Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam về doanh thu của Bưu điện tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.18 KB, 112 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Phần mở đầu.................................................................................................3
Phần một...............................................................................................................4
Lý luận chung về kiểm toán doanh thu................................................................4
trong kiểm toán nội bộ........................................................................................4
1.1.Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán nội bộ.........4
1.1.1. kiểm toán nội bộ trong hệ thống quản lý...............................................4
1.1.2. những vấn đề về doanh thu với kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
nội bộ..............................................................................................................10
1.2. Trình tự tổ chức công tác kiểm toán nội bộ...............................................16
1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán..............................................................................17
1.2.2. Thực hành kiểm toán............................................................................20
1.2.3. Kết thúc kiểm toán...............................................................................21
1.2.4.Theo dõi sau kiểm toán.........................................................................23
1.3. Phơng pháp kiểm toán.................................................................................24
1.3.1. Phơng pháp kiểm toán chung...............................................................24
1.3.2. Các thử nghiệm và trắc nghiệm kiểm toán..........................................26
Phần hai..............................................................................................................29
thực trạng kiểm toán nội bộ của.........................................................................29
tổng công ty Bu chính - viễn thông việt Nam về doanh thu của bu điện tỉnh...29
2.1. Vị trí, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống kiểm toán nội bộ trong
Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam.................................................29
2.2.1.Vị trí và tổ chức của hệ thống kiểm toán nội bộ Tổng công ty Bu chính
- Viễn thông Việt Nam...................................................................................29
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nội bộ Tổng công
ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam...............................................................31
2.2. đặc điểm của tổng công ty bu chính - viễn thông việt nam và của bu điện
tỉnh với công tác kiểm toán................................................................................32
2.3. quy chế tài chính của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam về
doanh thu đối với các đơn vị thuộc khối hạch toán phụ thuộc...........................35


2.4. chế độ kế toán về việc hạch toán doanh thu................................................38
2.4.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh và phục vụ..................................38
2.4.2. Doanh thu hoạt động khác...................................................................41
2.5. thực trạng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt
Nam về doanh thu của bu điện tỉnh....................................................................42
2.5.1.Chuẩn bị kiểm toán...............................................................................42
2.5.2. Thực hành kiểm toán............................................................................48
2.5.2.1. Kiểm toán doanh thu tại Bu điện huyện và các Công ty
trực thuộc...................................................................................48
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.5.2.2. Kiểm toán doanh thu tập trung tại Bu điện tỉnh...........88
2.5.3. Kết thúc kiểm toán...............................................................................90
2.5.4. Theo dõi sau kiểm toán........................................................................93
Phần ba...............................................................................................................93
phơng hớng và giải pháp hoàn thiện..................................................................93
kiểm toán nội bộ của Tổng công ty....................................................................93
Bu chính - Viễn thông Việt Nam.......................................................................93
về doanh thu của Bu điện tỉnh............................................................................93
3.1.những bài học rút ra từ thực tiễn hoạt động của kiểm toán nội bộ Tổng
công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam..........................................................94
3.1.1.ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.............................................................94
3.1.2 ở Giai đoạn thực hành kiểm toán..........................................................96
3.1.3. ở giai đoạn kết thúc kiểm toán.............................................................97
3.1.4. ở giai đoạn theo dõi sau kiểm toán......................................................98
3.2. Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Bu
chính - Viễn thông Việt Nam về doanh thu của bu điện tỉnh............................98
3.2.1. ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán............................................................98
3.2.2. ở giai đoạn thực hành kiểm toán.......................................................100

3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị hoàn thiện công tác kiểm toán tại Tổng
công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam........................................................105
3.3.1. Về phía Nhà nớc.................................................................................106
3.3.2. Về phía các tổ chức nghề nghiệp kế toán - kiểm toán.......................107
3.3.3. Về phía Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam...................107
Phần kết luận............................................................................................109
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................111
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần mở đầu
Kiểm toán nội bộ là một lĩnh vực còn mới mẻ tại Việt Nam. Bộ phận kiểm toán nội bộ trong các doanh
nghiệp nhà nớc nói chung và trong các Tổng công ty nói riêng đang gặp nhiều khó khăn khi đi vào hoạt động.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam, em thấy rằng Bu điện
tỉnh là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh của các bu điện
tỉnh quyết định phần lớn kết quả chung của toàn ngành. Vì vậy, em đã mạnh dạn chọn chuyên đề: Kiểm
toán nội bộ của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam
về doanh thu của Bu điện tỉnh .
Mục tiêu của chuyên đề là dựa trên lý luận chung về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán nội bộ,
phân tích thực trạng kiểm toán doanh thu của Bu điện tỉnh do kiểm toán nội bộ Tổng công ty tiến hành, đối
chiếu giữa lý thuyết và thực tế để đề xuất các phơng hớng hoàn thiện trong phạm vi kiểm toán doanh thu của
Bu điện tỉnh.
Chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau: phơng pháp mô tả, so sánh; phơng pháp phân tích
và tổng hợp.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm các phần nh sau:
Phần mở đầu
Phần một - Lý luận chung về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán nội bộ.
Phần hai - Thực trạng kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam về doanh
thu của Bu điện tỉnh.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần ba - Phơng hớng hoàn thiện kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Bu chính - Viễn thông Việt Nam
về doanh thu của Bu điện tỉnh.
Phần kết luận
Phần một
Lý luận chung về kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán nội bộ
1.1.Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán nội bộ.
1.1.1. kiểm toán nội bộ trong hệ thống quản lý.
Quản lý là một quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Quá
trình này gồm nhiều giai đoạn mà kiểm tra, kiểm soát đợc thực hiện trong tất cả
các giai đoạn đó và đợc coi là một chức năng của quản lý.
Chức năng này thể hiện rất khác nhau tuỳ thuộc vào một số yếu tố nh cơ
chế kinh tế và cấp quản lý, loại hình hoạt động cụ thể, truyền thống văn hoá và
những điều kiện kinh tế xã hội khác của mỗi nơi trong từng thời kỳ lịch sử cụ
thể.
Về phân cấp quản lý, mô hình phổ biến nhất là phân thành quản lý vĩ mô
(của Nhà nớc), quản lý vi mô (của các đơn vị cơ sở) và trong nhiều trờng hợp
còn có cấp quản lý trung gian vừa chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, vừa thực
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện chức năng quản lý của các đơn vị cơ sở. Xuất phát từ nhu cầu bảo đảm
hiệu quả hoạt động, tất yếu mỗi đơn vị cơ sở đều tự kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động của mình. Công việc kiểm tra này đợc gọi là kiểm soát nội bộ hay
nội kiểm. Ngoài ra, kiểm tra của tất cả các tổ chức, chuyên gia bên ngoài đều
đợc gọi là ngoại kiểm. Đối với cấp quản lý trung gian nh Tổng công ty, Liên

hiệp xí nghiệp... khái niệm nội kiểm, ngoại kiểm áp dụng linh hoạt trong từng
trờng hợp. Đứng trên góc độ các tổ chức bên ngoài Tổng công ty, kiểm tra của
Tổng công ty đối với đơn vị trực thuộc là hoạt động nội kiểm nhng đứng trên
góc độ các đơn vị trực thuộc thì đó là hoạt động ngoại kiểm.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát luôn chiếm một vị trí quan trọng trong
mọi quy trình quản lý và đợc thực hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị. Kiểm soát nội bộ là một hệ thống bao gồm các chính
sách và thủ tục nhằm vào bốn mục tiêu:
Bảo vệ tài sản.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
Bảo đảm việc thực hiện các quy định pháp lý của Nhà nớc, nội quy, quy
chế của đơn vị.
Bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị bao gồm các yếu tố sau:
- Môi trờng kiểm soát: bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài đơn
vị có tính môi trờng tác động tới việc thiết kế hoạt động và xử lý dữ liệu của
các loại hình kiểm soát nội bộ. Hai nhóm nhân tố này đợc thể hiện ở sáu mặt:
+ Đặc thù của quản lý: đó là những xu hớng khác nhau trong các hành
vi quản lý diễn ra theo hai chiều hớng đối lập nhau (táo bạo hoặc rụt rè, nghiêm
khắc hoặc dễ dãi)
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cơ cấu về tổ chức: yếu tố này đề cập tới cách phân quyền trong bộ
máy quản lý theo những xu hớng khác nhau (tập trung hoặc phân tán).
+ Chính sách nhân sự: chính sách sử dụng và bồi dỡng cán bộ của đơn
vị.
+ Kế hoạch và chiến lợc hoạt động của đơn vị (ngắn hạn hoặc dài hạn).
+ Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao
nhất của doanh nghiệp.

+ Môi trờng bên ngoài: bao gồm môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển
của đất nớc và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
- Hệ thống kế toán: là một công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu, có
chức năng thông tin và kiểm tra về tình hình tài sản bằng phơng pháp chứng từ,
phơng pháp đối ứng tài khoản, phơng pháp tính giá, phơng pháp tổng hợp và
cân đối kế toán. Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ các yếu tố nh chứng từ, hệ
thống sổ chi tiết, hệ thống sổ tổng hợp và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế
toán, trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng
trong công tác kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.
- Các thủ tục kiểm soát: do các nhà quản lý xây dựng để đảm bảo ba
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Có phân công và phân nhiệm rõ ràng. Để tránh các sai sót xảy ra và
nếu xảy ra cũng dễ phát hiện thì trách nhiệm cần đợc phân chia cụ thể cho từng
bộ phận và từng ngời trong bộ phận. Mặt khác, việc phân công và phân nhiệm
rõ ràng sẽ tạo ra sự chuyên môn hoá trong hoạt động và nâng cao hiệu quả
công việc.
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc này nhằm tách biệt trách
nhiệm đối với một số hành vi khác nhau trong quá trình quản lý. Cần tách biệt
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa ngời xét duyệt và ngời thực hiện, ngời thực hiện và ngời kiểm soát, thu chi
tiền và ghi sổ kế toán v.v...
+ Chế độ uỷ quyền: cơ chế uỷ quyền có thể là một cơ chế ổn định trong
một khoảng thời gian dài hoặc chỉ là tạm thời trong một thời gian nhất định.
Cụ thể, đối với doanh thu, các thủ tục kiểm soát đợc thiết kế nh sau:
1. Thủ tục về sổ sách và chứng từ đầy đủ.
Yêu cầu của thủ tục này là phải có một hệ thống sổ sách và chứng từ đủ
để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan tới doanh thu. Ví dụ nếu đơn vị
sử dụng hình thức sổ nhật ký chung thì sổ sách và chứng từ của nghiệp vụ bán

hàng bao gồm sổ nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, chứng từ vận chuyển, hợp đồng đã ký về cung cấp hàng hoá hay dịch vụ...
Với hệ thống sổ sách và chứng từ này, quá trình ghi sổ doanh thu vào sổ nhật
ký chung và sổ nhật ký bán hàng đợc chứng minh bằng hoá đơn bán hàng, bằng
chứng từ vận chuyển và đơn đặt hàng đã ký của ngời có trách nhiệm.
2. Thủ tục các chứng từ phải đợc đánh số thứ tự trớc.
Việc sử dụng các chứng từ đã đợc đánh số trớc rất quan trọng vì thủ tục
này có thể ngăn ngừa đợc sự quên tính tiền hoặc quên ghi sổ cũng nh sự ghi sổ
trùng lắp.
3. Thủ tục gửi các báo cáo hàng tháng cho khách hàng đối chiếu.
Việc gửi báo cáo hàng tháng đợc thực hiện bởi những ngời không có
trách nhiệm quản lý tiền mặt và soạn thảo sổ sách chứng từ về doanh thu và các
khoản phải thu. Đây là một thủ tục luôn đợc khuyến khích thực hiện bởi vì nếu
số d gửi đi trong báo cáo thiếu chính xác thì khách hàng sẽ có phản ứng lại.
4. Thủ tục về sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để tránh tình trạng mất mát tài sản của đơn vị do việc gửi hàng tới những
khách hàng không có thật , tới những khách hàng không có khả năng thanh
toán hoặc để đảm bảo giá tính trên hoá đơn là đúng đắn, nghiệp vụ bán hàng đ-
ợc phê chuẩn trớc khi gửi hàng đi.
5. Thủ tục quá trình kế toán có sự cách ly đầy đủ về mặt trách nhiệm.
Thủ tục này giúp cho việc ngăn ngừa gian lận khi một ngời đợc phân
công những công việc vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Cụ thể là kế toán
tiền mặt không đợc làm các công việc của kế toán các khoản phải thu, kế toán
bán hàng. Đồng thời định kỳ có một ngời có trách nhiệm độc lập với kế toán
nh kiểm soát viên nội bộ hay kiểm toán viên nội bộ kiểm tra đối chiếu sổ phụ
với số d các tài khoản để ngăn ngừa gian lận.
6. Các thủ tục kiểm tra nội bộ khác.

Cụ thể là việc sử dụng kiểm toán viên nội bộ hoặc những ngời độc lập
trong đơn vị nh kiểm soát viên nội bộ kiểm tra quá trình xử lý và ghi sổ nghiệp
vụ bán hàng nhằm hoàn thành các mục tiêu về kiểm soát nội bộ.
- Hệ thống kiểm toán nội bộ: là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán
trong phạm vi đơn vị phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Kiểm toán nội bộ
trở thành một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ khi nhu
cầu kiểm tra trong đơn vị đợc nâng lên một mức cao hơn, đòi hỏi kiểm tra phải
tách ra thành một hoạt động độc lập và đợc thực hiện bằng hệ thống chuyên
môn độc lập.
Theo Quy định về chuẩn mực thực hành nghề nghiệp kiểm toán nội bộ
(SIAS 13 ban hành tháng 3/1993), phạm vi công việc của kiểm toán nội bộ bao
gồm:
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Kiểm tra về tính trung thực và độ tin cậy của các thông tin tài chính và
thông tin hoạt động và phơng thức ghi nhận, đo lờng, phân loại và báo cáo các
thông tin này.
2. Xem xét cơ cấu kiểm soát nội bộ đã đợc thiết lập để bảo đảm sự tuân
thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định có thể có ảnh hởng
quan trọng đối với các hoạt động và báo cáo và xác định xem tổ chức có tuân
thủ trong thực tế không.
3. Xem xét các cách thức bảo vệ tài sản và kiểm tra sự tồn tại của các tài
sản này trong thực tế khi cần thiết.
4. Đánh giá tính hiệu quả và tiết kiệm khi sử dụng các nguồn lực.
5. Xem xét các hoạt động hoặc chơng trình để đánh giá các kết quả có
đúng với các mục đích và mục tiêu đã định không và các hoạt động hoặc chơng
trình có đợc thực hiện nh kế hoạch không.
Phạm vi công việc này đòi hỏi kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán theo
các loại hình:

+ Kiểm toán báo cáo tài chính: xác định xem toàn bộ các bảng khai tài
chính đã đợc lập so với những chuẩn mực chung của kế toán đợc chấp nhận để
xác minh tính trung thực của thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp lý
của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó.
+ Kiểm toán nghiệp vụ: thẩm tra các trình tự và các phơng pháp tác
nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị đợc kiểm toán. Các tác nghiệp này không chỉ giới
hạn ở lĩnh vực tài chính kế toán mà còn mở rộng sang các lĩnh vực hiệu năng và
hiệu quả quản lý. Kiểm toán nội bộ phải quan tâm tới cả hai lĩnh vực trên.
+ Kiểm toán tuân thủ: xem xét việc tuân thủ các thủ tục, các nguyên tắc,
các quy định pháp lý của Nhà nớc, của cơ quan có thẩm quyền hoặc những nội
quy, quy chế của đơn vị.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. những vấn đề về doanh thu với kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
nội bộ.
Trên báo cáo kết quả kinh doanh thông thờng có ba loại doanh thu:
doanh thu bán hàng, thu nhập của hoạt động tài chính, thu nhập của hoạt động
bất thờng.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
- Thu nhập của hoạt động tài chính là thu nhập của hoạt động đầu t tài
chính hay hoạt động kinh doanh về vốn, bao gồm:
+ Thu nhập từ hoạt động tham gia liên doanh.
+ Thu nhập về hoạt động đầu t chứng khoán.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản.
+ Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản cố định.
+ Thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng.
+ Thu nhập về lãi của tiền cho vay.
- Thu nhập của hoạt động bất thờng là khoản thu nhập phát sinh ngoài

dự tính của doanh nghiệp, không phải là các khoản thu nhập thờng xuyên, bao
gồm:
+ Thu nhập về nhợng bán thanh lý tài sản cố định.
+ Các khoản đợc phạt, đợc bồi thờng.
+ Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý nay đòi đợc.
+ Các khoản nợ vắng chủ, nợ không ai đòi.
+ Các khoản thu nhập từ năm trớc quên cha ghi sổ.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho.
Chỉ tiêu doanh thu là một trong những chỉ tiêu chiếm vị trí quan trọng
trên báo cáo tài chính. Thông qua chỉ tiêu này, ngời sử dụng báo cáo tài chính
có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó xem xét
về tiềm năng, triển vọng phát triển của đơn vị. Chính vì vậy, nếu chỉ tiêu doanh
thu không đợc phản ánh một cách trung thực và hợp lý thì sẽ dẫn đến những
quyết định sai lầm của lãnh đạo đơn vị trong quản trị nội bộ hoặc trong lập kế
hoạch cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Ngoài ra, chỉ tiêu doanh thu còn có mối quan hệ tới nhiều chỉ tiêu, khoản
mục khác trên báo cáo tài chính. Doanh thu thay đổi sẽ trực tiếp làm thay đổi
kết quả kinh doanh (lãi, lỗ), từ đó làm thay đổi các tài khoản có liên quan đến
việc phân phối thu nhập, thay đổi khoản thuế phải nộp cho Nhà nớc...
Những ngời bên ngoài doanh nghiệp sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính quan tâm đến chỉ tiêu doanh thu để đánh giá tình hình tài chính của đơn
vị (các nhà đầu t), căn cứ tính thuế của đơn vị (cơ quan thuế)... Kiểm toán nội
bộ kiểm tra, đánh giá và xác nhận về mức độ trung thực và hợp lý của chỉ tiêu
này nhằm mục đích cung cấp thông tin có chất lợng cho lãnh đạo trong việc đa
ra các quyết định quản lý, ngoài ra còn nhằm mục đích giải trình cho các cơ
quan bên ngoài nh cơ quan thuế, thanh tra, kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc

lập... khi cần thiết.
Số liệu của chỉ tiêu doanh thu trên báo cáo tài chính đợc hình thành
thông qua một chuỗi các nghiệp vụ có liên quan. Muốn công việc kiểm toán đ-
ợc thuận lợi, cần nhìn nhận tổng quát về doanh thu đặt trong dòng chảy của
nghiệp vụ.
- Các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng bao gồm:
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Xử lý đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng có thể do khách hàng chủ động gửi
đến hoặc là đơn chào hàng của đơn vị đã đợc khách hàng chấp nhận. Nghiệp vụ
bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ chỉ có thể đợc thực hiện nếu đơn đặt hàng
thoả mãn đợc lợi ích của cả hai bên bán và mua về số lợng hàng hoá, giá cả, ph-
ơng thức thanh toán ...
+ Phê chuẩn phơng thức bán hàng trả chậm. Trong trờng hợp khách
hàng đề nghị thanh toán theo phơng thức trả chậm, ngời có trách nhiệm nh tr-
ởng phòng kinh doanh hay giám đốc kinh doanh phải phân tích khả năng thanh
toán của khách hàng cụ thể đó để đa ra quyết định phê chuẩn phơng thức bán
hàng trả chậm.
+ Vận chuyển hàng hoá. Sau khi đơn đặt hàng đợc xử lý và phê chuẩn,
đơn vị phát ra một lệnh bán hàng. Căn cứ vào lệnh này, thủ kho viết phiếu xuất
kho, giao hàng cho bộ phận vận chuyển. Hàng hoá đợc giao đến tận tay khách
hàng với chứng từ vận chuyển sẽ là cơ sở để xác định số lợng hàng bán và
doanh thu ghi sổ.
Nếu đơn vị cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì sẽ không phải trải qua
bớc xuất kho và vận chuyển nêu trên.
+ Gửi hoá đơn cho khách hàng và ghi sổ doanh thu. Hoá đơn là căn cứ
pháp lý để thu tiền của ngời mua, là cơ sở để ghi sổ doanh thu.
+ Xử lý và ghi sổ các khoản phải thu hoặc đã thu bằng tiền mặt. Khoản
phải thu đợc ghi vào sổ chi tiết các khoản phải thu của khách hàng, tiền mặt đ-

ợc ghi kịp thời vào sổ nhật ký thu tiền theo đúng số tiền thu đợc.
+ Xử lý và vào sổ các khoản hồi khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại.
Các bộ phận thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán hàng
hoá và cung cấp dịch vụ đợc thể hiện qua sơ đồ 1.1
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1.Các bộ phận thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu
bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
- Các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập của hoạt động tài chính:
+ Quyết định đầu t tài chính hoặc quyết định kinh doanh vốn đợc thể
hiện qua hợp đồng liên doanh, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, giấy chứng
nhận đầu t... hay hợp đồng cho thuê tài chính, giấy chứng nhận, giao kèo và
khế ớc vay...
+ Ghi sổ thu nhập của hoạt động tài chính căn cứ vào quyết định chia lỗ
lãi của công ty liên doanh, giấy chứng nhận cổ tức đợc hởng, tính lãi thu đợc từ
hoạt động cho thuê tài chính, cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng...
- Các nghiệp vụ liên quan tới thu nhập của hoạt động bất thờng:
Các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động này thờng xảy ra ngoài ý muốn
chủ quan của các doanh nghiệp nên khi nghiệp vụ này phát sinh, kế toán căn cứ
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
13
Lập chứng từ
bán hàng
Bộ phận
cung ứng hay
kinh doanh
nêu nhu cầu
bán hàng,

cung cấp
dịch vụ
Lập chứng từ
cung cấp
dịch vụ
T.trưởng, KT
trưởng phê
chuẩn q.định
bán hàng trả
chậm (nếu có),
lệnh bán hàng
Kí duyệt hoá
đơn bán hàng
Kí duyệt hoá
đơn cung cấp
dịch vụ
Phiếu xuất
Kho
Bộ phận
cung cấp
dịch vụ
Bộ phận
vận chuyển
Kế
toán
Vận đơn
Bảng kê
dịch vụ
thực hiện
Ghi sổ

Ghi sổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vào các chứng từ chứng minh cho sự tồn tại của nghiệp vụ nh quyết định nhợng
bán thanh lý tài sản cố định, giấy chứng nhận các khoản đợc bồi thờng, chứng
từ thu nhập bị bỏ sót... để ghi sổ một cách kịp thời và chính xác.
Trong quá trình kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán nội bộ doanh
thu nói riêng, kiểm toán viên thờng phải đồng thời giải quyết hai yêu cầu:
* Xác minh tính trung thực của các thông tin tài chính và xác định mức
độ an toàn của các nghiệp vụ tài chính và chất lợng của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Yêu cầu này tơng ứng với các mục tiêu của kiểm toán tài chính. Các
mục tiêu này bao gồm:
- Mục tiêu chung:
+ Mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá sự hợp lý
của các số d tài khoản dựa trên tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có đợc về
công việc kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
+ Mục tiêu chung khác gồm sáu mục tiêu đối với kiểm toán báo cáo tài
chính nói chung:
1. Xác minh tính hiệu lực.
2. Xác minh tính trọn vẹn.
3. Xác minh việc phân loại và trình bày.
4. Xác minh nguyên tắc tính giá.
5. Xác minh quyền và nghĩa vụ.
6. Xác minh tính chính xác máy móc.
- Mục tiêu đặc thù: là những mục tiêu chung đã đợc cụ thể hoá và điều
chỉnh cho phù hợp với từng chu trình hay khoản mục đợc kiểm toán. Đối với
kiểm toán doanh thu, mục tiêu đặc thù bao gồm:
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tính hợp lý chung: doanh thu bán hàng phải phù hợp với các khoản

phải thu và các khoản đã thu bằng tiền, các khoản chiết khấu, giảm giá phải
phù hợp với doanh thu bán hàng trong kỳ...
+ Xác minh tính có căn cứ hợp lý: doanh thu bằng tiền, các khoản phải
thu, thu nhập của hoạt động tài chính,thu nhập của hoạt động bất thờng đều có
thật trên cơ sở các nghiệp vụ đã phát sinh trong thực tế.
+ Xác minh tính đầy đủ: tất cả các nghiệp vụ phát sinh doanh thu bán
hàng, thu nhập của hoạt động tài chính hay thu nhập của hoạt động bất thờng
đều phải đợc phản ánh đầy đủ vào sổ kế toán.
+ Xác minh sự phân loại: doanh thu đợc phân loại và hạch toán vào các
tài khoản thích hợp. Phân loại đúng giữa doanh thu bán hàng nội bộ và doanh
thu bán hàng ra ngoài, doanh thu bằng tiền mặt và doanh thu bán hàng trả
chậm, doanh thu bán hàng trả góp và doanh thu nhận trớc...
+ Xác minh về việc tính giá: giá bán hàng hoá, dịch vụ phải đúng với
bảng giá đã đợc phê duyệt.
+ Xác minh quyền sở hữu: doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với tất cả
các khoản doanh thu, thu nhập khác, tiền mặt và các khoản phải thu phát sinh
trong kỳ.
+ Xác minh tính chính xác máy móc: tích của đơn giá với số lợng hàng
bán đợc tính đúng và cộng dồn chính xác.
+ Xác minh tính đúng kì: doanh thu, thu nhập đợc ghi chép đúng kỳ.Các
khoản doanh thu dễ gây nhầm lẫn nh doanh thu bán hàng trả góp, doanh thu
nhận trớc, hay các khoản thu nhập tài chính nh lãi cho vay...đều đợc theo dõi để
bảo đảm cho tính đúng kì của doanh thu.
* Kiểm toán nội bộ còn hớng vào những thành tích và hiệu quả trong
đó có xem xét việc thiết lập hệ thống thông tin và quản lý cũng nh việc điều
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành hớng tới tối u hoá việc sử dụng các nguồn lực. Yêu cầu này hớng tới
mục tiêu của kiểm toán nghiệp vụ: củng cố nề nếp tài chính kế toán và nâng

cao hiệu năng và hiệu quả của hoạt động quản lý.
1.2. Trình tự tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
Trình tự tổ chức công tác kiểm toán nội bộ cũng đợc thực hiện theo một
quy trình chung: chuẩn bị kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm
toán và có thêm bớc theo dõi sau kiểm toán (sơ đồ 1.2). Trong đó, tuỳ theo
từng cuộc kiểm toán cụ thể mà có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Sơ đồ 1.2. Trình tự tổ chức công tác kiểm toán nội bộ.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
16
Xác định mục tiêu và
phạm vi kiểm toán
Chỉ định người phụ trách kiểm toán và
chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản
Thu thập thông tin
Xây dựng quy trình kiểm toán
Sử dụng các phương pháp chung và
các trắc nghiệm, thử nghiệm để thực
hiện các công việc đã được ấn định
trong kế hoạch kiểm toán và quy
trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán
Xem xét các sự kiện bất ngờ và các nghiệp
vụ phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán
Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị và
kết luận kiểm toán
tại đơn vị được kiểm toán
Chuẩn
bị
kiểm
toán

Thực
hành
kiểm
toán
Kết thúc
kiểm toán
THeo dõi
sau
kiểm toán
Lập báo cáo kiểm toán hoặc
biên bản kiểm toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Chuẩn bị kiểm toán.
Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng thời là thớc đo kết quả của
mỗi cuộc kiểm toán cụ thể và là cơ sở để đánh giá sự hoàn thành trách nhiệm
của kiểm toán viên và của toàn bộ hoạt động kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán đ-
ợc xác định dựa trên quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán, dựa trên
loại hình kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối t-
ợng kiểm toán thờng đợc xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một
hớng cụ thể hoá mục tiêu kiểm toán. Với một khách thể kiểm toán cần xác định
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rõ đối tợng cụ thể của kiểm toán: bảng cân đối tài sản hay toàn bộ bảng khai tài
chính, chỉ một nghiệp vụ hay tất cả các loại nghiệp vụ. Cùng với việc cụ thể
hoá về đối tợng, phải cụ thể hoá khoảng thời gian thuộc phạm vi kiểm toán
(năm, quý, tháng).
Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật

chất cơ bản.
Trớc khi thu thập thông tin và làm quen với đối tợng, khách thể kiểm
toán, ngời phụ trách cuộc kiểm toán sẽ đợc chỉ định. Đây là ngời có trình độ t-
ơng xứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán nói riêng và với vị trí, yêu cầu, nội
dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung.
Chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất cơ bản khác kèm theo nh ph-
ơng tiện tính toán, phơng tiện kiểm kê...
Thu thập thông tin.
Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thu thập thông tin chỉ hớng tới việc
đa ra các quyết định về kiểm toán và xây dựng kế hoạch kiểm toán, cha đặt
mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận của kiểm toán. Thông tin thu thập
đợc từ bớc khảo sát sẽ là cơ sở cho kiểm toán viên đánh giá các rủi ro kiểm
toán và tính mức trọng yếu. Các thông tin cơ bản cần thu thập gồm thông tin về
tổ chức, quản lý và hoạt động của đơn vị. Bao gồm:
- Quá trình thành lập của đơn vị,
- Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, phân cấp hạch toán của đơn vị,
- Đặc thù sản xuất kinh doanh và phơng pháp hoạt động (chính sách về
tài chính, cơ cấu vốn, dây chuyền công nghệ , loại sản phẩm) của đơn vị đợc
kiểm toán,
- Thực trạng tài chính, kết quả hoạt động trong những năm qua,
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị,
- Những điểm cần chú ý và những tồn tại cha đợc giải quyết nh việc xử
lý kết quả kiểm kê, kết quả thanh tra...
Lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn
lực đã có.
Việc xác định nhu cầu đợc thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục

tiêu và phạm vi kiểm toán. Đó là xác định những công việc cụ thể phải làm và
trên cơ sở đó lợng hoá quy mô từng việc và xác định thời gian kiểm toán tơng
ứng.
Nội dung chính của kế hoạch cần lập bao gồm:
- Xác định số lợng, bố trí đội ngũ kiểm toán viên. Số lợng kiểm toán viên
phải tơng xứng với quy mô kiểm toán. Ngoài ra, đội ngũ kiểm toán viên phải
có cơ cấu hợp lý để phù hợp với công việc kiểm toán cụ thể cần thực hiện.
- Xác định số lợng, chủng loại các phơng tiện thiết bị cần thiết cho cuộc
kiểm toán.
- Xác định các bớc công việc và thời gian thực hiện. Thời gian thực hiện
công việc kiểm toán cần ấn định cả thời hạn chung và thời gian cần thiết cũng
nh thời điểm thực hiện từng công việc cụ thể đã phân công cho từng kiểm toán
viên theo quan hệ logic giữa các công việc cụ thể.
Xây dựng quy trình kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể, xây dựng quy trình cụ thể cho từng phần
hành kiểm toán (kế hoạch cụ thể). Xây dựng quy trình kiểm toán là việc xác
định số lợng và thứ tự các bớc kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc
kiểm toán. Do mỗi phần hành kiểm toán có vị trí , đặc điểm khác nhau nên
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phạm vi, loại hình kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến số lợng và thứ tự các bớc
kiểm toán cũng khác nhau.
Để thu thập bằng chứng kiểm toán, quy trình kiểm toán có thể đợc thiết
kế theo hai hớng:
- Đi xuôi theo dòng chảy của nghiệp vụ. Cách tiếp cận này cho kiểm
toán viên các bằng chứng kiểm toán bảo đảm rằng tất cả các nghiệp vụ đều đợc
ghi nhận và xử lý một cách chính xác, đầy đủ.
- Đi ngợc dòng chảy của nghiệp vụ. Cách tiếp cận này cho phép kiểm
toán viên thu thập đợc bằng chứng kiểm toán về sự có thực của các số liệu.

1.2.2. Thực hành kiểm toán.
Thực hành kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn
định trong kế hoạch, quy trình kiểm toán. Để có thể hoàn thành tốt các kế
hoạch kiểm toán nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra, trong giai đoạn thực
hành kiểm toán cần thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau:
- Kiểm toán viên phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã đợc xây
dựng, không đợc tự ý thay đổi quy trình.
- Kiểm toán viên phải tuân thủ kế hoạch kiểm toán về thời gian,đối tợng
kiểm toán theo thứ tự đã ghi trong kế hoạch.
- Trong quá trình thực hành kiểm toán, kiểm toán viên phải ghi chép, tập
hợp đầy đủ các bớc công việc đã thực hiện, kết quả cụ thể của từng bớc vào hồ
sơ kiểm toán nhằm tích luỹ bằng chứng kiểm toán cho các kết luận kiểm toán ở
giai đoạn cuối, đồng thời tích luỹ và hệ thống hoá hồ sơ kiểm toán.
- Định kỳ phải tổng hợp kết quả kiểm toán để đánh giá mức độ thực hiện
công việc so với kế hoạch đề ra để có biện pháp điều chỉnh kịp thời về nội dung
cũng nh về thời gian của các bớc kiểm toán tiếp theo nhằm hoàn thành kế
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạch kiểm toán chung theo đúng yêu cầu về tiến độ và chất lợng. Mọi điều
chỉnh này đều phải có ý kiến thống nhất của chủ thể và khách thể kiểm toán.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán.
- Xem xét các khoản nợ ngoài ý muốn và các nghiệp vụ phát sinh sau
ngày khoá sổ kế toán. Công việc này đợc thực hiện trong kiểm toán tài chính.
+ Nợ ngoài ý muốn là khoản nợ tiềm ẩn, là khoản nợ hay thiệt hại mà
đến thời điểm khoá sổ vẫn cha xác định có chắc chắn xảy ra không. Kiểm toán
viên thực hiện các thủ tục kiểm toán để phát hiện ra các khoản nợ ngoài ý
muốn cha đợc công bố trên Báo cáo tài chính.
+ Xem xét các nghiệp vụ phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán.
1. Các nghiệp vụ có ảnh hởng trực tiếp đến các Báo cáo tài chính và cần

điều chỉnh.
2. Các nghiệp vụ không ảnh hởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính nhng
cần phải công khai.
- Lập báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán.
Báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán đợc coi nh sản phẩm cuối
cùng của quá trình kiểm toán. Báo cáo kiểm toán thờng đợc phân phối cho
Tổng giám đốc đơn vị và bộ phận quản lý của đối tợng kiểm toán. Ngoài ra,
kiểm toán viên cần lu ít nhất một bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ.
Thông thờng, báo cáo kiểm toán đợc lập qua ba bớc:
- Lập dự thảo của báo cáo kiểm toán. Trởng đoàn kiểm toán lập một dự
thảo dựa trên kết quả kiểm toán đã thực hiện tại đơn vị đợc kiểm toán. Dự thảo
cũng bao gồm đầy đủ các nội dung của một báo cáo kiểm toán hoàn chỉnh.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lấy ý kiến của lãnh đạo đơn vị đợc kiểm toán. Dự thảo đợc thông báo
cho lãnh đạo đơn vị đợc kiểm toán. Nếu đơn vị có thắc mắc hoặc cha đồng ý
với ý kiến của đoàn kiểm toán thì vấn đề đó đợc đa ra thảo luận giữa đơn vị và
đoàn kiểm toán để đi đến một kết luận chung.
- Phát hành báo cáo kiểm toán chính thức. Sau khi đã có sự thống nhất
giữa hai bên chủ thể và khách thể kiểm toán, báo cáo kiểm toán sẽ đợc hoàn
thành và gửi cho các bên có liên quan.
Trong báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên có thể đa ra
một trong các loại ý kiến sau:
- Chấp nhận toàn bộ: kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính của đơn
vị đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
đối tợng kiểm toán, phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Chấp nhận có loại trừ: kiểm toán viên cho rằng về tổng thể báo cáo tài
chính đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động
của đối tợng kiểm toán phù hợp với chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành trừ

một số vấn đề mà kiểm toán viên nêu ra và giải thích lý do.
- Không chấp nhận: kiểm toán viên cho rằng báo cáo tài chính đã không
phản ảnh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động của đơn vị
theo các chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành vì những lý do mà kiểm toán
viên nêu ra. ý kiến này đợc đa ra khi có bất đồng giữa kiểm toán viên với đơn
vị về phơng pháp kế toán mà bất đồng này ảnh hởng nghiêm trọng tới báo cáo
tài chính đến mức không thể đa ra ý kiến loại trừ.
- Từ chối nhận xét: kiểm toán viên cho rằng không thể đa ra báo cáo tài
chính vì những lý do mà kiểm toán viên nêu ra.ý kiến này đợc đa ra khi kiểm
toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán mà giới hạn này ảnh hởng nghiêm
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng tới báo cáo tài chính đến mức mà kiểm toán viên không thể đa ra ý kiến
loại trừ đợc.
Đối với kiểm toán nghiệp vụ, báo cáo kiểm toán còn có thêm các ý kiến,
t vấn của kiểm toán viên về nâng cao hiệu năng, hiệu quả của các nghiệp vụ và
hoạt động quản lý.

1.2.4.Theo dõi sau kiểm toán.
Chuẩn mực số 440 trong Quy định về chuẩn mực thực hành nghề nghiệp
kiểm toán nội bộ (SIAS 13, tháng 3/1993) quy định: Kiểm toán viên nội bộ
phải theo dõi để bảo đảm rằng các biện pháp thích hợp đã đợc thực hiện đối với
các phát hiện kiểm toán đã báo cáo
Kiểm tra trên báo cáo của đơn vị đợc kiểm toán về việc thực hiện
những kết luận của đoàn kiểm toán đã nêu trong báo cáo kiểm toán
Kiểm tra trên thực tế tại đơn vị
- Đối chiếu bản báo cáo của đơn vị với báo cáo của kiểm toán viên.
- Kiểm tra thực tế các công việc mà đơn vị đã làm.
- Thu thập các bằng chứng chứng minh rằng đơn vị đã thực hiện kiến

nghị của đoàn và lập biên bản kiểm tra tại đơn vị.
Lập báo cáo kết quả đơn vị thực hiện kiến nghị của đoàn kiểm toán và
gửi cho lãnh đạo kiểm toán.
- Tổng hợp tình hình và số liệu đã kiểm tra.
- Nhận xét việc thực hiện của đơn vị và nêu lên những tồn tại mà đơn vị
cha thực hiện đợc, phân tích nguyên nhân và kiến nghị với lãnh đạo kiểm toán
biện pháp xử lý tiếp theo.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Phơng pháp kiểm toán.
1.3.1. Phơng pháp kiểm toán chung.
Nh mọi ngành khoa học khác, kiểm toán có phơng pháp chung nh những
cơ sở phơng pháp luận và phơng pháp kỹ thuật để hình thành những phơng
pháp xác minh và bày tỏ ý kiến của mình phù hợp với đối tợng kiểm toán.
Đối tợng kiểm toán đợc chia làm hai phần riêng biệt: một phần là thực
trạng hoạt động tài chính đã đợc phản ánh trong tài liệu kế toán và phần khác
cha đợc phản ánh trong tài liệu này. Đối với phần thứ nhất, việc xác minh và
bày tỏ ý kiến có cơ sở là các thông tin kế toán nên kiểm toán có thể dựa trên cơ
sở phơng pháp kế toán, phân tích để xây dựng phơng pháp riêng của mình. Đối
với phần thứ hai, kiểm toán cha có cơ sở dữ liệu nên cần có những phơng pháp
thích hợp để tìm ra bằng chứng kiểm toán.
Tơng ứng với hai phần của đối tợng kiểm toán nêu trên, hệ thống phơng
pháp kiểm toán đợc chia làm hai phân hệ rõ rệt: các phơng pháp kiểm toán
chứng từ và các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Phân hệ phơng pháp kiểm toán chứng từ bao gồm:
1. Kiểm toán cân đối.
Là phơng pháp dựa trên các cân đối (phơng trình) kế toán và các cân đối
khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối
đó.

Cân đối tổng quát theo các mô hình (phơng trình) cân đối khái quát đợc
xem xét đầu tiên. Ví dụ với bảng cân đối tài sản:
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ
Trong một số trờng hợp, các mối quan hệ cân bằng này không đợc duy
trì. Khi đó phải xem xét lại bản chất riêng của mối liên hệ.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cân đối cụ thể vẫn luôn đợc thực hiện cho dù cân đối tổng quát có tồn tại
hay không. Trong cân đối cụ thể, phải dựa vào cân đối giữa số ghi Nợ với số
ghi Có hoặc giữa số đầu kỳ và số tăng trong kỳ với số cuối kỳ và số giảm trong
kỳ của kế toán kép.
2. Đối chiếu trực tiếp.
Đối chiếu trực tiếp là so sánh (về mặt lợng) trị số của cùng một chỉ tiêu
trên các nguồn tài liệu khác nhau.
3. Đối chiếu logic.
Là việc xem xét mức biến động tơng ứng về trị số của các chỉ tiêu có
quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác nhau và có thể
theo hớng khác nhau. Ví dụ: hàng tồn kho giảm có thể dẫn đến tiền mặt , tiền
gửi hoặc các khoản phải thu tăng.
Phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
1. Kiểm kê.
Là phơng pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản. Quy trình kiểm kê bao
gồm ba bớc:
- Chuẩn bị kiểm kê gồm bố trí lực lợng và cơ cấu nhân viên, các thiết bị
đo lờng phù hợp và chính xác.
- Thực hành kiểm kê phải theo đúng yêu cầu và ghi chép đầy đủ theo
từng mã cân hoặc lô hàng...
- Kết thúc kiểm kê cần có biên bản trong đó phải nêu rõ chênh lệch,
nguyên nhân và các biện pháp xử lý cụ thể

2. Thực nghiệm.
Nguyễn Thị Khánh Quyên - Lớp Kiểm toán - K38
25

×