Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phòng, chống rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

DƢƠNG THỊ KIM LOAN

PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG CÔNG GIA KHÁNH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và
nội dung nêu trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với
nguồn trích dẫn.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Dƣơng Thị Kim Loan


ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Hoàng Công Gia Khánh, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

Dƣơng Thị Kim Loan


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu – hình vẽ

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ................................................................................... 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về rửa tiền ........................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về rửa tiền ...................................................................................... 3
1.1.2. Quy trình và các phƣơng thức rửa tiền ............................................................ 5
1.1.2.1. Quy trình rửa tiền ..................................................................................... 5
1.1.2.2. Các phương thức rửa tiền ......................................................................... 7
1.1.3. Ảnh hƣởng của rửa tiền đối với nền kinh tế .................................................. 13
1.1.3.1. Làm tăng tội phạm và tham nhũng ......................................................... 13
1.1.3.2. Những hậu quả đối với quốc tế và đầu tư nước ngoài ........................... 14
1.1.3.3. Làm suy yếu các tổ chức tài chính .......................................................... 14
1.1.3.4. Nền kinh tế và khu vực tư nhân bị tổn thương ........................................ 15
1.1.3.5. Làm mất sự kiểm soát của các chính sách kinh tế .................................. 15
1.2. Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ...................................................... 16
1.2.1. Một số dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ............................... 16
1.2.2. Điều kiện phát sinh rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................................... 18
1.2.3. Các phƣơng thức phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................ 19
1.3. Cơ sở pháp lý về phòng chống rửa tiền trên thế giới ......................................... 22


iv

1.3.1. Các khuyến nghị của FATF – Cơ quan đặc nhiệm tài chính ........................ 22
1.3.2. Các quy định của Ủy ban Basel .................................................................... 24
1.3.3. Các nguyên tắc phòng chống rửa tiền Wolfsberg ......................................... 25
1.4. Hệ thống phòng chống rửa tiền của một số nƣớc trên thế giới ......................... 25
1.4.1. Phòng, chống rửa tiền tại Mỹ ........................................................................ 25
1.4.2. Phòng, chống rửa tiền tại Anh ....................................................................... 27
1.4.3. Phòng, chống rửa tiền tại một số nƣớc khác ................................................. 29

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .............................................................. 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ............................................. 31
2.1. Cơ sở pháp lý về phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam ....................................... 31
2.1.1. Các văn bản pháp quy về phòng, chống rửa tiền .......................................... 31
2.1.2. Thành lập cơ quan chuyên trách về phòng chống rửa tiền ............................ 32
2.2. Thực trạng phòng, chống rửa tiền ở các NHTM Việt Nam .............................. 34
2.2.1. Các phƣơng thức, thủ đoạn rửa tiền chủ yếu qua ngân hàng gần đây........... 34
2.2.1.1. Các trường hợp nghi ngờ rửa tiền đã phát hiện trong thời gian qua ..... 34
2.2.1.2. Các biểu hiện rửa tiền qua hệ thống NHTM Việt Nam .......................... 37
2.2.1.3. Các phương thức, thủ đoạn rửa tiền chủ yếu qua hệ thống ngân hàng
gần đây ................................................................................................................. 38
2.2.2. Nhận thức của các ngân hàng trong công tác phòng chống rửa tiền ............. 42
2.2.3. Các biện pháp phòng chống rửa tiền chủ yếu đƣợc áp dụng tại các ngân
hàng ......................................................................................................................... 43
2.3. Đánh giá kết quả công tác phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng..... 46
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua ................................................ 46


v

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................. 47
2.3.2.1. Hành lang pháp lý ................................................................................... 48
2.3.2.2. Các công cụ được sử dụng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống tài
chính ..................................................................................................................... 49
2.3.2.3. Cơ chế thanh tra, kiểm tra và quản lý, giám sát .................................... 51
2.3.2.4. Một số hạn chế khác ............................................................................... 52
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ...................................................................... 53
2.3.3.1. Do khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện .................................................. 53

2.3.3.2. Do chính sách của các NHTM ................................................................ 54
2.3.3.3. Do nền kinh tế Việt Nam còn sử dụng tiền mặt là phổ biến ................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................................................ 57
3.1. Dự báo tình hình rửa tiền trong thời gian tới và định hƣớng phòng chống
rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................................................................................ 57
3.1.1. Dự báo tình hình rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ...................... 57
3.1.1.1. Dự báo tình hình quốc tế......................................................................... 57
3.1.1.2. Dự báo tình hình Việt Nam ..................................................................... 57
3.1.2. Định hƣớng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam........ 59
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả phòng chống rửa tiền qua hệ thống
ngân hàng ...................................................................................................................... 60
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nƣớc ................................................................ 60
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp................................................................ 60
3.2.1.2. Hạn chế thanh toán tiền mặt ................................................................... 61
3.2.1.3. Tăng cường công tác phòng, chống các loại tội phạm, đặc biệt là tội
phạm tham nhũng ................................................................................................. 63


vi

3.2.2. Nhóm giải pháp đối với NHNN .................................................................... 64
3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rửa tiền ................... 64
3.2.2.2. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công
tác phòng, chống rửa tiền .................................................................................... 65
3.2.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các NHTM ............. 65
3.2.2.4. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong nước và quốc tế
về phòng, chống rửa tiền...................................................................................... 67
3.2.3 Nhóm giải pháp đối với các NHTM ............................................................... 68

3.2.3.1. Xây dựng quy định nội bộ và thành lập bộ phận chuyên trách về
phòng, chống rửa tiền .......................................................................................... 68
3.2.3.2. Xây dựng chính sách nhận biết khách hàng ........................................... 69
3.2.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm phòng, chống rửa
tiền ........................................................................................................................ 73
3.2.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực trong công tác phòng, chống rửa tiền ............ 75
3.2.3.5. Một số giải pháp khác ............................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 78
Tài liệu tham khảo


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

Tiếng Anh
ADB

: The Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á)

APG


: The Asia Pacific Group (Nhóm Châu Á – Thái Bình Dƣơng về

chống rửa tiền)
AMLC

: Anti- Money Laundering Council

AMLO

: Anti- Money Laundering Office (Cơ quan chuyên trách chống rửa

tiền)
BSA

: Bank Secrecy Act (Luật bí mật ngân hàng)

FATF

: Financial Action Task Force (Tổ chức Lực lƣợng đặc nhiệm tài

chính về chống rửa tiền)
IMF

: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)

WB

: World Bank (Ngân hàng Thế giới)



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ

PHẦN BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại các khách hàng có nghi vấn đến hoạt động rửa tiền ................... 21
Bảng 2.1: Số lƣợng báo cáo giao dịch đáng ngờ thống kê theo biểu hiện rửa tiền .... 37
Bảng 2.2: Số lƣợng báo cáo giao dịch đáng ngờ thống kê theo phƣơng thức rửa tiền41
Bảng 2.3: Kết quả tiếp nhận, phân tích báo cáo giao dịch đáng ngờ qua các năm ..... 47

PHẦN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Danh sách 10 quốc gia nhận chuyển tiền lớn nhất thế giới 2012 ........... 40
Biểu đồ 2.2 : Tỷ lệ tiền mặt lƣu thông trong tổng phƣơng tiện thanh toán................. 56

PHẦN HÌNH
Hình 1.1: Quy trình của hoạt động rửa tiền .................................................................. 7
Hình 1.2: Mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển tiền Hawala ............................. 11


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động rửa tiền đã và đang trở thành vấn nạn nghiêm trọng mang tính quốc tế,
đƣợc cộng đồng thế giới quan tâm vì nó gây ra những hậu quả kinh tế - xã hội to
lớn, ảnh hƣởng tới an ninh và uy tín quốc gia, làm suy yếu nền kinh tế, cũng nhƣ
quá trình cải tổ nền kinh tế. Rửa tiền không chỉ giúp tội phạm che giấu đƣợc nguồn
gốc của những khoản tiền bất hợp pháp mà còn tạo ra cơ sở cho chúng hƣởng thụ và
sử dụng những đồng tiền này phục vụ cho những hoạt động tội phạm khác. Trong

khi các trung tâm tiền tệ hàng đầu thế giới nỗ lực chống lại các hoạt động rửa tiền
thì những tội phạm rửa tiền lại có thêm động cơ để chuyển hoạt động rửa tiền sang
các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, vấn đề phòng, chống rửa tiền là một trong những vấn đề tƣơng đối
mới mẻ. So với quốc tế, hệ thống luật pháp về phòng chống rửa tiền tại Việt Nam
hiện nay vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và triển khai những bƣớc khởi đầu.
Công tác phòng, chống rửa tiền tại các NHTM Việt Nam mới đƣợc chú ý trong vài
năm gần đây và vẫn thiếu các công cụ, hệ thống cũng nhƣ nguồn lực cần thiết.
Trong thời gian tới nếu chúng ta không có những giải pháp đúng đắn, nƣớc ta sẽ trở
thành điểm đến của tội phạm rửa tiền, mà ngân hàng đƣợc coi nhƣ là công cụ để
thực hiện hành vi đó. Vì vậy, vấn đề phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
ở Việt Nam đang đƣợc đặt ra nhƣ một đòi hỏi búc xúc trong công tác quản lý hiện
nay. Và đây cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Phòng, chống rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại những lý luận cơ bản về rửa tiền và những tác động của nó đến kinh
tế xã hội.
- Phân tích thực trạng về hoạt động rửa tiền tại Việt Nam đặc biệt qua hệ thống
ngân hàng.


2

- Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng,
chống rửa tiền qua hệ thống NHTM Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: rửa tiền và công tác phòng, chống rửa tiền
- Phạm vi nghiên cứu: hệ thống ngân hàng Việt Nam với các số liệu từ năm 2004
đến năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn là sự kết hợp phƣơng pháp mô tả, phân tích, so sánh, thống kê lý thuyết,
các văn bản, tài liệu, thực trạng hoạt động rửa tiền đã và đang diễn ra trên thế giới
và Việt Nam. Từ đó đƣa ra giải pháp cho hoạt động phòng, chống rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về rửa tiền và phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân
hàng
Chƣơng 2: Thực trạng phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG RỬA
TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về rửa tiền
1.1.1. Khái niệm về rửa tiền
Trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, “rửa tiền” không còn là một thuật ngữ
mới mẻ ở các quốc gia. Khái niệm rửa tiền (money laundering) đã xuất hiện từ thế
kỷ XVIII, trong những vụ án hình sự tại Hoa Kỳ. Sớm hơn, theo sử gia, khoảng hơn
ba nghìn năm trƣớc, tại Trung Quốc đã có những hoạt động này của các thƣơng
nhân nhằm tránh thuế của triều đình.
Tuy nhiên, phải đến thế kỷ XIX, ngƣời ta mới chính thức nhắc đến “rửa tiền”, nhƣ
là một hành vi phạm tội và chính thức bị coi là bất hợp pháp tại Mỹ từ năm 1986.
Cùng với toàn cầu hóa, rửa tiền đã bùng nổ ở nhiều quốc gia, gây những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển hoặc các nền
kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi.

Định nghĩa có tính pháp lý đầu tiên về rửa tiền đƣợc nhắc đến trong Công ƣớc của
Liên hiệp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và các chất hƣớng thần
(Công ƣớc Viên năm 1988). Theo đó, rửa tiền là “Hành vi chuyển đổi hoặc chuyển
giao tài sản khi biết rằng tài sản đó thu được từ buôn bán ma túy hoặc từ việc tham
gia vào hoạt động phạm tội với mục đích che giấu nguồn gốc tài sản hoặc giúp
người thực hiện các hành vi trên trốn tránh trách nhiệm pháp lý các hành vi của
mình; Hành vi che dấu hoặc ngụy trang hình thái tự nhiên, nguồn gốc, địa điểm,
việc định đoạt, chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc các quyền liên quan đến
tài sản mà biết rõ là tài sản do phạm tội buôn bán ma túy mà có; Hành vi mua, tàng
trữ hoặc sử dụng tài sản khi biết rõ tài sản do phạm tội mà có”[1].

1

UN (1988), Convention Against Illicit Traffic In Narcotic Drugs And Psychotropic Substances.


4

Tuy nhiên, định nghĩa về rửa tiền đƣợc nhiều quốc gia đồng thuận nhất là định
nghĩa theo Công ƣớc chống tham nhũng của Liên hợp quốc (Công ƣớc Palermo
2000). Theo đó, rửa tiền đƣợc quy định là hành vi:“(i) Chuyển đổi hay chuyển
nhượng tài sản, cho dù biết đó là tài sản do phạm tội mà có, nhằm che dấu hoặc
ngụy trang nguồn gốc bất hợp pháp của tài sản đó hoặc nhằm giúp đỡ bất kỳ ai có
liên quan đến việc thực hiện tội phạm gốc để lẩn tránh trách nhiệm pháp lý do hành
vi của người này mang lại; (ii) Che dấu hoặc ngụy trang bản chất thật sự, nguồn
gốc, địa điểm sự chuyển nhượng, sự vận chuyển hoặc sở hữu hoặc các quyền liên
quan đến tài sản, dù biết tài sản đó do phạm tội mà có; (iii) Nhận, sở hữu hoặc sử
dụng tài sản, mà tại thời điểm nhận đã biết rằng tài đó do phạm tội mà có; Tham
gia, phối hợp hoặc có âm mưu thực hiện hành vi, cố gắng thực hiện hành vi hay
giúp sức, xúi giục, tạo điều kiện thuận lợi và bầy mưu để thực hiện bất kỳ một tội

phạm nào tương ứng với quy định tại điều này khi biết rõ là tài sản do phạm tội
buôn bán ma túy mà có”[2].
Theo Lực lƣợng đặc nhiệm tài chính chống rửa tiền (FATF) thì định nghĩa một
cách ngắn gọn: “Rửa tiền là việc xử lý thu nhập có được do phạm tội mà có nhằm
che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng”[3].
Theo nghị định số 74/2005/NĐ-CP ngày 07/06/2005 của Chính phủ về phòng,
chống rửa tiền (Nghị định 74) thì “rửa tiền” là hành vi của cá nhân hay tổ chức tìm
cách hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể
sau đây:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản
do phạm tội mà có;
- Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhƣợng, vận chuyển, sử
dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có;
2

UN (2000), Convention Against Transnational Organized Crime, Palermo.

3

FATF, What is Money Laundering ?, />

5

- Đầu tƣ vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm
cách khác che đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất thật
sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm
tội mà có.
Theo Luật phòng, chống rửa tiền có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 thì “rửa tiền” là
hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội
mà có, bao gồm:

- Hành vi đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự;
- Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách
nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
- Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm
tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
Nói một cách dễ hiểu, rửa tiền là việc biến đồng tiền phạm pháp thành đồng tiền
hợp pháp để sử dụng.
1.1.2. Quy trình và các phƣơng thức rửa tiền
1.1.2.1. Quy trình rửa tiền
Tiền bẩn thƣờng có nguồn gốc từ các hoạt động phạm tội nhƣ: buôn lậu, khủng
bố, buôn bán ma túy, tham nhũng, tham ô, hối lộ, trộm cắp, lừa đảo, mại dâm, buôn
ngƣời, trốn thuế, tội phạm tài chính…Bọn tội phạm thƣờng sử dụng nhiều thao tác
tinh vi, phức tạp để rửa tiền, nhằm che mắt các cơ quan điều tra hay cơ quan chống
rửa tiền. Một vòng quay biến những đồng “tiền bẩn” thành “tiền sạch” thông thƣờng
gồm ba bƣớc, có thể diễn ra theo tuần tự hoặc đôi khi chồng chéo và đan xen nhau.
Thực hiện chu trình này, bọn tội phạm khoác cho những đồng “tiền bẩn” một vỏ
bọc hoàn toàn trong sạch, đƣa những đồng tiền này vào lƣu thông trong đời sống xã
hội mà không làm lộ tội phạm gốc hay gây sự nghi ngờ cho những cơ quan bảo vệ
pháp luật.


6

Quy trình cơ bản của hoạt động rửa tiền có ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: đưa tiền bẩn vào lưu thông trong hệ thống tài chính (gọi tắt
là “cài đặt”, “gửi tiền”). Đây là thao tác đầu tiên trong quy trình rửa tiền, nhằm che
giấu nguồn gốc xuất xứ, thay đổi hình thái tồn tại của tiền bẩn, bƣớc đầu “hòa nhập”
vào hệ thống tài chính ngân hàng. Đây cũng là giai đoạn khó khăn nhất và dễ bị
“phát hiện” nhất. Bởi vì đối với bọn tội phạm và những khoản tiền lớn thƣờng bị
các cơ quan điều tra theo dõi. Bên cạnh đó, mỗi quốc gia ít nhiều đều có những quy

định về lƣợng tiền mặt đƣợc phép lƣu thông, đƣợc phép đƣa qua biên giới, đƣợc
phép thanh toán hay các quy định về khai báo ngân hàng nhằm kiểm soát, đón lõng
những hành vi rửa tiền của bọn tội phạm. Trong giai đoạn này, bọn tội phạm rửa
tiền thƣờng thực hiện đầu tƣ phân tán bằng cách chia nhỏ các khoản “tiền bẩn”
thành nhiều khoản tiền nhỏ dƣới mức quy định, mua các công cụ tiền tệ hay hàng
hóa xa xỉ đắt tiền, chuyển lậu tiền ra nƣớc ngoài… nếu thực hiện trót lọt thì khả
năng rửa tiền thành công là rất lớn.
- Giai đoạn thứ hai: là quá trình tích tụ và quay vòng các khoản tiền sau khi chúng
xâm nhập đƣợc vào các hệ thống tài chính (gọi tắt là “sắp xếp”, “trộn lẫn”, “chuyển
đổi”). Đây cũng là một khâu quan trọng trong việc xóa bỏ hoàn toàn nguồn gốc
“bẩn” của đồng tiền. Tiền đƣợc chuyển từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài
chính khác để che giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của tiền. Thực chất đây là quy
trình tạo ra một chuỗi các giao dịch, đồng tiền chuyển dịch khắp nơi, quay vòng
nhiều lần nhằm xóa bỏ dấu vết tội phạm, làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc
ban đầu.
- Giai đoạn thứ ba: là giai đoạn tiền được đầu tư vào những hoạt động kinh doanh
hợp pháp (gọi tắt là “hòa nhập”). Tiền sẽ đƣợc phân phối trở lại vào nền kinh tế
bằng các hành vi tiêu dùng, đầu tƣ vào các doanh nghiệp và đầu tƣ tài chính... Thủ
đoạn của bọn rửa tiền lúc đầu thƣờng bỏ tiền quảng cáo trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng để tạo vỏ bọc uy tín, làm ăn có lãi, tài trợ từ thiện, đóng góp xây dựng,
hoặc mua bất động sản, mua ô tô đắt tiền, xây dựng các công trình… Sau đó bán tài


7

sản, hay đóng góp cổ phần vào các công ty lớn, rồi chuyển nhƣợng cổ phần để thu
lại tiền.

Hình 1.1: Quy trình của hoạt động rửa tiền
1.1.2.2. Các phương thức rửa tiền

Các phƣơng thức rửa tiền thƣờng rất đa dạng, tinh vi, phức tạp, tùy thuộc vào từng
chính sách kiểm soát của mỗi quốc gia. Trong từng điều kiện cụ thể, bọn tội phạm
sẽ dùng những phƣơng thức, thủ đoạn khác nhau để sạch hóa đồng “tiền bẩn”.
 Về mặt không gian, phƣơng thức thủ đoạn rửa tiền thể hiện dƣới 5 trƣờng hợp:
- Trường hợp 1: Các nguồn “tiền bẩn” đƣợc tẩy rửa và sử dụng ngay trong nƣớc.
Đây là quá trình rửa tiền trong đó số tiền bất hợp pháp đƣợc hình thành, đƣợc tẩy
rửa cũng nhƣ đƣợc tái đầu tƣ qua hệ thống tài chính của nƣớc đó.


8

- Trường hợp 2: Lƣợng “tiền bẩn” có nguồn gốc trong nƣớc, sau đó chuyển ra
nƣớc ngoài để rửa trong hệ thống tài chính khác và cuối cùng đem trở lại lƣu thông
trên thị trƣờng trong nƣớc.
- Trường hợp 3: Số “tiền bẩn” đƣợc rửa và rút ra khỏi hệ thống tài chính của một
quốc gia đang phát triển để sử dụng ở nơi khác, không quay lại đầu tƣ cho quốc gia
đó.
- Trường hợp 4: “Tiền bẩn” đƣợc tạo ra ở nƣớc ngoài, đƣợc tẩy rửa ở đó hay một
nƣớc khác và cuối cùng đƣợc đầu tƣ cho các nƣớc đang phát triển.
- Trường hợp 5: Lƣợng “tiền bẩn” sau khi rửa đƣợc chuyển vào một quốc gia
đang phát triển nhƣng không phải để đầu tƣ mà đƣợc lƣu thông tản mạn, tiêu thụ
khắp nơi.
 Về nội dung hoạt động, rửa tiền biểu hiện qua một số phƣơng thức sau:
- Rửa tiền qua các giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt: đây là phƣơng thức rửa tiền
truyền thống và nó vẫn có những hiệu quả thực sự đối với những nền kinh tế chủ
yếu giao dịch bằng tiền mặt. Rửa tiền thông qua các giao dịch tiền mặt với số lƣợng
lớn rất dễ bị nghi ngờ, gây sự chú ý đối với cơ quan điều tra. Tuy nhiên, với những
khoản tiền bẩn không quá lớn, phƣơng thức này vẫn đƣợc áp dụng bằng cách chia
nhỏ khoản tiền thành những khoản nhỏ hơn hòng che mắt cơ quan điều tra. Sau đó,
bọn tôi phạm sẽ tiến hành trà trộn với những khoản tiền sạch khác trong các giao

dịch nhằm cắt đứt nguồn gốc bẩn của đồng tiền.
- Rửa tiền thông qua việc mua những động sản như vàng, bạc, kim cương…Ƣu
điểm của những tài sản này là có giá trị lớn, gọn nhẹ, dễ cất giữ, có thể mua đi bán
lại ở mọi lúc mọi nơi, không cần phải đăng ký quyền sở hữu, do vậy ít gây sự chú ý.
Ngoài ra bọn tội phạm còn thực hiện rửa tiền thông qua phƣơng thức này bằng cách
mua ô tô, xe máy, du thuyền, séc du lịch… và thƣờng đăng ký dƣới một tên khác để
tránh sự chú ý của cơ quan điều tra.


9

- Rửa tiền thông qua đầu tư nước ngoài: trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
các quốc gia đang phát triển tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo hành lang
pháp lý thông thoáng cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào đầu tƣ trong nƣớc. Nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ cũng không quan tâm điều tra nguồn gốc của tiền đƣợc đầu tƣ là tiền
sạch hay tiền bẩn. Đây là điều kiện thuận lợi, là mảnh đất màu mỡ cho hoạt động
rửa tiền phát triển. Bọn tội phạm mang tiền vào thuê quyền sử dụng đất, lập nhà
xƣởng, mua bất động sản, thành lập công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài…Trong quá
trình hoạt động, lợi nhuận đƣợc chuyển đến một số địa chỉ mong muốn. Sau một
thời gian, chúng tuyên bố phá sản hoặc biến mất, những đồng tiền bẩn đƣợc khoác
vỏ bọc hợp pháp.
- Rửa tiền thông qua các trung tâm giải trí, sòng bạc, xổ số, cá cược: đây là
những lĩnh vực kinh doanh có tỷ lệ thanh toán tiền mặt cao. Tại các sòng bạc, bọn
tội phạm có thể bỏ tiền ra mua vé, thẻ chơi bạc để tham gia việc đánh bạc. Đối với
chúng, kết quả thực tế thắng thua không quan trọng, điều cốt lõi là sau khi rời khỏi
đây chúng có giấy chứng nhận đã thắng với một khoản tiền lớn của chủ sòng bạc
với một tỷ lệ chi phí thỏa thuận. Ngoài ra, việc hợp thức hóa tiền bẩn còn đƣợc thực
hiện thông qua việc mua lại những giải thƣởng xổ số có giá trị lớn hơn giá trị thực
mà ngƣời trúng thƣởng có thể đƣợc hƣởng. Sở hữu tấm vé số trúng thƣởng, bọn tội
phạm có thể đàng hoàng nhận đƣợc tiền hợp pháp từ công ty xổ số. Nhiều trò chơi

cá cƣợc để giải trí nhƣ đua ngựa, đua chó…cũng sử dụng lƣợng tiền mặt khá lớn, và
cũng là nơi để rửa tiền lý tƣởng.
- Rửa tiền thông qua các hợp đồng thương mại, hóa đơn chứng từ: bọn tội phạm
sẽ khai tăng số lƣợng hàng hóa trong hóa đơn mua bán hoặc lợi dụng các công ty
kinh doanh hàng hóa thật nhƣng không bán hàng hoặc bán rất ít so với hóa đơn.
Thông qua những hóa đơn chứng từ đó, bọn tội phạm có thể chứng minh cho thu
nhập của chúng có đƣợc là từ hoạt động kinh doanh.
- Rửa tiền thông qua các công ty bảo hiểm: bọn tội phạm dùng tiền bẩn để mua
bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm. Các khoản tiền này khi đƣợc nằm trong tài khoản


10

của công ty bảo hiểm một thời gian sẽ tạo cho nó một điều kiện an toàn nhất định.
Sau đó, kẻ tẩy rửa sẽ viện lý do nào đó để rút tiền trƣớc thời hạn, yêu cầu chi trả cho
những ngƣời thụ hƣởng khác hoặc dùng giá trị hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo chi
trả cho một nhu cầu giao dịch nào đó nhƣ mua bất động sản.
- Rửa tiền thông qua đầu tư chứng khoán: ở một số nƣớc chƣa có quy định chặt
chẽ về kiểm soát nguồn gốc đồng tiền thì thị trƣờng chứng khoán là nơi bọn rửa tiền
tìm đến. Các khoản tiền bẩn sẽ đƣợc dùng để mua cổ phiếu tại các sàn giao dịch.
Sau một thời gian, số cổ phiếu này sẽ đƣợc bán đi với giá có thể thấp hơn giá trị
mua lúc ban đầu, đồng tiền thu đƣợc lúc này xa rời với đồng tiền bẩn lúc ban đầu.
- Rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng: bọn tội phạm có thể dùng tiền bẩn gửi
tiết kiệm, mở tài khoản ngân hàng để chuyển tiền hoặc mua trái phiếu, tín phiếu.
Sau một thời gian rút dần hoặc mang các giấy tờ có giá đi cầm cố, thế chấp để vay
một khoản tiền nhất định. Ở những quốc gia có hệ thống ngân hàng chặt chẽ, số tiền
gửi vào ngân hàng nếu vƣợt qua số tiền quy định sẽ bị đƣa vào danh sách những
giao dịch đáng ngờ và phải giải trình nguồn gốc. Tuy nhiên, trên thế giới vẫn còn
nhiều quốc gia chƣa có quy định cụ thể về hạn mức tiền gửi phải giải trình về nguồn
gốc, do đó phƣơng thức rửa tiền này thƣờng đƣợc bọn tội phạm lựa chọn. Bên cạnh

đó rửa tiền còn đƣợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng “ngầm”: diễn ra tại các quốc
gia có hệ thống ngân hàng hoạt động kém hiệu quả nhƣng chi phí cao. Do đó, trong
cộng đồng những ngƣời nƣớc ngoài tại các quốc gia này tồn tại hệ thống ngân hàng
không chính thức, gọi là ngân hàng “ngầm” với chi phí dịch vụ rẻ, bí mật và thủ tục
giấy tờ đơn giản hơn các ngân hàng hợp pháp. Các ngân hàng ngầm có đại diện ở
nhiều nƣớc khác nhau để thực hiện dịch vụ chuyển tiền từ nƣớc này sang nƣớc
khác, hoặc từ nơi này sang nơi khác trong cùng một quốc gia. Sự hoạt động của
ngân hàng này chủ yếu dựa trên niềm tin của ngân hàng với khách hàng nên thủ tục
đơn giản. Bọn tội phạm lợi dụng nguyên tắc giữ bí mật của những ngân hàng này đã
đem tiền đến gửi và yêu cầu nhận lại ở một nơi khác. Những địa chỉ cần nhận tiền
tẩy rửa thông thƣờng là những quốc gia khao khát đầu tƣ tài chính nhƣng ít quan


11

tâm đến nguồn gốc đồng tiền, việc thanh toán qua ngân hàng chƣa phải là yêu cầu
bắt buộc và phổ biến, hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền chƣa nghiêm.
- Rửa tiền thông qua hệ thống chuyển tiền ngầm: Mặc dù thực tế chƣa có thống kê
chính thức nào về tổng giá trị tiền tệ đƣợc chuyển giữa quốc gia này sang quốc gia
khác thông qua các kênh chuyển tiền ngầm nhƣng những quan ngại về việc lợi dụng
kênh chuyển tiền này để tiến hành các hoạt động rửa tiền và tài trợ khủng bố đang
đƣợc cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm. Hệ thống chuyển tiền ngầm đƣợc hình
thành theo các khu vực địa lý nhất định với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: Feichien
(Trung Quốc), Padala (Philippines), Hundi (Ấn Độ), Hui Kuan (Hồng Kông), Phei
Kwan (Thái Lan) và Hawala (Trung Đông), nhƣng xét về bản chất, phƣơng thức
hoạt động của các hệ thống chuyển tiền này là giống nhau và khá đơn giản. Hình
minh họa dƣới đây mô tả phƣơng thức hoạt động điển hình của hệ thống chuyển
tiền ngầm Hawala.

Hình 1.2: Mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển tiền Hawala



12

 Một ngƣời cha ở quốc gia B (XB) muốn chuyển tiền cho con trai mình đang học
tập tại quốc gia A (XA). XB liên hệ với ngƣời cung cấp dịch vụ Hawala ở nơi mình
sinh sống (HB). XB đƣa cho HB số tiền định chuyển cho XA và trả phí cho dịch vụ
này. HB nhận tiền và cung cấp cho XB mã code của giao dịch, mã code này sẽ đƣợc
XB thông báo cho XA.
 HB sau đó sẽ thông báo cho ngƣời cung cấp dịch vụ Hawala ở khu vực XA sinh
sống ở quốc gia A (HA) bằng điện thoại, fax, thƣ điện tử hoặc bất kỳ phƣơng thức
thông báo nào khác về khoản tiền chuyển và thông tin liên lạc của XA.
 HA sau đó sẽ liên lạc với XA và trả tiền cho XA khi XA cung cấp đúng mã code
của giao dịch. Đồng thời, một ngƣời lao động nƣớc ngoài ở quốc gia A (CA) muốn
chuyển tiền về cho gia đình mình ở quốc gia (CB), CA sẽ đƣa cho HA tiền và trả
phí, tƣơng tự nhƣ trên, HA thông báo cho HB, HB liên lạc CB để trả tiền.
Nhƣ vậy, trong giao dịch thứ nhất, HB nợ tiền HA, trong giao dịch thứ hai HA nợ
tiền HB. HA và HB sau đó sẽ thanh toán bù trừ cho nhau. Trên thực tế, có rất nhiều
giao dịch giữa HA và HB, đồng thời, HA và HB có quan hệ với rất nhiều đại lý
Hawala khác tạo thành một mạng lƣới dày đặc vô cùng phức tạp. Không có khoản
tiền thực sự đƣợc chuyển giữa HA và HB, tất cả cả các giao dịch đều đƣợc thanh
toán bù trừ Hawala với nhau. Hệ thống này hoàn toàn đƣợc vận hành trên cơ sở sự
tin tƣởng lẫn nhau và không có bất kỳ ràng buộc pháp lý nào giữa các bên tham gia
giao dịch.
Lý do Hawala đƣợc sử dụng rộng khắp trên toàn thế giới là vì: (i) thủ tục đơn
giản: ngƣời chuyển tiền chỉ phải cung cấp tên và số điện thoại hoặc địa chỉ của
ngƣời nhận tiền mà không cần phải khai báo thông tin hoặc cung cấp giấy tờ chứng
minh về nhân thân của mình. Ngƣời nhận tiền chỉ phải cung cấp mã code giao dịch
và nhận tiền; (ii) thời gian nhanh chóng: thông thƣờng chỉ mất khoảng từ 6 -12h để
tiền đƣợc chuyển đến ngƣời nhận ở các địa điểm và các quốc gia khác nhau, (iii) chi

phí chuyển tiền rẻ: chỉ khoảng từ 0.25% - 1.25% giá trị khoản tiền chuyển, (iv)


13

mạng lƣới rộng khắp: ngƣời cung cấp dịch vụ Hawala không cần phải có trụ sở,
phải đăng ký nên mạng lƣới Hawala rộng khắp (đại lý Hawala có thể là một cá nhân
hoạt động ở nhà mình, có thể ở các cửa hàng nhỏ, đại lý du lịch, cửa hàng
vàng, điểm bán thẻ điện thoại...) tới cả những khu vực vùng sâu, vùng xa nơi không
có mạng lƣới ngân hàng hoạt động hoặc nhận thức của ngƣời dân còn hạn chế,
không có điều kiện tiếp xúc các dịch vụ ngân hàng.
Với những đặc điểm nêu trên, hệ thống chuyển tiền ngầm đã bị tội phạm rửa tiền
lợi dụng để chuyển tiền, tránh sự phát hiện của cơ quan có thẩm quyền. Thậm chí,
trong trƣờng hợp phát hiện tội phạm thì việc điều tra hay truy tố tội phạm là rất khó
khăn do hồ sơ khách hàng, thông tin giao dịch, tài liệu chứng minh hầu nhƣ không
thể khai thác đƣợc. Trên thực tế, tội phạm hoặc các tổ chức tội phạm có thể lập ra
các đại lý chuyển tiền ngầm để nhận và chuyển tiền cho khách hàng nhƣng thực
chất chỉ để ngụy trang cho hoạt động rửa tiền hay tài trợ khủng bố của mình.
1.1.3. Ảnh hƣởng của rửa tiền đối với nền kinh tế
Rửa tiền không chỉ là vấn đề của các thị trƣờng tài chính hàng đầu thế giới mà
ngay cả các quốc gia đang trong quá trình hội nhập vào hệ thống tài chính quốc tế
cũng không tránh khỏi. Đặc biệt khi các thị trƣờng mới nổi mở cửa nền kinh tế và
lĩnh vực tài chính thì họ dễ dàng trở thành mục tiêu của các hoạt động rửa tiền. Nói
cách khác, rửa tiền là hành động gây vẩn đục nền kinh tế. Rửa tiền có thể tàn phá
thành quả kinh tế của một quốc gia. Bằng những thủ đoạn tinh vi, các băng nhóm
tội phạm tìm cách hợp pháp hóa tiền và tài sản có nguồn gốc phạm tội của mình những đồng tiền bất chính một “nguồn gốc sạch sẽ”. Những hoạt động này đã gây
ra những ảnh hƣởng tiêu cực cho nền kinh tế vĩ mô nói chung và lĩnh vực tài chính
nói riêng, cụ thể:
1.1.3.1. Làm tăng tội phạm và tham nhũng
Ở những quốc gia có hệ thống phòng chống rửa tiền kém hiệu quả thƣờng là nơi

trú ẩn an toàn cho hoạt động rửa tiền, làm gia tăng tội phạm và thúc đẩy tham
nhũng. Rửa tiền vừa là công cụ vừa là động lực của các tổ chức tội phạm. Khi tiền


14

bẩn đƣợc đem rửa thì có nghĩa là trƣớc đó đã xảy ra các hoạt động phạm pháp. Tiền
có rửa đƣợc thì các băng nhóm tội phạm mới tồn tại đƣợc và càng lao vào phạm tội
để kiếm tiền bất hợp pháp. Rửa tiền là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong
những hoạt động phạm pháp nhằm đem lại những tài khoản kếch xù.
1.1.3.2. Những hậu quả đối với quốc tế và đầu tư nước ngoài
Rửa tiền làm giảm uy tín và đầu tƣ nƣớc ngoài, tai tiếng về một nơi ẩn náu an toàn
cho rửa tiền và tài trợ cho khủng bố cũng đã có thể gây ra những hậu quả bất lợi
đáng kể cho sự phát triển của một đất nƣớc. Các tổ chức tài chính nƣớc ngoài có thể
quyết định hạn chế các giao dịch của mình với những tổ chức là nơi ẩn náu an toàn
cho rửa tiền; buộc những giao dịch nhƣ vậy sẽ qua kiểm soát gắt gao hơn, khiến cho
chúng thêm tốn kém hoặc chấm dứt hoàn toàn các mối quan hệ giao dịch hay vay
mƣợn. Các doanh nghiệp hợp pháp cũng sẽ bị giảm khả năng tiếp cận các thị trƣờng
thế giới hoặc phải tiếp cận với chi phí cao hơn do phải chịu sự kiểm soát gắt gao
hơn về quyền sở hữu, các hệ thống tổ chức và kiểm soát. Các quốc gia nổi tiếng về
sự tuân thủ lỏng lẻo các tiêu chuẩn về phòng, chống rửa tiền sẽ gặp nhiều hạn chế
trong việc tiếp nhận hỗ trợ của chính phủ nƣớc ngoài.
1.1.3.3. Làm suy yếu các tổ chức tài chính
Rửa tiền có thể gây nguy hại cho sự lành mạnh của khu vực tài chính của một đất
nƣớc cũng nhƣ cho sự ổn định của từng tổ chức tài chính theo nhiều cách khác
nhau. Những hậu quả tai hại đó đƣợc coi là rủi ro đối với uy tín, nghiệp vụ, pháp lý
và rủi ro tập trung đều có mối quan hệ qua lại với nhau. Mỗi rủi ro đều gây ra
những chi phí cụ thể:
 Mất đi hoạt động kinh doanh sinh lợi
 Những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra

 Cắt đứt các cơ sở ngân hàng đại lý
 Các chi phí điều tra và tiền phạt


15

 Thu giữ tài sản
 Tổn thất cho vay
 Giảm giá trị cổ phiếu của các tổ chức tài chính
1.1.3.4. Nền kinh tế và khu vực tư nhân bị tổn thương
Những kẻ rửa tiền khét tiếng và việc sử dụng “các công ty bình phong”- là những
doanh nghiệp có vẻ bề ngoài hợp pháp, tham gia hoạt động kinh doanh hợp pháp
nhƣng trên thực tế lại do bọn tội phạm kiểm soát. Những công ty bình phong này
trộn lẫn những khoản tiền hợp pháp với những khoản tiền bất hợp pháp, cung cấp
các sản phẩm và dịch vụ với giá thấp hơn giá thị trƣờng. Điều này làm cho hàng hóa
của những công ty hợp pháp không thể cạnh tranh nổi, có thể dẫn đến phá sản. Bằng
việc sử dụng các công ty bình phong và những khoản đầu tƣ khác vào các công ty
hợp pháp, những khoản thu đƣợc từ “rửa tiền” có thể đƣợc dùng để kiểm soát toàn
bộ các ngành hoặc các khu vực của nền kinh tế ở những nƣớc nhất định. Điều này
làm tăng sự bất ổn định tiềm tàng về khía cạnh tiền tệ và kinh tế do sự phân bổ sai
lệch các nguồn lực bắt nguồn từ tình trạng méo mó giả tạo của giá tài sản và hàng
hóa. Nó cũng tạo ra một cơ chế cho trốn thuế, từ đó là cạn kiệt nguồn thu của đất
nƣớc.
1.1.3.5. Làm mất sự kiểm soát của các chính sách kinh tế
Sự lƣu chuyển các luồng tiền trong thế giới ngầm gây ra những đột biến trong cầu
tiền tệ và bất ổn định lãi suất, tỷ giá hối đoái. Các con số thống kê bị bóp méo, gây
khó khăn cho việc hoạch định chính sách và làm giảm tính hiệu quả điều tiết của
chính phủ, gia tăng tính bất ổn của nền kinh tế.
Bên cạnh những tác động tiêu cực nhƣ trên thì rửa tiền cũng có những tác động
tích cực tới nền kinh tế nhƣ: thông qua đầu tƣ nƣớc ngoài mà cơ sở vật chất của

nƣớc tiếp nhận đầu tƣ đƣợc cải thiện, tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân hơn, thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhiều hơn… Nhƣng, những tác động tích cực từ hoạt
động rửa tiền mang lại là nhất thời, còn những tác động tiêu cực là lâu dài, tiềm ẩn


16

những hậu quả vô cùng to lớn. Chính vì vậy, hoạt động chống tội phạm rửa tiền rất
cần đƣợc sự quan tâm của các nƣớc trên thế giới.
1.2. Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
1.2.1. Một số dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng
Ngày nay, rửa tiền qua hệ thống ngân hàng là một trong những phƣơng thức mà
bọn tội phạm ƣa thích sử dụng với những thủ đoạn hết sức tinh vi. Chính vì vậy,
việc đƣa ra những dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua ngân hàng là hết sức cần thiết.
Có thể định dạng, phân loại và nhận biết một số dấu hiệu rửa tiền qua ngân hàng
mà bọn tội phạm hay sử dụng nhƣ sau:
 Thông qua thông tin về khách hàng:
Trong quá trình giao dịch với khách hàng, ngân hàng có thể căn cứ vào thái độ của
khách hàng trong việc cung cấp thông tin, chứng từ thông thƣờng theo quy định
ngân hàng để đánh giá về mức độ trung thực của khách hàng. Đặc biệt là những
trƣờng hợp khách hàng miễn cƣỡng cung cấp thông tin, đƣa ra những thông tin rất ít
về bản thân, thông tin không chính xác và nếu muốn xác minh đƣợc những thông
tin này thì ngân hàng thƣờng gặp những khó khăn hoặc phải trả chi phí cao.
 Thông qua những tài khoản đang bị điều tra hay khởi kiện
Nhân viên ngân hàng thƣờng chú ý tới chủ tài khoản đang bị điều tra, khởi kiện
hoặc liên quan đến những vụ án đang đƣợc xét xử tại tòa án, hoặc nằm trong danh
sách cảnh báo rửa tiền của cơ quan có thẩm quyền.
 Thông qua tính chất, đặc điểm của giao dịch
- Các giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng có tính chất bất thường nhƣ: tài
khoản có tốc độ chu chuyển tiền trong ngày rất cao. Điều này thể hiện ở việc thay

đổi đột biến doanh số giao dịch trên tài khoản. Doanh số giao dịch lớn trong một
thời gian ngắn nhƣng số dƣ tài khoản nhỏ. Hoặc là các giao dịch chuyển tiền có giá


×