Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----[\[\-----

TRẦN THỊ KIỀU DUNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



TRẦN THỊ KIỀU DUNG

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. VŨ THỊ THÚY NGA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu sử dụng trong luận văn: “Giải pháp
quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam” được thu thập từ nguồn thực tế. Các số liệu
có nguồn trích dẫn, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
ở các luận văn khác. Các giải pháp, ý kiến đề xuất là của cá nhân tôi đúc kết từ việc
nghiên cứu, phân tích đánh giá và kinh nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 12 năm 2011
Người cam đoan


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCT

: Bộ chứng từ

B/L

: Bill of Lading

CAR

: Capital Adequacy Ratio


CN

: Chi nhánh

CNTT

: Cơng nghệ thơng tin

DN

: Doanh nghiệp

L/C

: Thư tín dụng (Letter of Credit)

ICC

: International Chamber of Commerce (Phòng Thương mại Quốc tế)

NK

: Nhập khẩu

NH

: Ngân hàng

NHCTVN : Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam
NHPH


: Ngân hàng phát hành

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTB

: Ngân hàng thơng báo

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHXN

: Ngân hàng xác nhận

ROA

: Return on Assets

ROE

: Return on Equity

SGD

: Sở giao dịch


TDCT

: Tín dụng chứng từ

TMCP

: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTQT

: Thanh toán quốc tế

TTTM

: Tài trợ thương mại

TTXNK

: Thanh tốn xuất nhập khẩu


UCP

: Uniform Customs and Practice for Documentary Credit (Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ)


Vietinbank : Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam
VN

: Việt Nam

XNK

: Xuất nhập khẩu

XK

: Xuất khẩu


DANH MUÏC CAÙC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các dạng rủi ro đối với các bên tham gia trong từng phương thức TTQT
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh (2007 – 2011)
Bảng 2.2: Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu VietinBank (2007-2011)
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động chuyển tiền đi VietinBank (2007-2011)
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến VietinBank (2007-2011)
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu VietinBank (20072011)
Bảng 2.6: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu VietinBank (20072011)
Bảng 2.7: Tình hình hoạt động thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu VietinBank
(2007-2011)
Bảng 2.8: Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu Vietinbank
(2007-2011)

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu VietinBank (2007-2011)

Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động chuyển tiền đi VietinBank (2007-2011)
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động chuyển tiền đến VietinBank (2007-2011)
Biểu đồ 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu xuất khẩu VietinBank (20072011)
Biểu đồ 2.5: Tình hình hoạt động thanh toán nhờ thu nhập khẩu VietinBank (20072011)
Biểu đồ 2.6: Tình hình hoạt động thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu
VietinBank (2007-2011)
Biểu đồ 2.7: Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
VietinBank (2007-2011)


MỤC LỤC
Lời mở đầu: …………………………….……………………………………………..1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…...5

1.1. Khái niệm về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương
mại……………………………………….……………………………………………..5
1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu………….……………….....7
1.2.1. Đối với nền kinh tế…………………………...…………………………….7
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu………...………………………..8
1.2.3. Đối với các NHTM……………………..…………………….…….……....8
1.3. Tổng quan về rủi ro trong hoạt động TTXNK trong từng phương thức
TTQT…………………………………………………………………………………...9
1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong hoạt động TTXNK…………………...…...9
1.3.2. Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế ……………………...…10
1.4. Quản lý rủi ro trong hoạt động TTXNK tại các ngân hàng thương mại……18
1.4.1. Sự cần thiết quản lý rủi ro trong hoạt động TTXNK tại các NHTM……...18
1.4.2. Nguyên nhân rủi ro trong hoạt động TTXNK của các NHTM Việt Nam...18
1.4.2.1. Nguyên nhân chủ quan: ……………………...…………...................19
1.4.2.2. Nguyên nhân khách quan……………………………….......….....…19

1.5. Vận dụng phương pháp quản trị rủi ro hoạt động vào quản lý rủi ro trong
hoạt động TTXNK……………………………………………………………………21
Kết luận chương 1……………………………………………………………………22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM…………………………………………...…23
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam……………………23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………..…23


2.1.2. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động TTXNK tại NHCTVN…...……..…23
2.1.2.1. Năng lực tài chính của NHCTVN…………….………………......…23
2.1.2.2. Năng lực về nguồn nhân lực…………….…………….…...……...…24
2.1.2.3. Năng lực về cung cấp sản phẩm dịch vụ TTXNK…………………..25
2.1.2.4. Năng lực về ứng dụng công nghệ trong hoạt động TTXNK....……...30
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NHCTVN………...…31
2.2.1. Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam………..………..........31
2.2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại NHCTVN……..…...31
2.3. Thực trạng rủi ro trong hoạt động TTXNK tại NHCTVN………………...…33
2.3.1. Rủi ro tín dụng…………….…………….…………………………...……33
2.3.1.1. Rủi ro khi cấp tín dụng thanh toán hàng xuất khẩu…………..…....…33
2.3.1.2. Rủi ro khi cấp tín dụng thanh toán hàng nhập khẩu……….…………35
2.3.2. Rủi ro tác nghiệp…………………………………….………….…………36
2.3.3. Rủi ro từ phía đối tác nước ngoài………………….…………………...….37
2.3.4. Rủi ro từ phía các doanh nghiệp Việt Nam……….………….…………....40
2.3.5. Rủi ro do chính sách quản lý ngoại hối và dự trữ ngoại tệ…….…………44
2.3.6. Các rủi ro khác…………………………………….…………….………...44
2.4. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động TTXNK tại NHCTVN………………...46
2.4.1. Chiến lược quản lý rủi ro của NHCTVN....................................................46
2.4.2. Mô hình xử lý tập trung TTXNK của NHCTVN........................................48

2.5. Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động TTXNK tại NHCTVN……....…51
2.6. Một số hạn chế của mô hình xử lý tập trung TTXNK của SGD – NHCTVN….53
2.6.1. Về cơ cấu tổ chức nhân sự……………………….…………………..…..53
2.6.2. Về quy trình nghiệp vụ……………………….……………………....…...54
2.6.3. Về bối cảnh hoạt động……………………….………………………...….54
Kết luận chương 2……………………………………………………………………..………………………………………….…………55


Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM…………………………………………………...…56
3.1. Phương hướng phát triển hoạt động TTXNK tại NHCTVN……………...…56
3.2. Các giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động TTXNK tại NHCTVN………56
3.2.1. Quản lý rủi ro trong từng phương thức TTQT……………………….....…56
3.2.1.1 Quản lý rủi ro trong phương thức ghi sổ……………………….………56
3.2.1.2. Quản lý rủi ro trong phương thức chuyển tiền……………….………..57
3.2.1.3. Quản lý rủi ro trong phương thức nhờ thu…………………..………...57
3.2.1.4. Quản lý rủi ro trong phương thức TDCT……………………...………58
3.2.2. Hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro tổng thể tại NHCTVN…….......……64
3.2.3. Hoàn thiện mô hình và quy trình nghiệp vụ TTXNK hiện hành…..………66
3.2.4. Đa dạng hoá các sản phẩm TTQT& TTTM………………………...….....66
3.2.5. Phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại hối nhằm quản lý rủi ro tỷ giá…....…67
3.2.6. Tập trung đầu tư về cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin…......…68
3.2.7. Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng tư vấn TTXNK cho
khách hàng………………………..………………………..……………………...…..69
3.2.8. Phối hợp chặt chẽ với mảng bảo hiểm, xây dựng phương án, tiến tới liên kết
và thực hiện việc thuê tàu chở hàng để kiểm soát rủi ro………………………..……..70
3.2.9. Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động TTXNK, củng cố mối quan hệ
đối ngoại vốn có và mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý với các ngân hàng trên thế
giới………………………..………………………..………………………..…...……71

3.3. Giải pháp phối hợp từ phía khách hàng………………………………...……72
3.4. Giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ, NHNN và các bộ ngành liên quan……...…74
3.4.1. Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về chính sách tiền tệ, tín dụng……74
3.4.2. Không ngừng hoàn thiện môi trường luật pháp về TTXNK………………74
3.4.3. Nâng cao vai trò quản lý của NHNN đối với các NHTM về hoạt động
TTXNK………………………..………………………..……………………………..75


3.4.4. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở VN…...…..76
3.4.5. Chính phủ hỗ trợ các DN về chi phí phòng ngừa, hạn chế rủi ro……...….78
3.4.6. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại theo định hướng đa
phương hoá, đa dạng hoá………………………..………………………..…………...78
Kết luận chương 3……………………………………………………………………..…………………………………………….……79
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..…………………………………….…………………………79
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


1

1. Ý nghĩa thực tế của đề tài:
Việt Nam là nước đang phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác, hội
nhập trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá thông qua chiếc cầu
nối là thương mại quốc tế, do đó các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trở thành công cụ
thiết yếu và quan trọng, đó là: thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh
ngoại hối, bảo lãnh ngân hàng....
Vượt qua không gian và thời gian, những luồng chu chuyển hàng hoá, dịch vụ
và tiền tệ đã tạo ra sự gắn kết vững bền giữa cung và cầu ở những nước có trình độ
kinh tế khác nhau và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng kéo theo hoạt động thanh
toán quốc tế không ngừng được đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn,

thuận tiện và nhanh chóng của các giao dịch thương mại.
Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại giúp cho Việt Nam sử dụng có hiệu quả
hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình và tạo được vị trí thích
hợp trong dây chuyền hợp tác và phân công lao động quốc tế. Thanh toán quốc tế nói
chung và thanh toán xuất nhập khẩu nói riêng là một dịch vụ quan trọng đối với các
ngân hàng thương mại Việt Nam, trở thành một nghiệp vụ ngoại bảng đặc trưng và là
một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh quan trọng, mang lại nhiều lợi
nhuận thông qua các khoản phí dịch vụ ngày càng tăng và có tác động hỗ trợ, thúc
đẩy hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu của các doanh nghiệp cũng như thúc đẩy
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng cùng phát triển.
Thanh toán quốc tế có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác thì thương
mại quốc tế mới tồn tại và phát triển được. Do phạm vi hoạt động rộng lớn và bao
gồm nhiều đối tượng tham gia, chịu sự chi phối bởi những luật lệ và tập quán địa
phương và cả những luật lệ và tập quán quốc tế, thương mại quốc tế và thanh toán
xuất nhập khẩu chứa đựng khá nhiều phức tạp và phát sinh nguy cơ rủi ro xuất hiện
tại nhiều thời điểm, tổn thất trực tiếp cho đất nước, cho ngân hàng, cho doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Đó là thiệt hại xảy ra do không thu hồi được


2

vốn, phát sinh những khoản chi phí không cần thiết hay là những yếu tố làm giảm uy
tín của ngân hàng. Do đó, tất yếu phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi các bên tham gia
phải hiểu rõ về từng phương thức thanh toán quốc tế khi áp dụng.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các phương thức thanh toán quốc
tế hiện hành, thông lệ, tập quán địa phương và quốc tế và đặc biệt là các biện pháp
quản lý, giám sát rủi ro là một nhu cầu khách quan cấp thiết. Đề tài: “Giải pháp
quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam” hy vọng sẽ đóng góp phần nào cho việc hạn chế rủi ro,
đảm bảo an toàn cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng và cho các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán xuất nhập khẩu và rủi
ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các NHTM.
Hệ thống hoá, phân tích, thống kê thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu tại một
NHTM cụ thể, đưa ra một số tình huống rủi ro, rút ra một số tồn tại và nguyên nhân
dẫn đến rủi ro để có cơ sở đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu tại các NHTM nói chung và tại NH TMCP Công Thương Việt Nam
nói riêng, góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Việt
Nam hiện nay và trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động thanh toán quốc tế rất rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực nghiệp vụ
khác nhau. Trong giới hạn đề tài nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu và giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu trong quan hệ
tài chính tại ngân hàng thương mại như:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh toán xuất nhập khẩu (thanh toán quốc tế mậu
dịch), rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và nguyên nhân rủi ro trong
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các NHTM;


3

Nghiên cứu những vấn đề chung nhất về thực trạng và công tác quản lý rủi ro
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam, từ đó đề xuất những giải pháp và những kiến nghị về quản lý rủi ro trong hoạt
động thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và trong các phương thức thanh toán quốc
tế nói riêng.
Mốc thời gian nghiên cứu từ năm 2007-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Bằng phương pháp mô tả, đề tài đã giới thiệu được cơ bản về lĩnh vực thanh
toán xuất nhập khẩu, thống kê kết hợp giải thích, so sánh đối chiếu rủi ro trong từng
phương thức TTQT, từ đó nhận dạng, phân tích, tổng hợp các nguyên nhân gây ra rủi
ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam dựa trên những luận giải có tính
hệ thống, mà chủ yếu là trong phương thức tín dụng chứng từ, từ đó nêu ra một số
giải pháp thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận, thực tiễn, phân tích về thanh toán xuất
nhập khẩu, các rủi ro của các bên tham gia trong các phương thức TTQT, làm rõ
nguyên nhân rủi ro trong điều kiện kinh tế ngoại thương hiện nay.
- Đúc kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của NHCTVN và một số NHTM
Việt Nam khác.
- Đề ra một số giải pháp quản lý rủi ro hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHCTVN phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại
nước ta hiện nay.
- Từ việc tìm hiểu, khắc phục những hạn chế, rủi ro trong các phương thức
TTQT sẽ mở ra việc nghiên cứu phát triển thêm một số nghiệp vụ liên quan như: tài
trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối...
6. Nội dung, bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:


4

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Chương 3: Các giải pháp quản lý rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Do rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hết sức phức tạp, đa dạng,
với thời gian nghiên cứu và trình độ người viết còn hạn chế nên luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của Quý Thầy Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các ngân hàng
thương mại
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế, không chỉ dựa vào sản xuất trong
nước mà còn giao dịch, quan hệ kinh tế với các nước khác. Mối quan hệ kinh tế lẫn
nhau giữa các nước chính là tổng thể các mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia. Trong mối quan hệ này bao gồm nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, ngoại
giao, văn hóa, hợp tác khoa học kỹ thuật..., trong đó quan hệ về kinh tế chiếm vị trí
quan trọng, nó là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác. Quá trình tiến hành các hoạt
động nêu trên tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền hàng giữa các
chủ thể ở các quốc gia khác nhau, từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động
thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức
quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
Dưới góc độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được phân chia thành hai loại: quan

hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó TTQT cũng bao gồm: thanh toán mậu
dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán không liên quan đến hàng hóa
cũng như cung ứng lao vụ, không mang tính chất thương mại. Đó là những chi phí
của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, chi phí về vận chuyển, đi lại
của các đoàn khách Nhà nước, tổ chức, cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của
cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn kiều hối, các
nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho một tổ chức, đoàn thể trong
nước...


6

Thanh toán mậu dịch là quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa
và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Các bên mua bán chịu sự ràng buộc
bởi các điều khoản và điều kiện ký kết trong hợp đồng thương mại được gọi là hợp
đồng ngoại thương. Mỗi hợp đồng phải quy định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên,
phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, điều kiện thương mại, chứng từ yêu
cầu khi thanh toán... Do phạm trù TTQT rất rộng, đề tài chỉ xin tập trung vào hoạt
động TTQT mậu dịch hay còn gọi là hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
Đồng tiền dùng thanh toán trong hợp đồng ngoại thương có thể là đồng tiền
của nước người bán hoặc nước người mua, hoặc cũng có thể là đồng tiền của nước
thứ ba. Do đó, việc lựa chọn đồng tiền thanh toán phải được hai bên mua, bán bàn
bạc thống nhất và ghi cụ thể trong hợp đồng.
Các chứng từ sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế bao gồm chứng từ
tài chính và chứng từ thương mại. Chứng từ tài chính gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc.
Chứng từ thương mại bao gồm: hóa đơn, chứng từ bảo hiểm, chứng từ vận tải (vận
đơn đường biển, vận đơn đa phương thức, chứng từ vận tải hàng không...), và các
chứng từ khác (phiếu đóng gói, bảng kê trọng lượng, giấy chứng nhận số lượng và
chất lượng, giấy chứng nhận xuất xứ...).

Trong thương mại quốc tế, hàng hóa được vận chuyển từ nước này sang nước
khác bằng nhiều phương thức khác nhau và việc thanh toán giữa các quốc gia cũng
có các phương thức khác nhau. Chính khoảng chênh về thời gian giữa dòng lưu
chuyển hàng hóa và thanh toán từ nước này sang nước khác có thể sẽ tạo ra rủi ro,
phát sinh nhiều bất trắc trong quá trình chuyên chở cũng như thanh toán. Vì vậy,
nghiên cứu các rủi ro có thể xảy ra đối với các bên liên quan trong từng phương thức
TTQT để có biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro trong hoạt động TTXNK luôn được
cả doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các NHTM quan tâm.
Trong hoạt động TTXNK, các bên tham gia chủ yếu vào quá trình lưu thông
hàng hoá – tiền tệ bao gồm:
- Nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, người sản xuất hàng hóa và các đại lý
- Các ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu


7

- Người chuyên chở, vận tải hàng hóa từ nước này sang nước khác
- Công ty bảo hiểm
- Chính phủ và các tổ chức thương mại (Phòng Thương mại hay các cơ quan
giám định quốc tế, hải quan…)
Tùy thuộc vào phương thức TTQT và giai đoạn giao dịch mà có rất nhiều tên
gọi khác nhau cho các bên tham gia vào giao dịch. Và rủi ro của các bên liên quan sẽ
tuỳ thuộc vào từng phương thức TTQT mà các bên lựa chọn.
1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Hoạt động TTXNK được bắt nguồn từ hoạt động ngoại thương nhằm hỗ trợ
và phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia diễn ra một cách suông
sẻ và hiệu quả. Đồng thời, hoạt động ngoại thương và hoạt động TTXNK gắn liền
với nhau và gắn liền với nhiều lĩnh vực hoạt động khác, mà mỗi lĩnh vực là một mắt
xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia
nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.

1.2.1. Đối với nền kinh tế
Trước xu hướng kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, TTXNK trở thành
chiếc cầu nối kinh tế trong nước với kinh tế thế giới; bôi trơn và thúc đẩy xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ; thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp; thu hút
kiều hối và các nguồn lực tài chính khác; thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc
tế và mở rộng hoạt động sản xuất ra thị trường thế giới, đẩy nhanh tiến độ toàn cầu
hóa, hội nhập hóa. Vì vậy, ngày nay các quốc gia đều chú trọng đến hoạt động kinh
tế đối ngoại, xem đây là cách thức chiến lược để phát triển kinh tế.
TTXNK được nảy sinh từ các hoạt động thương mại, mua bán, trao đổi giữa
các chủ thể trên thế giới. Ngày nay, ngoại trừ những hoạt động mua bán nhỏ, một số
giao dịch hạn chế tại biên giới được chi trả bằng tiền mặt, hầu như các hoạt động
kinh doanh hợp pháp trên thế giới đều được thực hiện bằng những PTTT hiện đại,
nhanh chóng hơn thông qua các định chế tài chính trung gian. Điều này đã tạo điều


8

kiện hết sức thuận lợi cho các quốc gia phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng.
Với chức năng trung gian thanh toán, hoạt động TTXNK của NHTM đã trở
thành một dịch vụ không thể thiếu và đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế
hàng hóa. Trong quá trình chi trả, độ an toàn, tính chính xác, sự bảo mật, chi phí của
nghiệp vụ thanh toán sẽ tác động mạnh và thúc đẩy quan hệ thương mại ngày càng
mở rộng và phát triển. Thông qua mạng lưới TTXNK, các NHTM góp phần nâng
cao tốc độ chu chuyển vốn trên toàn thế giới, phân bổ nguồn vốn giữa các thị trường,
các vùng, lãnh thổ trên toàn cầu ngày càng hiệu quả, giảm bớt những rủi ro liên quan
tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán, tạo điều kiện cho phát triển và
mở rộng hoạt động ngoại thương.
1.2.2. Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Với vai trò là trung gian thanh toán, các NHTM với mạng lưới chi nhánh và
đại lý rộng rãi trên khắp thế giới sẽ giúp cho bên mua và bên bán thực hiện việc
thanh toán khi phát sinh giao dịch thương mại quốc tế. TTXNK là mắt xích không
thể thiếu trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức ở các
quốc gia khác nhau. Hoạt động TTXNK có nhanh chóng, an toàn và chính xác thì
mới làm cho hàng hoá, tiền tệ lưu thông trong hoạt động ngoại thương, nhà XK thu
được tiền, nhà NK trả được tiền, thúc đẩy dòng tiền và tính thanh khoản, từ đó quyết
định chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, thúc đẩy tốc độ thanh toán, giúp các DN
thu hồi vốn nhanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động của DN.
Các DN xuất nhập khẩu sẽ được các NHTM tư vấn, hướng dẫn các PTTT phù
hợp, an toàn và bảo đảm quyền lợi cho cả hai bên mua bán, hạn chế rủi ro và góp
phần tạo nên uy tín của các DN đối với các bạn hàng ở nước ngoài. Mặt khác, trong
quá trình thực hiện TTXNK, những DN không đủ năng lực về vốn sẽ được NH tài
trợ xuất nhập khẩu với các dịch vụ tài chính và cung cấp các kỹ thuật hỗ trợ DN thực
hiện hoạt động thương mại quốc tế, qua đó mở rộng quan hệ giữa các quốc gia trên
thế giới.
1.2.3. Đối với các NHTM


9

Ngày nay hoạt động TTXNK trở thành một dịch vụ quan trọng tại các NHTM,
đã và đang được quan tâm đầu tư phát triển về công nghệ thanh toán, trình độ cán bộ,
mạng lưới đại lý trên toàn thế giới... Hoạt động này giúp NH có thể cung cấp tài
chính cho khách hàng của mình trong môi trường kinh tế nhiều thách thức, khả năng
thu lời cao hơn do quản lý và kiểm soát tài sản khách hàng chặt chẽ hơn. Các NH
hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập từ các nghiệp vụ truyền thống và mở
rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như kinh doanh TTXNK, ngoại hối, bảo lãnh…
Dịch vụ TTXNK trở thành dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, được các NHTM
đặc biệt chú trọng và đem lại nguồn thu đáng kể dưới dạng phí. Nghiệp vụ TTXNK

có mối quan hệ tương hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh khác
của NH như: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, đầu tư, ngân quỹ,
thu hút thêm khách hàng về giao dịch, tăng quy mô hoạt động, mở rộng hoạt động tín
dụng, tăng cường nguồn vốn huy động (đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ)… Hoạt động
TTXNK giúp NHTM mở rộng vốn, đa dạng hóa các dịch vụ, mở rộng phạm vi giao
dịch, nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh, uy tín trên thị trường tài chính quốc tế.
Như vậy, vai trò của ngân hàng trong hoạt động TTXNK là rất cần thiết, là
cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài nước, là điều kiện
đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tài trợ cho
họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Tổng quan về rủi ro trong hoạt động TTXNK trong từng phương thức
TTQT
1.3.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong hoạt động TTXNK
Rủi ro là sự kiện bất ngờ xảy ra gây tổn thất. Rủi ro là khả năng gặp nguy
hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay từ một vài sự kiện. Rủi ro là một tình
trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được. Có thể nói rủi
ro tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực trong cuộc sống, hiện diện ở hầu hết trong mọi hoạt
động của con người.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được,
nó có thể tạo ra những tổn thất, mất mát, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh
lời, nhưng cũng có thể đem đến những lợi ích, những cơ hội thuận lợi trong lĩnh vực


10

hoạt động này. Nhà XK hay nhà NK là những khách hàng mà ngân hàng phục vụ, do
đó rủi ro của họ cũng liên quan đến các ngân hàng.
Rủi ro trong TTXNK là những rủi ro về kinh tế phát sinh trong quá trình thực
hiện hoạt động TTXNK do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham
gia TTXNK (nhà XK, nhà NK, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và các tác nhân

trung gian...) hoặc do những nhân tố khách quan khác gây nên.
Rủi ro trong hoạt động TTXNK của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn
trong quá trình tiến hành hoạt động TTXNK và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTXNK, rủi ro xảy ra khi
quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa
hẹp là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một
sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTXNK. Với người bán, rủi ro xảy ra
khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi
ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán... Với người mua, rủi ro xảy ra khi
người bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số
lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng
hoá... Với các NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu
trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, rủi ro do tỷ giá
biến động…
Sự cách biệt về địa lý, ngôn ngữ, hệ thống luật pháp, tập quán kinh doanh...
làm cho hoạt động TTXNK nói riêng và nghiệp vụ NH đối ngoại nói chung chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Bên cạnh các rủi ro vốn có của hoạt động NHTM như: rủi
ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường...
hoạt động TTXNK còn chứa đựng nhiều rủi ro đặc thù, trong từng phương thức
TTQT.
1.3.2. Rủi ro trong các phương thức thanh toán quốc tế
Trong thực tế, mỗi PTTT đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định, những
nhược điểm trong từng PTTT có thể phát sinh rủi ro cho các bên liên quan. Các dạng
rủi ro này được khái quát qua bảng 1.1 dưới đây.


11

Bảng 1.1: Các dạng rủi ro đối với các bên tham gia trong từng phương thức TTQT
Rủi ro


Phương
thức thanh
toán

Đối với nhà xuất khẩu

Đối với nhà nhập khẩu

Đối với các ngân hàng
tham gia

Ghi sổ

- Giao hàng rồi nhưng không nhận được tiền.

(Open

- Nhà NK cố ý tranh chấp về chất lượng, số hàng, giao hàng chậm trễ, không NH.

account)

lượng hàng hóa, gây áp lực giảm giá.

đúng thời gian, không đúng quy

- Chịu chi phí kiểm soát tín dụng và thu tiền.

định về số lượng và chất lượng.


- Nhà XK có thể không giao - Không có sự tham gia của

- Rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ giảm giá nếu hóa - Rủi ro tỷ giá nếu hóa đơn thanh
đơn thanh toán ghi bằng ngoại tệ.

toán ghi bằng đồng ngoại tệ khác
đồng tiền của nước nhà NK.

Chuyển tiền

- Phát sinh chi phí sản xuất, quản lý, lưu kho, - Bị chiếm dụng vốn, chưa chắc - NH chỉ là trung gian thanh

trước khi

tiền bảo hiểm, hay phải chở hàng quay về nếu đã nhận được hàng hoặc nhận toán và không có trách nhiệm

nhận hàng

hàng hóa đã được gửi đi nếu nhà NK không được hàng không đúng chất thanh toán tiền hàng hóa, dịch
thực hiện chuyển tiền trước mà hàng hóa đã lượng, số lượng, không đúng hạn. vụ hay bất cứ trách nhiệm gì
được sản xuất, thu mua.

- Do phải thanh toán trước nên đối với người chuyển tiền,
chịu áp lực về tài chính.

Chuyển tiền

- Rủi ro hoàn toàn thuộc về nhà XK, bị chiếm - An toàn.

sau khi nhận dụng vốn mà chưa chắc được thanh toán, chịu

hàng

rủi ro về đối tác, rủi ro quốc gia, tỷ giá.

người nhận tiền.
- NH chỉ là trung gian thanh
toán.


12

Phương

Rủi ro

thức thanh
toán

Đối với nhà xuất khẩu

Đối với nhà nhập khẩu

Đối với các ngân hàng
tham gia

Nhờ thu
(Collections)
* Đối với

- Nhà XK mất quyền kiểm soát hàng - Rủi ro phát sinh khi hối phiếu đòi - NH chỉ là trung gian thanh toán.


nhờ thu trơn hóa và chưa được thanh toán từ lúc tiền đến trước và phải thực hiện
gửi hàng đi (việc trả tiền không căn nghĩa vụ thanh toán, trong khi hàng
cứ vào BCT hàng hóa, mà chỉ dựa hóa không được gửi đi, hoặc đã
vào hối phiếu do nhà XK ký phát).

được gửi đi nhưng chưa tới, hoặc

- Nhà NK chưa thanh toán tiền hàng khi nhận hàng hoá không đảm bảo
nhưng đã nắm giữ được chứng từ để đúng chất lượng, chủng loại và số
nhận hàng từ nhà chuyên chở, sau đó lượng như đã thỏa thuận trong hợp
nếu chủ tâm lừa đảo, nhận hàng đồng thương mại.
nhưng từ chối thanh toán hay từ chối
ký chấp nhận thanh toán hối phiếu
kỳ hạn; cố ý chiếm dụng vốn, việc
thanh toán sẽ dây dưa, chậm trễ.


13
* Đối với

- Không đảm bảo quyền lợi của nhà - Hàng hóa có thể không đúng theo - NH chỉ đóng vai trò là người trung

nhờ thu kèm

XK: giao hàng khi chưa được thanh các tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng gian đơn thuần, không chịu trách
toán, bị chiếm dụng vốn tới khi nhận thương mại về số lượng, chất nhiệm về chứng từ và cả hàng hóa
được thanh toán từ NH. Nếu người lượng, không được kiểm định, hay được giao khi xử lý giao dịch.

chứng từ


mua không lấy hàng, người bán phải chưa được bảo hiểm đầy đủ.
- Đối với NH chuyển chứng từ (NH
chịu các chi phí lưu kho, lưu bãi, - BCT do nhà XK lập có thể thiếu, nhờ thu)
Rủi ro tín dụng từ phía nhà XK nếu
hàng hóa phải chuyển chở về, thậm giả mạo, nhà NK đứng trước nguy
cơ phải thanh toán trong khi không cho vay sản xuất hàng xuất khẩu
- Trong nhờ thu trả chậm D/A: nhà nhận được hàng hoặc hàng không hoặc chiết khấu chứng từ, hoặc thanh
chí không còn bán được cho ai.

XK mất kiểm soát về hàng hóa, việc đúng tiêu chuẩn, không bán được.
thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào

toán nhờ thu trước khi nhận được

tính chân thực và khả năng tài chính

- Đối với NH xuất trình (ngân

của người mua.

hàng thu hộ)

- Rủi ro về tỷ giá.

+ Chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp

tiền chuyển đến từ NH xuất trình.

lệ, đầy đủ của BCT nhận được với

danh mục trên Lệnh nhờ thu, nếu có
sự sai lệch, mâu thuẫn thì phải thông
báo ngay cho NH chuyển chứng từ
để xin chỉ thị xử lý tiếp theo.
+ Rủi ro tín dụng nếu cho nhà NK
vay để thanh toán.


14

Phương

Rủi ro

thức
thanh

Đối với nhà xuất khẩu

Đối với các ngân hàng

Đối với nhà nhập khẩu

tham gia

toán
Tín dụng

- Xuất trình BCT không phù hợp với - Rủi ro không được giao - Đối với NH phát hành L/C- Issuing bank)


chứng từ

L/C thì điều khoản thanh toán hoặc hàng theo đúng quy định + NHPH ràng buộc không hủy ngang trách nhiệm

(Letter of chấp nhận thanh toán đều có thể bị trong L/C và hợp đồng, bị thanh toán kể từ thời điểm phát hành L/C nên khi
từ chối, hoặc thanh toán chậm trễ, giao hàng muộn, thiếu hàng, phát hành L/C phải hết sức cẩn trọng và chính
Credit)
nhà NK làm điều kiện ép giảm giá, hàng giả, lừa đảo, kém phẩm xác nhằm tránh rủi ro và các tranh chấp phát sinh
thậm chí sẽ phải trả các khoản chi chất và không đúng quy cách.

sau này.

phí như lưu tàu, lưu kho quá hạn, - Nhà XK cố ý gian lận, lừa + Rủi ro về uy tín, tài chính, khả năng thanh toán
mua bảo hiểm thêm cho hàng hoá đảo xuất trình BCT giả mạo của nhà NK. Nếu người thụ hưởng xuất trình
hoặc phải chở hàng về nước…

cho NH để được thanh toán BCT hợp lệ mà nhà NK không có khả năng thanh

- Hệ số tín nhiệm của NHPH và rủi (việc thanh toán của NH cho toán hoặc phá sản hoặc không đồng ý thanh toán,
ro chính trị, rủi ro cơ chế chính sách nhà XK không căn cứ vào hoặc cùng với người thụ hưởng kết hợp thực hiện
thay đổi của nước nhà NK. Nếu tình hình thực tế của hàng hóa hành vi lừa đảo thì NHPH phải thực hiện thanh
NHPH/NHXN mất khả năng thanh mà NH chỉ kiểm tra tính hợp toán do chỉ giao dịch dựa trên chứng từ mà thôi.
toán hay bị phá sản thì mặc dù BCT lệ trên “bề mặt” BCT).

Rủi ro nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc phá

xuất trình có hoàn hảo cũng không

sản gây thiệt hại nặng nề cho NHPH nếu NHPH


được thanh toán.

tài trợ vốn nhập khẩu.


15

Phương
thức thanh
toán

Rủi ro
Đối với nhà

Đối với nhà nhập khẩu

xuất khẩu

Đối với các ngân hàng
tham gia

Tín dụng

- Rủi ro xảy ra nếu nhà NK không yêu + Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành bảo lãnh nhận hàng cho

chứng từ

cầu vận đơn được xuất trình cho NHPH nhà NK do cam kết đền bù cho hãng vận tải là hoàn toàn

(Letter of

Credit)

trọn bộ và không chấp nhận vận đơn độc lập với cam kết thanh toán cho người thụ hưởng.
quy định “To order”, vì một người khác + Cam kết hoàn trả của NHPH đối với NH chỉ định hoàn
cầm vận đơn có thể đi nhận hàng, trong toàn độc lập với cam kết của NHPH đối với người hưởng.
khi người trả tiền lại là nhà NK.

+ Rủi ro trong việc kiểm tra BCT nhập khẩu để quyết định

- Rủi ro khoảng chênh giữa thời gian việc NHPH chấp nhận hoặc từ chối thanh toán. Đây là khâu
giao hàng và thời hạn xuất trình BCT dễ gây tranh cãi giữa các NH và dễ gây rủi ro cho NHPH do
muộn nhất dễ dẫn đến trường hợp hàng UCP và ISBP không quy định tất cả các trường hợp xảy ra
đã cập cảng nhưng BCT chưa về để nhà dẫn đến tranh cãi về các điểm bất hợp lệ trong BCT.
NK đi lấy hàng, nhà NK sẽ phải trả một + Rủi ro tác nghiệp của cán bộ NH: giao BCT cho nhà NK
khoản phí để yêu cầu NHPH phát hành khi chưa có sự đồng ý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Thư bảo lãnh nhận hàng gửi hãng tàu để bằng văn bản từ nhà NK; BCT có lỗi nhưng kiểm tra không
được nhận hàng kịp thời và tránh chi phát hiện ra; thông báo cho NH gửi chứng từ những bất hợp
phí lưu kho, lưu bãi, phí bảo hiểm tăng lệ và từ chối thanh toán vượt quá 5 ngày làm việc…
thêm...


×