Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại tổng công ty điện lực TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÍNH
………  ………

PHAN THỊ PHẨM

XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MÍNH
………  ………

PHAN THỊ PHẨM

XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên nghành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. VŨ HỮU ĐỨC


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ (Tiếng Việt)

Viết đầy đủ (Tiếng Anh)

IIA

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

Institute Of Internal Auditors

CIA

Chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ

Certified Internal Auditor

FCPA

Đạo luật chống tham nhũng ở nước
ngoài

Foreign Corrupt Practices Act


SPPIA

Chuẩn mực về thực hành nghề
nghiệp của kiểm toán nội bộ

Standards for the Professional
Practice of Internal Auditing

SIAS

Chuẩn mực kiểm toán nội bộ

Statements on Internal
Auditing Standards

KTNB

Kiểm toán nội bộ

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN
HCMC

Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí
Minh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng số liệu vốn chủ sở hữu, tài sản cố định và giá trị đầu
tư xây dựng

34

Bảng 2.2

Bảng số liệu về sản lượng điện thương phẩm và doanh thu
bán điện

34

Bảng 3.1

Bảng phân tích so sánh số liệu để xác định mục tiêu kiểm
toán

50

Hình 2.1


Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Điện lực TP.HCM

37

Hình 3.1

Quy trình kiểm toán nội bộ tóm lược

65

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ .................................................................. 4
1.1.

Một số vấn đề chung về kiểm toán nội bộ ...................................................... 4

1.1.1.

Bản chất và định nghĩa kiểm toán nội bộ ................................................... 4

1.1.2.

Lịch sử hình thành và sự phát triển của kiểm toán nội bộ ......................... 5

1.1.3.

Vai trò của kiểm toán nội bộ trong tổ chức ................................................ 9


1.1.4.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ ...................... 10

1.1.5.

Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ trong đơn vị ..................................... 12

1.2.
Hệ thống kiểm soát nội bộ - đối tượng để kiểm tra, đánh giá của kiểm toán
nội bộ ...................................................................................................................... 15
1.2.1.

Định nghĩa kiểm soát nội bộ .................................................................... 15

1.2.2.

Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ................................... 15

1.2.3.

Những nhân tố đe dọa sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ......... 17

1.2.4. Phát triển môi trường kiểm soát – một phương pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ ..................................................................................................... 19


1.2.5.

Các loại thủ tục kiểm soát ........................................................................ 21


1.2.6.

Kiểm soát nội bộ - Đối tượng kiểm tra, đánh giá của kiểm toán nội bộ .. 22

1.3.

Quy trình kiểm toán nội bộ ........................................................................... 24

1.3.1.

Khái niệm quy trình ................................................................................. 24

1.3.2.

Các giai đoạn của quy trình kiểm toán nội bộ.......................................... 24

Tóm tắt lý luận cơ bản về xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ .............................. 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI
BỘ TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH ................................. 33
2.1.

Tổng quan về Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh .............................. 33

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh
.................................................................................................................. 33

2.1.2.


Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 35

2.1.3.

Quyền và nghĩa vụ của Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh ........... 38

2.2.
Thực trạng về công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Tổng Công Ty Điện
Lực TP.Hồ Chí Minh ................................................................................................ 40
2.2.1. Một số tồn tại trong công tác kiểm tra của các ban chức năng đối với các
đơn vị thành viên trong thời gian qua .................................................................... 40
2.2.2. Sự thành lập và thực trạng về công tác kiểm toán của phòng kiểm toán
nội bộ .................................................................................................................. 42
2.3.

Khảo sát nhằm xác định mục tiêu và đối tượng kiểm toán .......................... 49

2.3.1. Khảo sát mong đợi của Ban Giám Đốc, các trưởng phó phòng ban, nhân
viên Phòng tài chính kế toán tại đơn vị để xác định mục tiêu kiểm toán .............. 50
2.3.2. Khảo sát và đánh giá rủi ro để xác định đối tượng kiểm toán chủ yếu
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 .......................................................... 58
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH............................................................. 62
3.1.
Yêu cầu phải xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện
lực TP.Hồ Chí Minh .................................................................................................. 62
3.2.
Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 64

3.2.1.

Quy trình kiểm toán nội bộ tóm lược ....................................................... 64

3.2.2.

Quy trình kiểm toán nội bộ chi tiết .......................................................... 66

3.3.

Các giải pháp cần thiết để thực hiện quy trình kiểm toán nội bộ ................. 85


3.3.1. Giải pháp từ phía Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh và Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ................................................................................................. 85
3.3.2. Giải pháp từ phía Nhà Nước ........................................................................ 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 88


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong một doanh nghiệp, kiểm toán nội bộ là bộ phận trợ giúp cho nhà quản lý
có chức năng đánh giá độc lập đối với những hoạt động khác của đơn vị. Các nhà
quản lý doanh nghiệp đều mong muốn qua kiểm toán nội bộ để họ có được những
thông tin khách quan về việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động kiểm toán nội bộ đã cho thấy kiểm
toán nội bộ ra đời xuất phát từ nhu cầu kiểm soát doanh nghiệp của nhà quản lý.
Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh với thế mạnh là đơn vị phân phối điện

cho Thành phố lớn, năng động có nhu cầu tiêu thụ điện năng cao cùng với chủ
trương của Nhà nước buộc Doanh nghiệp phải chuyển đổi mô hình hoạt động để tạo
sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình đảm bảo kinh
doanh có lãi, bảo toàn vốn Nhà Nước. Tổng Công ty đã lớn mạnh không ngừng cả
về quy mô, tài sản và cơ cấu tổ chức hoạt động. Trước áp lực quản lý và kiểm soát
doanh nghiệp lớn như vậy, Ban lãnh đạo Tổng Công ty đã quyết định thành lập bộ
phận kiểm toán nội bộ như là một công cụ đắc lực để kiểm soát hoạt động cùng với
nhà quản lý. Bộ phận kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty muốn hoạt động hiệu quả
thì cần phải có quy trình hoạt động và quy trình kiểm toán nội bộ là những bước,
cách thức để họ thực hiện được công việc kiểm tra, kiểm soát.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, việc có được quy trình kiểm toán nội bộ tại
Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh là nhu cầu khách quan cần thiết. Chính vì
thế, tôi chọn đề tài: “Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện
lực TP.Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học để xây dựng quy trình
kiểm toán nội bộ tại một tổ chức, cũng như tìm hiểu về thực trạng hoạt động kiểm
tra kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh để xác định những
nhược điểm trong công tác kiểm tra thông thường của các Ban chức năng đối với
các đơn vị thành viên và những khó khăn của hoạt động kiểm toán nội bộ khi thực
hiện kiểm toán bước đầu không có quy trình kiểm toán nội bộ. Đồng thời tìm hiểu
được thực tế bộ phận quản lý hướng đến những mục tiêu của tổ chức, cách họ nhìn
nhận rủi ro; nhân viên làm công tác kế toán họ hình dung về định hướng của tổ chức
thế nào và xác định được rủi ro trong từng khía cạnh, từng vấn đề ảnh hưởng đến
thực hiện mục tiêu chung của Tổng Công ty từ đó định hướng mục tiêu công việc
của bộ phận kiểm toán nội bộ. Và cuối cùng là xây dựng được quy trình kiểm toán

nội bộ trên cơ sở đã đưa ra được các lý luận khoa học và tìm hiểu thực tiễn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của để tài là quy trình kiểm toán nội bộ.
- Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu tại Tổng Công ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
các vấn đề được nghiên cứu trong mối quan hệ vận động và phát triển, xác định quá
khứ, thực tại và hướng đến tương lai. Đề tài cũng được sử dụng phương pháp tổng
hợp, phân tích và phương pháp khảo sát, phân tích định lượng thống kê mô tả để
làm sáng tỏ được các vấn đề cần nghiên cứu.
Thông tin nghiên cứu:
- Thông tin thứ cấp: thông tin từ báo chí, tạp chí chuyên ngành kế toán – kiểm
toán, kinh tế học; intenet, thông tin nội bộ của Tập đoàn và Tổng Công ty, các


3

báo cáo, các đề tài khoa học, sách giáo khoa, bài giảng và từ các nguồn thông tin
khác có liên quan.
- Thông tin sơ cấp: tự thu thập được qua việc thực hiện bảng câu hỏi khảo sát, trao
đổi thông tin với đồng nghiệp.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa trong việc hệ thống kiến thức về kiểm toán nội bộ và cơ sở
khoa học để xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ trong tổ chức.
Trong thực tiễn đề tài có ý nghĩa trong việc vận dựng lý luận để xây dựng quy
trình kiểm toán nội bộ vào một đơn vị cụ thể.


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại các tổ
chức kinh tế;
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại Tổng Công
ty Điện lực TP.Hồ Chí Minh;
Chương 3: Xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Điện lực
TP.Hồ Chí Minh.


4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
Một số vấn đề chung về kiểm toán nội bộ

1.1.

Kiểm toán nội bộ là một trong ba loại hình kiểm toán cùng với loại hình kiểm
toán độc lập và kiểm toán nhà nước. Thuật ngữ “nội bộ” hàm nghĩa rằng công việc
kiểm toán có sự giới hạn về mặt không gian và do chính nhân viên của tổ chức tiến
hành. Nội dung của mục này phần nào sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến hoạt động
kiểm toán nội bộ.
1.1.1.

Bản chất và định nghĩa kiểm toán nội bộ

Khi đơn vị có quy mô hoạt động ngày càng lớn, số lượng nghiệp vụ ngày càng
nhiều, mức độ phức tạp của các nghiệp vụ ngày càng cao thì nhà quản lý khó có thể
một mình đảm nhiệm tất cả các công việc. Các công việc bao gồm: từ việc lập kế

hoạch đó là việc thiết lập các mục tiêu và phát thảo các phương pháp sử dụng các
nguồn lực (vốn, máy móc thiết bị, con người, công nghệ); đến việc tổ chức thực
hiện như: thiết kế các chính sách, các thủ tục, kiểm soát để hoạt động; cuối cùng là
việc chỉ đạo như: xét duyệt, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt
động. Do đó, nhà quản lý sẽ phải lập ra một bộ phận chuyên thực hiện công việc
kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát. Bộ phận
chuyên môn đó chính là bộ phận kiểm toán nội bộ.
Từ phân tích trên cho thấy bản chất của kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc
lập trong đơn vị có chức năng kiểm tra, đánh giá và đề xuất những cải tiến nhằm đạt
được mục tiêu của đơn vị.
Định nghĩa kiểm toán nội bộ được Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA –
Institute Of Internal Auditors) thông qua vào tháng 6 năm 1999 là định nghĩa được
sử dụng phổ biến trong nhiều tài liệu cho tới hiện nay. Kiểm toán nội bộ được định
nghĩa như sau: “Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc
lập, khách quan, nó được thiết lập nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện cho các hoạt
động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu thông


5

qua việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỹ cương nhằm đánh giá và cải
thiện tính hữu hiệu trong việc quản lý rủi ro, kiểm soát và các quá trình quản trị.”
1.1.2.

Lịch sử hình thành và sự phát triển của kiểm toán nội bộ

1.1.2.1. Lịch sử hình thành
Kiểm toán nội bộ đã hình thành từ nhiều thế kỷ trước xuất phát từ yêu cầu
quản lý. Tuy nhiên, mãi đến năm 1941 kiểm toán nội bộ mới thực sự được công
nhận như một nghề nghiệp chính thức.

Năm 1941, Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) được thành lập ở NewYork
bởi 25 kiểm toán viên nội bộ. Họ thống nhất thành lập một tổ chức nghề nghiệp để
chia sẻ những mối quan tâm chung.
Tại Việt Nam, kiểm toán nội bộ không phải là hoạt động hoàn toàn mới mẻ.
Việc kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với cấp dưới trong các cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước đã được tiến hành từ rất lâu. Đến năm 1996 thuật ngữ “kiểm toán
nội bộ” xuất hiện lần đầu tiên trong Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 ban hành
quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước.
Năm 1997, Bộ Tài chính ban hành quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho các doanh
nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo quyết định số 832TC/QĐ/CĐKT ngày
28/10/1997. Và năm 1998, Bộ Tài chính ban hành thông tư số 171/1998/TT-BTC
ngày 22/12/1998 hướng dẫn thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp Nhà nước.
1.1.2.2. Sự phát triển của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu của người quản
lý về vấn đề kiểm soát. Sự phát triển của kiểm toán nội bộ gắn liền với sự thay đổi
của luật pháp và sự phát triển của Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ.
Từ khi mới ra đời đến giai đoạn những năm 1940 hoạt động kiểm toán nội bộ
chủ yếu về công tác kiểm tra kế toán, kiểm tra việc ghi nhận và công bố thông tin
trên báo cáo tài chính.
Năm 1941 đánh dấu cho sự ra đời chính thức của nghề nghiệp kiểm toán nội
bộ. Cũng vào thời điểm này nhiều công trình nghiên cứu đã xuất hiện. Các tài liệu


6

đầu tiên liên quan đến lý thuyết và thực hành kiểm toán nội bộ được xuất bản vào
năm 1941.
Năm 1943, tạp chí đầu tiên trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ đã xuất hiện tại
Hoa Kỳ.
Năm 1947, IIA đã công bố bản quy định trách nhiệm đối với kiểm toán viên

nội bộ. Bản quy định này yêu cầu kiểm toán nội bộ có trách nhiệm xem xét các vấn
đề về tài chính và kế toán.
Năm 1957, bản quy định này được mở rộng sang vấn đề quản lý. Chẳng hạn:
xem xét và kiểm tra tính đúng đắn, đầy đủ và đáng tin cậy của thông tin kế toán tài
chính; xác định mức độ tuân thủ của các hoạt động so với các quy định đã ban hành;
đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng tài sản, xác định tính hợp lý về các dữ liệu kế
toán và dữ liệu khác của doanh nghiệp; đánh giá tính hiệu quả của các bộ phận
trong việc thực hành trách nhiệm được giao.
Năm 1972, IIA bắt đầu tổ chức thi và cấp chứng chỉ kiểm toán viên nội bộ
(Certified Internal Auditor – CIA). Người dự thi phải trải qua kỳ thi trong 2 ngày
với 3 nội dung:
- “Lý thuyết và thực hành kiểm toán nội bộ
- Quản trị, các phương pháp định lượng và hệ thống thông tin.
- Kế toán, tài chính và kinh tế học.
Để được cấp CIA, các ứng viên phải vượt qua kỳ thi và phải có kinh nghiệm ít
nhất hai năm trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ hoặc tương đương” (Vũ Hữu Đức và
cộng sự, 1999, trang 6).
Tại Hoa Kỳ, tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ càng được nâng cao khi sự
kiện vào năm 1972 Quốc hội Hoa kỳ thông qua đạo luật chống tham nhũng ở nước
ngoài (Foreign Corrupt Practices Act – FCPA). “Các điều khoản của FCPA bao
gồm: chống tham nhũng và thực hiện minh bạch thông tin, sổ sách, tài liệu. Đối
tượng điều chỉnh của FCPA bao gồm: công dân và doanh nghiệp Hoa Kỳ, cá nhân


7

lưu trú có thẻ xanh, bất kỳ công ty nào hoạt động theo pháp luật Hoa Kỳ hoặc có địa
chỉ kinh doanh chính nằm ở Hoa Kỳ” (Lê Đình Phương Uyên, 2006, trang 12).
Ảnh hưởng của luật pháp đã phần nào thúc đẩy hoạt động kiểm toán nội bộ ở
Hoa Kỳ phát triển thêm một bước. Báo cáo tại Hội thảo về kiểm toán nội bộ tại Hoa

kỳ vào năm 1968 thì “thời gian hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ phân phối
cho các hoạt động kiểm toán như sau: cho hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính là
20%; cho kiểm toán các hoạt động và các lĩnh vực khác là 80%; năm 1974, thời
gian thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán nội bộ chỉ còn 2%. Đến
năm 1983, điều tra của IIA đối với các doanh nghiệp của Hoa Kỳ xác định kiểm
toán nội bộ thực hiện kiểm toán hoạt động là 63%, với doanh nghiệp của Anh tỷ lệ
này là 65%” (Phan Trung Kiên, 2008, trang 14).
Năm 1978, IIA ban hành chuẩn mực về thực hành nghề nghiệp của kiểm toán
nội bộ (Standards for the Professional Practice of Internal Auditing – viết tắt
SPPIA).
Từ năm 1981, IIA bắt đầu xuất bản tạp chí chuyên ngành về chuẩn mực kiểm
toán nội bộ. Để mở rộng và giải thích cho các chuẩn mực trên từ 1983 IIA đã ban
hành các quy định về chuẩn mực kiểm toán nội bộ (Statements on Internal Auditing
Standards – viết tắt SIAS). Năm 1988, IIA ban hành điều lệ về đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán nội bộ (Code of Ethics).
Năm 1990, IIA tiếp tục công bố một quy định đầy đủ hơn về phạm vi của kiểm
toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ ngoài việc kiểm tra thông tin tài chính còn phải kiểm
tra và đánh giá tính đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc
thực hiện mục tiêu và trong quan hệ với những chính sách đã xây dựng. Ngoài ra,
kiểm toán nội bộ phải đưa ra những kiến nghị để cải tiến các nguồn lực, cải tiến các
thủ tục, phát hiện những khiếm khuyết để kiến nghị các biện pháp khắc phục.
Năm 1992, IIA ban hành hướng dẫn về hệ thống kiến thức chung cho thực
hành kiểm toán nội bộ. Có 334 kỹ năng trong 20 lĩnh vực liên quan đến việc hành
nghề của kiểm toán viên nội bộ bao gồm: (1) khả năng suy luận, (2) giao tiếp, (3)


8

kiểm toán, (4) đạo đức, (5) khả năng tổ chức, (6) kiến thức xã hội, (7) đánh giá gian
lận, (8) sử dụng máy tính, (9) kế toán tài chính, (10) thu thập dữ liệu, (11) kế toán

quản trị, (12) quản trị, (13) luật, (14) tài chính, (15) thuế, (16) phương pháp nghiên
cứu định lượng, (17) tiếp thị, (18) thống kê, (19) kinh tế và (20) kinh doanh quốc tế.
Năm 1998, đạo luật FCPA mở rộng áp dụng cả đối với công ty nước ngoài, cá
nhân nước ngoài có hành vi tham nhũng khi kinh doanh ở Hoa kỳ. Đạo luật xem
như là phản ứng của chính phủ về các sai phạm của các công ty đang ngày càng
tăng. Đạo luật yêu cầu các tổ chức duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ, hoàn
chỉnh và phản ánh chính xác các giai đoạn tài chính. Từ yêu cầu của đạo luật này,
vai trò của kiểm toán nội bộ ngày càng nâng cao. Kiểm toán nội bộ có thêm vai trò
quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Ngày 30/07/2002 Quốc hội Hoa Kỳ ban hành luật Sarbanes-Oxley hay còn gọi
là đạo luật SOX để phản ứng lại hàng loạt các vụ bê bối về tài chính của những
công ty hàng đầu ở Mỹ.
Theo đạo luật SOX, các CEO và CFO đều phải ký vào và cam kết đảm bảo về
tính chính xác trong các báo cáo tài chính mà công ty công bố trước công chúng đầu
tư. Các báo cáo này phải đảm bảo thể hiện tính trung thực nhất các kết quả hoạt
động của công ty.
Từ đó công việc của kiểm toán nội bộ được mở rộng thêm bao gồm cả việc
phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như kiểm tra các thông tin kế
toán giữa kỳ và thông tin khác không được xem xét bởi kiểm toán viên độc lập khi
thực hiện báo cáo tài chính năm.
Các nhà quản lý nhận thấy rằng các báo cáo về hiệu quả hoạt động, việc sử
dụng và bảo vệ tài sản, việc sử dụng hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực và hoàn
thành các mục tiêu của các chương trình hay hoạt động cũng cần phải đáng tin cậy
để làm cơ sở ra quyết định (Lê Đình Phương Uyên, 2010).


9

Năm 2003, IIA định nghĩa vai trò của kiểm toán nội bộ trong việc cộng thêm

giá trị cho một tổ chức như sau:
Các tổ chức tồn tại và tạo ra giá trị cho chủ, cho những cổ đông và cho khách
hàng của mình. Điều này cung cấp nguyên nhân cho sự tồn tại của các tổ chức. Giá
trị được cung cấp qua sự phát triển của hàng hóa, dịch vụ và việc sử dụng các nguồn
lực cho việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ. Trong quá trình thu thập dữ liệu để nhận
dạng và đánh giá rủi ro, những kiểm toán viên phát triển rất đáng kể sự hiểu biết sâu
sắc về các hoạt động và các cơ hội cho việc cải thiện cái có thể là lợi nhuận vô cùng
của các doanh nghiệp. Thông tin có giá trị này có thể dưới dạng tư vấn, lời khuyên,
truyền đạt bằng văn bản hay thông qua tất cả những sản phẩm khác mà những sản
phẩm này có thể được truyền đạt tới sự quản trị thích hợp và điều hành con người
(Lưu Diễm Chi, 2006). Như vậy kiểm toán nội bộ chuyển hướng dần sự quan tâm
sang các hoạt động mang tính chất tư vấn và đưa ra các đảm bảo mang tính khách
quan cho các cấp quản lý.
Theo thời gian, kiểm toán nội bộ đã phát triển một cách mạnh mẽ và vững
chắc. Từ chỗ kiểm toán nội bộ chỉ được xem như hoạt động đơn lẻ ở cấp thấp thực
hiện chức năng kiểm tra kế toán dần dần trở thành một hoạt động chuyên nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của đơn vị. Đây là một quá trình phát triển
mang tính tất yếu.
1.1.3.

Vai trò của kiểm toán nội bộ trong tổ chức

Vai trò của kiểm toán nội bộ thể hiện qua việc góp phần cải thiện việc quản lý
rủi ro, kiểm soát và quy trình quản trị:
- Quản lý rủi ro: Hoạt động kiểm toán nội bộ phải trợ giúp cho tổ chức thông qua
việc nhận dạng và đánh giá những rủi ro đã được phát hiện và góp phần cải thiện
việc quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát. Cụ thể là kiểm toán viên nội bộ sẽ
giám sát và đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống quản lý rủi ro trong tổ chức; đồng
thời đánh giá những rủi ro đã được phát hiện; đưa ra các lưu ý về rủi ro có thể có
trong các hoạt động của tổ chức.



10

- Kiểm soát: Kiểm toán nội bộ trợ giúp tổ chức trong việc duy trì sự hữu hiệu của
các hoạt động kiểm soát bằng cách đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả của chúng
để đề xuất sự cải tiến liên tục. Cụ thể là kiểm toán viên nội bộ sẽ kiểm tra và
đánh giá sự đầy đủ và hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở mọi hoạt động trong tổ
chức trên cơ sở xem xét rủi ro; soát xét lại các hoạt động và chương trình để xác
định rõ phạm vi và kết quả thực hiện xem có phù hợp với những mục tiêu đã
được thiết lập và đưa ra các kiến nghị thích hợp.
- Quy trình quản trị: Kiểm toán nội bộ phải đánh giá và đề xuất những kiến nghị
để cải thiện quy trình này, như nghiên cứu và đánh giá các mục tiêu, chương
trình và hoạt động quản trị xem có phù hợp và được thực hiện đầy đủ, đúng đắn
không. Trên cơ sở đó, đưa ra các kiến nghị hoặc tư vấn giúp Hội đồng quản trị và
các bên có liên quan cải thiện quy trình quản trị của tổ chức (Bộ môn kiểm toán,
2009).
1.1.4.

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ

1.1.4.1. Chức năng của kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ trong đơn vị thực hiện đầy đủ 4 chức năng:
- Kiểm tra: Kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống quản lý đối với chính sách, chế độ
của nhà nước, của đơn vị được kiểm toán.
- Xác nhận: Xác nhận tính đầy đủ, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu
kiểm toán, các báo cáo tài chính và các tài liệu báo cáo khác của đơn vị được
kiểm toán.
- Đánh giá: Trên cơ sở kết quả kiểm toán, đưa ra những kết luận, đánh giá việc
tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm

toán.
- Tham mƣu, tƣ vấn: Tham mưu, tư vấn cho Lãnh đạo doanh nghiệp trong công
tác quản lý nhằm khắc phục những tồn tại và đề xuất những biện pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả của quản lý kinh tế, tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ
(Đặng Thái Hùng, 2010).


11

1.1.4.2. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Ở nước ta, điều 6 quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo quyết định số 832TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 xác
định kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt là sự
tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban giám đốc doanh nghiệp;
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống quản lý, điều hành
kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo kinh nghiệm tổ chức kiểm toán nội bộ ở một số nước trên thế giới thì
nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ ở các nước rất rộng, nó có thể thay đổi phụ thuộc
vào nhu cầu của bản thân đơn vị tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ, từng lĩnh vực,
từng ngành nghề khác nhau. Nhìn chung có các nhiệm vụ sau:
- Rà soát lại hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ có liên quan, giám
sát sự hoạt động của hệ thống này cũng như tham gia vào việc cải thiện chúng.
- Kiểm tra lại các thông tin tác nghiệp và thông tin tài chính bao gồm việc soát xét
các phương tiện đã sử dụng để xác định, tính toán, phân loại và báo cáo các

thông tin này kể cả việc kiểm tra các khoản mục hay nhiệm vụ đặc biệt.
- Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả của các hoạt động
trong đơn vị (Phan Trung Kiên, 2008).
1.1.4.3. Quyền hạn của kiểm toán nội bộ
Điều 15 quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước ban
hành kèm theo quyết định số 832TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 kiểm toán nội bộ
có các quyền hạn sau:


12

- Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Không bị chi phối hoặc can thiệp khi
thực hiện hoạt động kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán và bộ phận có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
- Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành, hoặc chịu
trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao.
- Nêu các ý kiến đề xuất, các giải pháp, kiến nghị, các ý kiến tư vấn cho việc cải
tiến, hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; ngăn
ngừa các sai sót gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp.
- Được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền đề
nghị cơ quan chức năng của Nhà nước xem xét lại quyết định của (Tổng) Giám
đốc về bãi nhiệm kiểm toán viên.
1.1.5.

Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ trong đơn vị

1.1.5.1. Nguyên tắc và tiêu chuẩn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong đơn vị
a.


Nguyên tắc tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Việc thiết lập bộ máy và nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ phải tuân

thủ các nguyên tắc sau:
-

Kiểm toán nội bộ phải trực thuộc cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp và độc
lập cao về chuyên môn với các bộ phận khác trong đơn vị;

- Phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp;
- Kế thừa tổ chức bộ máy và hoạt động kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty Nhà
Nước;
- Hiệu quả trong tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ (Đặng Thái Hùng, 2010).
b.

Tiêu chuẩn tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Để tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại một doanh nghiệp có hiệu quả ta cần

phải xem xét nhiều yếu tố, trong đó đáng chú ý là các yếu tố về qui mô, phạm vi
hoạt động và phân cấp quản lý của đơn vị.


13

- Tiêu chuẩn về qui mô: Đây là tiêu chuẩn tiên quyết để tổ chức bộ phận kiểm
toán nội bộ trong doanh nghiệp. Trong thực tế có rất ít doanh nghiệp vừa và nhỏ
có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ. Qui mô của một doanh nghiệp được xem
xét trên các mặt như: doanh thu, tổng giá trị tài sản, số vốn hoạt động hay số
lượng nhân viên. Doanh nghiệp có quy mô lớn thì tính phức tạp của nghiệp vụ
cao do đó số lượng nhân viên kiểm toán nội bộ cũng phải tăng theo. Tuy nhiên

việc xác định một các chính xác là bộ máy kiểm toán nội bộ cần bao nhiêu nhân
viên thì còn phụ thuộc vào các yêu cầu khác nhau như: quy định pháp lý của nhà
nước, chất lượng kiểm toán viên, mô hình tổ chức hoạt động.
- Tiêu chuẩn về phạm vi hoạt động: Phạm vi hoạt động hay sự chia cắt về mặt
địa lý cũng là một tiêu chuẩn để thiết lập bộ máy kiểm toán nội bộ của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp này thì việc bố trí bộ phận kiểm toán nội bộ tập trung
hay phân tán cần phải tính đến tính hợp lý, yếu tố chất lượng và yếu tố hiệu quả.
- Tiêu chuẩn về phân cấp quản lý: Trong các doanh nghiệp mà quyền quyết định
được ủy quyền cho từng đơn vị nhỏ trực thuộc thì việc phân cấp quản lý chỉ có
thể thực hiện khi có các thủ tục và hệ thống hành chính đủ rõ ràng và phải có sự
kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Do vậy yếu tố rủi ro, sai sót về thông tin quản lý sẽ
khó tránh khỏi. Mức độ rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Chẳng hạn:
rủi ro do cấp dưới hiểu sai các mục tiêu chính sách chung; rủi ro về độ trung thực
của các thông tin do các đơn vị dưới cung cấp lên ảnh hưởng đến việc ra quyết
định của cấp trên; hay rủi ro trong việc tuân thủ các thủ tục, chính sách. Do đó
các doanh nghiệp có mô hình phân cấp cần thiết phải có bộ phận kiểm toán nội
bộ (Lưu Diễm Chi, 2006).
Ngoài các tiêu chuẩn trên việc thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ trong đơn vị
phải xem xét nhiều yếu tố và phải cân nhắc một cách kỹ lưỡng đặc biệt là tùy thuộc
vào quan điểm chủ quan của người đứng đầu doanh nghiệp.


14

1.1.5.2. Mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ
Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ phải đảm bảo sự độc lập, đảm bảo đủ thẩm
quyền để thực hiện các mục tiêu kiểm toán của mình. Muốn vậy bộ phận kiểm toán
nội bộ phải chịu trực thuộc một người đủ quyền lực để ủng hộ cho sự độc lập, để
đảm bảo một phạm vi kiểm toán rộng rãi, bảo đảm sự xem xét đầy đủ đối với báo
cáo kiểm toán và có những biện pháp thích đáng trên cơ sở kiến nghị của kiểm toán

viên.
Có 2 mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ như sau:
a.

Mô hình lý tƣởng
Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức trực thuộc Ủy ban kiểm toán. Đây là

một ủy bao bao gồm một số thành viên trong Hội đồng quản trị, những người này
không tham gia điều hành hoạt động của đơn vị. Ủy ban sẽ giám sát về hoạt động
tài chính của công ty. Theo mô hình này, Ủy ban kiểm toán sẽ quản lý trực tiếp bộ
phận kiểm toán nội bộ và do đó đảm bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ đối với
toàn bộ hoạt động của công ty. Phụ lục 1 trình bày về cách tổ chức của mô hình này.
b.

Mô hình thực tế
Trên thực tế, các thành viên của Ủy ban kiểm toán thường không chuyên trách,

họ còn có những công việc khác. Họ thường chỉ họp một vài lần trong năm. Vì vậy,
sự quản lý trực tiếp bộ phận kiểm toán nội bộ trong điều kiện này sẽ rất khó khăn.
Do đó, trong thực tế bộ phận kiểm toán nội bộ thường được tổ chức dưới sự điều
hành của Tổng Giám đốc. Ủy ban kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm về việc phê chuẩn
quyết định bổ nhiệm hay bãi nhiệm trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ, phê duyệt các
kế hoạch làm việc, kế hoạch nhân sự, ngân sách của bộ phận kiểm toán nội bộ. Kết
quả công việc kiểm toán nội bộ sẽ được Ủy ban kiểm toán xem xét cùng với Tổng
Giám đốc. Phụ lục 1 trình bày về cách tổ chức mô hình này.
Theo điều 16 Quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà
nước ở nước ta, bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức trực thuộc Tổng Giám đốc
đơn vị (Vũ Hữu Đức và cộng sự, 1999).



15

“Ở các nước phát triển, bộ phận kiểm toán nội bộ thường được tổ chức dưới
hình thức là một bộ phận hoặc một phòng trực thuộc ban giám đốc” (Phan Trung
Kiên, 2008, trang 50).
1.2.

Hệ thống kiểm soát nội bộ - đối tƣợng để kiểm tra, đánh giá của kiểm
toán nội bộ

1.2.1.

Định nghĩa kiểm soát nội bộ

Định nghĩa kiểm soát nội bộ được COSO (Committee Of Sponsoring
Organization) đưa ra vào năm 1992 và được chấp nhận khá rộng rãi đó là: “Kiểm
soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên
của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một số sự bảo đảm hợp lý nhằm
thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
1.2.2.

Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo COSO (1992) hệ thống kiểm soát nội bộ trong một đơn vị được cấu
thành bởi năm bộ phận sau đây là một số điểm chính yếu của từng bộ phận:
- Môi trƣờng kiểm soát: tạo ra sắc thái chung cho đơn vị nơi mỗi người tiến hành
các hoạt động và thực hiện nghĩa vụ kiểm soát của mình. Chính môi trường kiểm

soát làm nền tảng cho các thành phần khác của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Đánh giá rủi ro: mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro mà mình gặp
phải. Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu bao gồm mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Đánh giá rủi ro
là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu. Trên cơ sở nhận
dạng và phân tích rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử lý như thế
nào.


16

- Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở
mọi cấp độ và mọi hoạt động.
- Thông tin và truyền thông: các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu
thập và trao đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho giúp
mọi người trong đơn vị thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền
thông tạo ra báo cáo, chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm
soát đơn vị. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng:
từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá
nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như hoạt
động của cá nhân có tác động tới công việc của người khác như thế nào. Ngoài
ra, cũng cần có sự trao đổi hữu hiệu giữa đơn vị với các đối tượng bên ngoài như
khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông và các cơ quan quản lý.
- Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ qua
thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ cần được báo cáo
lên cấp trên và điều chỉnh lại khi cần thiết.
Trong môi trường kiểm soát, nhà quản lý đánh giá rủi ro đe dọa đến việc đạt
được các mục tiêu cụ thể. Hoạt động kiểm soát được tiến hành đảm bảo rằng các chỉ
thị của nhà quản lý nhằm đối phó với rủi ro được thực hiện trong thực tế. Trong khi

đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và quá trình trao đổi thông tin
diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên sẽ được giám sát và điều
chỉnh khi cần thiết.
Các bộ phận hợp thành này của hệ thống kiếm soát nội bộ có tính linh hoạt
cao. Ví dụ: đánh giá rủi ro không chỉ ảnh hưởng đến các hoạt động kiểm soát mà
còn có thể chỉ ra nhu cầu xem xét lại thông tin và truyền thông hoặc hoạt động giám
sát trong tổ chức. Vì vậy kiểm soát nội bộ không đơn giản là một quá trình mà mỗi
bộ phận chỉ ảnh hưởng đến bộ phận kế tiếp, mà thực tế là một quá trình tương tác
nhiều chiều trong đó hầu như bất cứ bộ phận nào cũng có thể ảnh hưởng đến bộ
phận khác. Do đó mặc dù mọi doanh nghiệp đều cần có các bộ phận nói trên nhưng


17

hệ thống kiểm soát nội bộ của họ lại rất khác nhau tùy theo ngành nghề, quy mô,
văn hóa và phong cách quản lý.
1.2.3.

Những nhân tố đe dọa sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị mình, trước hết cần nhận
thức được các nhân tố đe dọa sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ và kịp thời
có những biện pháp thích hợp. Có nhiều nhân tố, chúng ta chỉ xem xét một số nhân
tố quan trọng là:
- Ngƣời quản lý lạm quyền: Trong một số trường hợp lấy lý do mối quan hệ giữa
chi phí - lợi ích và tính hiệu quả của công việc, khi thực hiện một nghiệp vụ công
việc cụ thể nào đó người quản lý chủ quan, tùy tiện bỏ qua các quy định kiểm
soát. Điều này có thể dẫn đến nhiều rủi ro khó có thể kiểm soát được, và làm cho
môi trường kiểm soát trở nên yếu kém. Do đó, cần phải giám sát chặt chẽ, hữu
hiệu những trường hợp này và giới hạn nó trong những tình huống cần thiết.Cần

đưa ra quan điểm rằng đơn vị không khuyến khích việc bỏ qua các thủ tục kiểm
soát và nhắc nhở nhân viên về trách nhiệm của mình khi bỏ qua các thủ tục kiểm
soát.
Trong trường hợp có bỏ qua thủ tục kiểm soát nào đó thì yêu cầu các nhân viên
lập một văn bản đề nghị bỏ qua một thủ tục kiểm soát quan trọng. Trên văn bản này
ghi rõ người đề nghị bỏ qua thủ tục kiểm soát, thời điểm và nội dung vụ việc, lý do
của việc bỏ qua này.
- Tiếp cận tài sản: kiểm soát khả năng tiếp cận tài sản là một trong những cách
hữu hiệu nhất để bảo vệ tài sản. Các thủ tục kiểm soát này bao gồm: có những
điều kiện nhận dạng cụ thể mới được tiếp cận tài sản, có mật khẩu để bảo vệ
thông tin không bị xem trộm hay đánh cắp. Ngoài ra cần phải kiểm soát việc xét
duyệt và chuyển giao tài sản để hạn chế việc tiếp cận gián tiếp tài sản. Một số
trường hợp tiếp cận gián tiếp đối với tài sản như: một nhân viên có thể đánh cắp
tiền bằng cách lấy cắp những sec trắng và giả mạo chữ ký để lấy tiền; hoặc người


18

ta cũng có thể lấy cắp đơn đặt hàng ghi vào và gửi đi để mua hàng dưới tên của
đơn vị đến khi đơn vị nhận được hóa đơn mới phát hiện.
Thông tin cũng là một tài sản quan trọng cần phải kiểm soát. Một số phương
pháp cần sử dụng để bảo vệ thông tin đó là:
 Chỉ cho phép những người có liên quan và có thẩm quyền mới được tiếp cận
với các chương trình hoặc các dữ liệu.
 Xây dựng và phê duyệt một danh sách những cá nhân về giới hạn tiếp cận
thông tin của họ.
 Quy định chặt chẽ về khả năng thay đổi cơ sở dữ liệu, nhập dữ liệu và thay đổi
thông tin trong đơn vị.
- Coi trọng hình thức hơn bản chất: điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hạn chế điều này cần có quan điểm

chú trọng hơn đến bản chất của các thủ tục kiểm soát, thường xuyên kiểm tra để
đánh giá kết quả của các chính sách thủ tục. Một hệ thống thông tin hữu hiệu
cung cấp thông tin phản hồi cho các nhân viên và giải thích rõ ràng về các chính
sách của đơn vị cũng giúp cho các thủ tục kiểm soát có bản chất hơn.
- Sự mâu thuẫn quyền lợi: sự mâu thuẫn quyền lợi của một nhân viên sẽ xảy ra
khi một lợi ích khác ảnh hưởng đến họ ngoài lợi ích của họ gắn với tổ chức. Khi
đó lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức sẽ bị chi phối, họ sẽ lựa chọn
những hành động gây tổn hại đến tổ chức. Hoặc là việc quản lý theo kiểu gia
đình cũng là một nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi. Người nhân viên có
thể đặt quyền lợi của người thân lên trên quyền lợi của tổ chức.
Có rất nhiều dạng mâu thuẫn quyền lợi có thể xảy ra. Khi một nhân viên phải
trung thành cùng một lúc với hai quyền lợi khác nhau thì mâu thuẫn quyền lợi sẽ
tồn tại. Sau đây là một số biện pháp để hạn chế rủi ro khi xảy ra mâu thuẫn quyền
lợi:
 Xem xét khả năng mâu thuẫn quyền lợi đối với từng nhân viên trong đơn vị và
yêu cầu họ ký một bản khai về các mâu thuẫn quyền lợi có thể có.


19

 Đưa ra quy định về đạo đức để hướng dẫn cách giải quyết khi có mâu thuẫn
quyền lợi.
 Hạn chế việc quản lý kiểu gia đình trị trong đơn vị (Vũ Hữu Đức và cộng sự,
1999).
1.2.4.

Phát triển môi trƣờng kiểm soát – một phƣơng pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát là một bộ phận quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến sự

hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
cần phát triển một môi trường kiểm soát vững mạnh. Phát triển môi trường kiểm
soát cần sử dụng tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố như: Triết lý quản lý và
phong cách điều hành; cơ cấu tổ chức; phương pháp ủy quyền; sự tham gia của hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát; trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ nhân
viên; chính sách nhân sự; sự trung thực và các giá trị đạo đức.
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý cao cấp có ảnh
hưởng rất lớn đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm những vấn đề như
khả năng nhận thức và giám sát rủi ro trong kinh doanh, nhận thức và thái độ đối
với việc lập báo cáo tài chính hay áp dụng các phương pháp kế toán, sử dụng các
kênh thông tin chính thức hay không chính thức.
- Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt các mục tiêu của tổ
chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức của đơn vị là phân chia nó thành những bộ phận
với chức năng và quyền hạn cụ thể. Một cơ cấu tổ chức hợp lý là một điều kiện
bảo đảm các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng.
- Phƣơng pháp ủy quyền là cách thức người quản lý ủy quyền cho cấp dưới một
cách chính thức. Cần có những ủy quyền rõ ràng bằng văn bản để giúp cho công
việc được tiến hành dễ dàng và tránh được sự lạm dụng.
- Sự tham gia của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát (Ủy ban kiểm toán):
điều này sẽ làm cho môi trường kiểm soát được tốt hơn do có sự kiểm soát đến
các hoạt động của người quản lý.


×