Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Vấn đề rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TÚ MAI

VẤN ĐỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FUBRIGHT
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60.31.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS TRẦN THỊ QUẾ GIANG

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012


i
 

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của
tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 4 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Tú Mai



ii
 

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đã được hoàn thành bằng sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của Tiến
sĩ Trần Thị Quế Giang. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc vì sự đóng góp ý kiến và hướng
dẫn tận tình của Cô. Trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô đã truyền cho tôi những kiến thức và
phương pháp học tập tốt nhất để tôi có thể thực hiện các nghiên cứu của mình. Cũng xin gửi
lời cảm ơn tới các cán bộ, các anh chị và các bạn học viên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
qua để tôi có thể vượt qua những khó khăn thử thách.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tú Mai


iii
 

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tính kém thanh khoản ở một số ngân hàng đơn lẻ có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến cả
hệ thống ngân hàng. Trong những năm gần đây, căng thẳng về thanh khoản của hệ thống ngân
hàng Việt Nam được biểu hiện rõ qua các cuộc đua lãi suất của các ngân hàng thương mại
trong giai đoạn 2008 – 2011 để huy động vốn từ khu vực dân cư và trên thị trường liên ngân
hàng. Một hệ quả kéo theo đó là sự khó khăn của các ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng thương
mại phát triển với đặc điểm là nhiều ngân hàng qui mô nhỏ, tín dụng tăng trưởng với tốc độ
cao do đó tiềm ẩn rủi ro nợ xấu và sự sở hữu vốn chồng chéo tồn tại ở nhiều ngân hàng. Dựa
trên đánh giá hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong

giai đoạn 2008 – 2011, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém thanh
khoản của các ngân hàng trước hết là do sự bất cập trong chính sách vĩ mô. Giai đoạn 2006 –
2010, các chính sách vĩ mô được nới lỏng nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP từ 7,5% –
8%/năm, trong khi đó sự phối hợp không nhất quán giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khóa đã làm tăng áp lực thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Để ổn định thị trường tiền tệ,
Ngân hàng nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp can thiệp, tuy nhiên do các công cụ mang
tính hành chính đã làm cho thanh khoản của một số ngân hàng càng khó khăn hơn. Ngoài ra,
quản lý thanh khoản của bản thân các Ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập, do đó không
đối phó được với các vấn đề về thanh khoản.
Trên cơ sở phân tích thực trạng của hệ thống ngân hàng, xác định các nguyên nhân ảnh hưởng
tới rủi ro thanh khoản, nghiên cứu đề xuất các chính sách đối với chính phủ để tăng cường sự
phối hợp nhất quán giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu tăng
trưởng. Đối với Ngân hàng nhà nước cần tăng cường việc sử dụng công cụ thị trường, làm
lành mạnh hệ thống ngân hàng bằng việc loại bỏ sở hữu chéo, đồng thời phân loại các ngân
hàng yếu kém về thanh khoản, minh bạch thông tin trong hoạt động ngân hàng để có các chính
sách giám sát thích hợp. Sau cùng giải pháp đối với ngân hàng thương mại là nâng cao chất
lượng quản lý tài sản để đảm bảo mục tiêu hoạt động an toàn và hiệu quả.


iv
 

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU........................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................... ix

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU......................................................................................................... 1
1.1

Bối cảnh nghiên cứu..................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3

Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

1.4

Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG.................................. 5
2.1

Thanh khoản của ngân hàng......................................................................................... 5

2.1.1

Khái niệm tính thanh khoản.................................................................................. 5

2.1.2

Đo lường thanh khoản .......................................................................................... 5


2.2

Rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng ............................................................. 7

2.2.1

Khái niệm rủi ro thanh khoản ............................................................................... 7

2.2.2

Hệ quả của mất thanh khoản trong hệ thống ngân hàng....................................... 8

2.2.3

Quản lý rủi ro thanh khoản ................................................................................... 9

2.3

Các nghiên cứu về thanh khoản hệ thống ngân hàng................................................. 10

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ............................................................................................................................... 12
3.1

Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Việt Nam ................................................................ 12

3.2

Tình trạng thanh khoản của hệ thống NHTM ............................................................ 15


3.2.1

Các NHTM đua tăng lãi suất huy động vốn ....................................................... 15

3.2.2

Các ngân hàng khó đáp ứng nhu cầu vay vốn .................................................... 17

3.2.3

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng cao ................................................ 18


v
 

3.3

Hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM........................................................ 19

3.3.1

Tài sản thanh khoản chiếm tỷ lệ thấp ................................................................. 20

3.3.2

Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao......................................................................... 22

3.3.3


Tỷ lệ cho vay so với nguồn vốn huy động cao ................................................... 23

3.3.4

Vốn huy động từ khu vực dân cư chiếm tỷ trọng thấp ....................................... 25

3.3.5

Mức độ phụ thuộc vào thị trường LNH .............................................................. 26

3.3.6

Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn...................... 27

CHƯƠNG 4. NGUYÊN NHÂN RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG......................... 30
4.1

Rủi ro do chính sách kinh tế vĩ mô ............................................................................ 30

4.2

Rủi ro do hạn chế trong hoạt động giám sát của NHNN ........................................... 32

4.3

Rủi ro do bất cập trong hoạt động quản lý thanh khoản của các NHTM................... 34

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ........................................... 36
5.1


Kết luận ...................................................................................................................... 36

5.2

Khuyến nghị chính sách ............................................................................................. 38

5.2.1

Đối với chính phủ và NHNN .............................................................................. 38

5.2.2

Đối với các NHTM ............................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 41


vi
 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABB

Ngân hàng TMCP An Bình

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển

BVB

Ngân hàng TMCP Bảo Việt

DN

Doanh nghiệp

Đại Á

Ngân hàng TMCP Đại Á

EIB

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu (Eximbank)

GP bank

Ngân hàng TMCP Dầu Khí toàn cầu

HBB

Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

HDB

Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM


LNH

Liên ngân hàng

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng hải

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

MDB

Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNg


Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NVB

Ngân hàng TMCP Nam Việt

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

OceanBank

Ngân hàng TMCP Đại Dương

PGB

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

SeAbank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á


SGB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương


vii
 

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ thương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

VCB


Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Westernbank

Ngân hàng TMCP Phương Tây


viii
 

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2010 – 2011

14

Bảng 3.2: Chỉ số tài sản thanh khoản của các NHTM năm 2011

21

Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ các NHTM giai đoạn 2009 – 2011


22

Bảng 3.4: Tỷ lệ cho vay so với huy động vốn của các NHTM

24

Bảng 3.5: Tỷ lệ tiền gửi so với vay trên thị trường LNH năm 2011

27

Bảng 3.6: Lãi suất áp dụng tại một số NHTM tháng 9/2011

28

Bảng 3.7: Lãi suất huy động không kỳ hạn tháng 3/2011 áp dụng tại một số NHTM

29

Bảng 4.1: Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa giai đoạn 2006 - 2011

30


ix
 

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Số lượng các ngân hàng trong hệ thống giai đoạn 2001 – 2011


12

Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống NH giai đoạn 2004 – 2011

13

Hình 3.3: Lãi suất trên thị trường LNH năm 2011

18

Hình 3.4: Tỷ lệ nắm giữ TPCP so với Tổng tài sản có của các NHTM năm 2011

21

Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và cho vay của NHTM năm 2011

23

Hình 3.6: Tỷ lệ huy động tiền gửi từ khách hàng so với tổng vốn huy động của các

25

NHTM giai đoạn 2008 – 2011


1
 

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1

Bối cảnh nghiên cứu

Thanh khoản của ngân hàng được hiểu là khả năng đáp ứng nguồn vốn cho việc tăng tài sản có
và thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, do đó thanh khoản được xem là yếu tố quan trọng đối
với sự an toàn trong hoạt động của một ngân hàng cũng như sự phát triển lành mạnh của cả hệ
thống. Khi một ngân hàng (NH) không có khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán tại một
thời điểm nào đó hoặc phải huy động nguồn vốn với chi phí cao, rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra
và khi đó việc sụt giảm khả năng thanh khoản của NH sẽ có ảnh hưởng đến cả hệ thống. Chính
vì vậy quản lý rủi ro thanh khoản có một vai trò quan trọng đảm bảo sự ổn định cho từng NH
riêng lẻ và cho toàn bộ hệ thống tài chính.
Nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng cao từ 7,5% –
8%/năm, các chính sách vĩ mô được nới lỏng nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP, trong
khi đó sự phối hợp không nhất quán giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đã làm tăng
áp lực thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Để ổn định thị trường tiền tệ, Ngân hàng nhà
nước đã thực hiện nhiều biện pháp can thiệp, tuy nhiên do các công cụ mang tính hành chính
đã làm cho thanh khoản của một số ngân hàng càng khó khăn hơn. Nói riêng đối với hệ thống
ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2011, rủi ro thanh khoản đang là vấn đề ảnh hưởng nghiêm
trọng đến thị trường tài chính, đồng thời cản trở việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng nhà nước (NHNN). Hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay đã có sự gia tăng nhanh về số
lượng, mạng lưới các NH được mở rộng với hơn 100 NHTM và các Chi nhánh NH nước ngoài
(NHNNg). Tuy nhiên, sự phát triển chủ yếu là mở rộng về số lượng trong khi một số ngân
hàng thương mại cổ phần (NH TMCP) không được nâng cao về chất lượng dịch vụ cũng như
chưa quan tâm tốt đến vấn đề quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Theo đánh giá của
Moody’s phát hành năm 2011, một trong những thách thức của NH Việt Nam đó là đảm bảo
thanh khoản trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng quá nhanh trong quá khứ 1 . Hoạt động trên thị
trường tiền tệ các năm 2008 – 2011 đã có nhiều biểu hiện căng thẳng về thanh khoản, điển
                                                            
1


Thủy Triều (2011)


2
 

hình là các cuộc đua lãi suất của các NHTM đã làm cho lãi suất huy động và cho vay trên thị
trường tăng cao. Năm 2011 các doanh nghiệp VN khó tiếp cận được vốn NH hoặc phải chịu
chi phí vốn cao gấp 3 – 4 lần so với các nước trong khu vực 2 . Trong khi đó, thị trường liên
ngân hàng (LNH) tăng cao cả về lãi suất và doanh số hoạt động. Một số NHTM đã gặp khó
khăn về thanh khoản, cụ thể là vào tháng 12/2011, NHNN đã phải hỗ trợ cho 3 NHTM mất
thanh khoản tạm thời là NHTMCP Tín Nghĩa, NH TMCP Sài Gòn, NHTMCP Đệ Nhất, và
thực hiện sáp nhập để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Đằng sau những yếu kém trong việc quản lý thanh khoản của các NHTM tiềm ẩn nguy cơ xảy
ra rủi ro thanh khoản đối với hệ thống NH, đồng thời làm cản trở tác động của chính sách tiền
tệ. Do đó để đảm bảo cho hệ thống NH lành mạnh và phát triển ổn định, cần thiết phải xem xét
vấn đề quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM cũng như hoạt động quản lý giám sát của
NHNN để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTM.
1.2

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ thực tiễn, đề tài: “Vấn đề rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt
Nam” được thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp chính sách đảm bảo thanh khoản cho hệ
thống NH. Qua những phân tích về rủi ro thanh khoản trong NH, nghiên cứu sẽ tìm ra những
nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản cho hệ thống NH Việt Nam, bao gồm cả các yếu tố bên
trong hoạt động quản lý nội bộ của NHTM và các yếu tố chính sách có thể ảnh hưởng đến
thanh khoản NH.
Nghiên cứu chính sách sẽ tập trung vào trả lời câu hỏi:

1.

Rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam xuất phát từ những nguyên
nhân nào?

2.

Cần có giải pháp chính sách nào để hạn chế rủi ro thanh khoản đối với hệ thống
ngân hàng?

                                                            
2

Phỏng vấn TS. Vũ Thành Tự Anh ( Bạch Hường, 2011)


3
 

Để đạt được mục đích nghiên cứu, các nội dung phân tích sẽ bao gồm (i) xem xét đánh giá vấn
đề thanh khoản của hệ thống NH hiện tại và hoạt động giám sát của NHNN đối với vấn đề
thanh khoản; (ii) xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến thanh khoản của NH bao gồm
các yếu tố bên trong hoạt động quản lý tài sản và các yếu tố bên ngoài có thể dẫn tới rủi ro về
thanh khoản; (iii) tìm các giải pháp chính sách để hạn chế rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
1.3

Phương pháp, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện các phân tích đánh giá dựa trên thông tin về hoạt động của NHNN và
các NHTMVN trong giai đoạn 2008 - 2011, là giai đoạn có những biểu hiện căng thẳng về

thanh khoản. Số liệu thu thập thông qua hệ thống Báo cáo thường niên và các Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán của các NHTM, Báo cáo thường niên và Báo cáo kết quả hoạt động
thường kỳ của NHNN trên các lĩnh vực hoạt động tín dụng, thị trường LNH trong giai đoạn
2008 đến nay. Nguồn số liệu tổng hợp của các tổ chức đánh giá, báo cáo ngành NH hàng năm
của công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS), số liệu phân tích từ Bộ phận quản
lý rủi ro của các NHTM cũng được sử dụng để phân tích. Ngoài ra nghiên cứu còn thực hiện
tham khảo ý kiến chuyên gia tài chính trong vấn đề thanh khoản của hệ thống NHTM VN để
làm tư liệu cho việc phân tích đánh giá.
Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp định tính dựa trên việc thống kê
mô tả số liệu có được từ các nguồn thông tin đáng tin cậy.
Nghiên cứu sẽ đi từ việc phân tích thực trạng quản lý thanh khoản của hệ thống NHTM Việt
Nam để chỉ ra sự bất ổn vĩ mô do hệ quả của rủi ro thanh khoản trong NH đem lại. Dựa trên cơ
sở đó NHNN cần thiết phải có các chính sách can thiệp để giải quyết các vấn đề thanh khoản
của hệ thống NH. Mặt khác nghiên cứu cũng thực hiện việc đánh giá các tác động từ chính
sách đó đối với tính thanh khoản của các NHTM, để thấy được những thất bại về mặt chính
sách của nhà nước là nguyên nhân của tình trạng thanh khoản NH hiện nay. Qua việc xem xét
đánh giá, nghiên cứu sẽ đưa ra những kết luận về sự thay đổi chính sách cần phải có để đảm
bảo sự ổn định cho hệ thống NH và thị trường tiền tệ.


4
 

1.4

Kết cấu của nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu ngoài phần thứ nhất (Chương 1) giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên
cứu, bao gồm 4 phần chính. Chương 2 đề cập đến khái niệm và các vấn đề lý thuyết về rủi ro
thanh khoản, cách đo lường thanh khoản cũng như khung chính sách quản lý thanh khoản của

một NHTM. Tiếp đó, Chương 3 sẽ khái quát thực trạng thanh khoản của hệ thống NHVN,
trong đó phân tích những biểu hiện rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM VN, và đánh giá
hoạt động quản lý của NHNN trong vai trò giám sát việc quản lý thanh khoản. Chương 4 xác
định các nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM VN bao gồm các
yếu tố xuất phát từ bối cảnh vĩ mô, từ hoạt động giám sát của NHNN và việc xây dựng chính
sách quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Trên cơ sở các phân tích đánh giá ở các phần
trước, Chương 5 sẽ đưa ra các kết luận và kiến nghị các nhóm giải pháp chính sách nhằm đảm
bảo thanh khoản cho hệ thống NH.


5
 

CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG
2.1

Thanh khoản của ngân hàng

2.1.1

Khái niệm tính thanh khoản

Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về giám sát NH: “Thanh khoản của ngân hàng là khả năng
của ngân hàng đó để tăng thêm tài sản và đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không bị
thiệt hại quá mức” 3 . Như vậy thanh khoản của một NH liên quan đến tiền mặt và các dòng lưu
chuyển tiền tệ để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán tại một thời điểm. Cụ thể hơn thanh khoản
của một NH có thể được định nghĩa là: “Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả
các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn đến mức tối đa bằng đơn vị tiền tệ được quy định” 4 . Theo
đó, việc không thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến thiếu khả năng hoặc mất
thanh khoản của một NH. Một NH có thanh khoản tốt nếu như NH đó nắm giữ nhiều tài sản

thanh khoản, dễ dàng chuyển sang tiền mặt hoặc có khả năng huy động thêm nguồn vốn với
thời gian và chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu về vốn khi cần thiết.
Tính thanh khoản có sự khác biệt với khả năng thanh toán của NHTM đó là tính chất thời
điểm. NH vẫn còn khả năng thanh toán trong điều kiện có vốn để trang trải các khoản chi phí.
Tuy nhiên, nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ vào thời điểm đến hạn thì NH sẽ
rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Như vậy, một NH có thể mất thanh khoản trong khi vẫn
có khả năng thanh toán, hay nói cách khác vốn là điều kiện cần nhưng chưa đủ để một NH
đảm bảo khả năng thanh khoản.
2.1.2

Đo lường thanh khoản

Theo lý thuyết về quản trị NHTM của Peter S.Rose, trạng thái thanh khoản của NH được xác
định thông qua mô hình cung – cầu về thanh khoản. Đối với các NH, cầu về thanh khoản gồm
các yêu cầu chính về vốn để đáp ứng khi khách hàng rút tiền ra khỏi NH và các khách hàng
muốn vay vốn từ NH. Nguồn vốn mà các NH có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh
                                                            
3

Basel (2008)

4

R.Duttweiler (2009)


6
 

khoản là từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản vay trên thị trường LNH. Trong

trường hợp nguồn cung thanh khoản không đủ để đáp ứng nhu cầu, NH sẽ rơi vào trạng thái
thiếu hụt về thanh khoản và phải tìm cách huy động để bổ sung vốn thanh khoản 5 . Để đảm bảo
khả năng chi trả tức thời tại mọi thời điểm, các ngân hàng phải giám sát hàng ngày dự trữ
thanh khoản của mình. Dự trữ thanh khoản bao gồm cả dự trữ sơ cấp bằng tiền (tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi NHNN, tiền gửi các tổ chức tín dụng khác) và dự trữ thứ cấp (giấy tờ có giá có
đủ điều kiện để tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu, hạn mức tín dụng được cấp bởi tổ chức tài
chính khác…). Đồng thời các NH cần xây dựng chính sách quản lý tài sản để đảm bảo duy trì
nguồn vốn ổn định và có tính thanh khoản cao trong dài hạn.
Theo bộ chỉ số lành mạnh tài chính của IMF đã được nhiều nước áp dụng, các chỉ số đánh giá
sự lành mạnh về thanh khoản của NH bao gồm:
Chỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản – hệ số tài sản thanh khoản (Liquid assets to total
asset – Liquid asset ratio): đo lường mức thanh khoản của NH cho biết khả năng đáp ứng nhu
cầu rút tiền mặt theo dự tính và bất thường của khách hàng.
Tài sản thanh khoản trên nguồn vốn ngắn hạn (Liquid asets to shortterm liabilities): cho biết
khả năng đáp ứng việc rút vốn ngắn hạn của khách hàng mà không ảnh hưởng đến thanh
khoản của NH.
Tổng tiền gửi của khách hàng so với tổng dư nợ (Customer deposit to total (noninterbank)
loans): dùng để phát hiện những vấn đề thanh khoản, tỷ lệ này thấp cho thấy nguy cơ căng
thẳng trong hệ thống NH và có thể là dấu hiệu dẫn đến sự suy giảm niềm tin của người gửi
tiền vào hệ thống NH.
Chênh lệch giữa lãi suất LNH cao nhất và thấp nhất (Spead between hihgest and lowest
interbank rate): Để đánh giá các vấn đề thanh khoản và rủi ro của hệ thống NH, nếu chênh
lệch càng lớn cho thấy một vài NH đang gặp vấn đề về thanh khoản 6 .

                                                            
5
6

Peter S.Rose (2004)
Bộ chỉ số lành mạnh tài chính theo tiêu chuẩn IMF (NHNN, 2011)



7
 

2.2

Rủi ro thanh khoản trong hệ thống ngân hàng

2.2.1

Khái niệm rủi ro thanh khoản

Theo A.Vento, rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro của NH khi NH không có đủ các nguồn tài
chính để thanh toán các nghĩa vụ nợ vào thời điểm đến hạn, hoặc là phải sử dụng những nguồn
tài chính với chi phí cao mặc dù NH vẫn có khả năng thanh toán 7 .
Như vậy, rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra khi NH không có đủ lượng tiền mặt để đáp ứng các nhu
cầu tức thì về vốn để đáp ứng các nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam
kết với khách hàng. Trong trường hợp đó, các NH sẽ phải tăng vốn bằng cách chuyển đổi tài
sản sang tiền mặt, hoặc vay mượn trên thị trường để có đủ vốn thực hiện các yêu cầu thanh
toán, do vậy NH có thể rơi vào tình trạng thiếu vốn thanh toán hoặc phải chịu mức chi phí cao
để vay được vốn.
Hoạt động của các NH thực chất là sử dụng các khoản vốn huy động với thời hạn ngắn để cho
vay với kỳ hạn dài hơn nên luôn có sự chênh lệch về kỳ hạn của dòng vốn, do vậy mà rủi ro
thanh khoản luôn luôn tiềm ẩn đối với các NH và có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Mặt
khác, các loại rủi ro như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường đều
có ảnh hưởng đến trạng thái thanh khoản của NH và khi một trong các loại rủi ro xảy ra đều
kéo theo rủi ro thanh khoản.
Tình trạng kém thanh khoản của các NH có thể xuất phát từ phía tài sản nợ do sự sụt giảm về
nguồn vốn huy động, hoặc từ phía tài sản có do các khoản nợ xấu không thu hồi được, từ đó

ảnh hưởng lan truyền đến cả hệ thống NH làm cho thị trường tiền tệ bị bóp méo và và gây ra
những trục trặc đối với toàn bộ nền kinh tế. Trên thị trường tiền tệ, tình trạng kém thanh khoản
của hệ thống NH được biểu hiện ở việc tăng lãi suất để huy động vốn do đó lãi suất thị trường
luôn ở mức cao. Mặt khác, do thiếu thanh khoản các NH đều có xu hướng cắt giảm cho vay,
làm cho khách hàng rất khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng NH hoặc nếu có thì phải chịu
mức lãi suất vay cao. Tình trạng thiếu thanh khoản khiến cho các NH phải tăng cường vay
mượn trên thị trường LNH, trong khi đó các NH khác không muốn cho vay đối với các NH có
vấn đề, hoặc đòi hỏi mức lãi suất cao đi kèm với các yêu cầu về đảm bảo tài sản. Tình trạng đó
                                                            
7

A.Vento (2009)


8
 

gây ra những trục trặc trên thị trường LNH, lãi suất LNH tăng cao đồng thời dòng vốn không
lưu thông thông suốt do đó các NH càng thêm khó khăn trong việc cải thiện thanh khoản.
2.2.2

Hệ quả của mất thanh khoản trong hệ thống ngân hàng

Hệ thống NHTM đóng vai trò cơ bản như là người tạo thanh khoản cho nền kinh tế thông qua
các hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay, và nhiều hoạt động tài chính khác, do đó rủi
ro thanh khoản của một NH sẽ có ảnh hưởng đến cả hệ thống và toàn bộ nền kinh tế. Theo
R.Duttweiler, “rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện được các nghĩa vụ thanh
toán, theo đó việc không thể thực hiện được này sẽ kéo theo những hậu quả không mong
muốn” 8 . Rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến phá sản NH tại một thời điểm mặc dù khả năng tài
chính của NH đó vẫn đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận. Do vậy xảy ra tình trạng thiếu khả

năng thanh khoản được xem là loại rủi ro nghiêm trọng nhất đối với các NH.
Rủi ro thanh khoản có thể làm cho các NH thiếu hụt tạm thời về thanh khoản, khi đó các NH
phải tìm các nguồn bổ sung thanh khoản bằng cách vay mượn từ các NH khác hoặc vay
NHTW để giải quyết các nhu cầu đột biến về vốn. Nghiên cứu về rủi ro của hệ thống NH cho
thấy, tình trạng thiếu hụt tạm thời về thanh khoản có thể dẫn đến thanh khoản của NH nhanh
chóng cạn kiệt và NH sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. Khi đó, việc hỗ trợ thanh
khoản của NHTW cho các NH này sẽ làm tăng thêm rủi ro hệ thống và tăng chi phí cứu trợ.
Đối với một NH, rủi ro thanh khoản có nguy cơ làm giảm uy tín của NH đó và đặc biệt
nghiêm trọng khi các thông tin bị rò rỉ ra bên ngoài. Do bất cân xứng thông tin trong các giao
dịch giữa khách hàng và NH, khi các biểu hiện thiếu thanh khoản xuất hiện sẽ nhanh chóng
dẫn đến hiện tượng khách hàng rút tiền hàng loạt để bảo toàn vốn. Điều này làm cho các NH
trở nên cạn kiệt về thanh khoản, và thậm chí buộc phải đóng cửa.
Trong trường hợp xảy ra rủi ro thanh khoản, các NH thường lựa chọn các giải pháp hoặc là
nâng mức lãi suất cao để huy động thêm vốn, hoặc thu hồi hoặc hạn chế bớt các khoản cho
vay mới, hoặc bán tài sản để chuyển sang tiền mặt. Tuy nhiên, khi các NH đều cố gắng sử
dụng các giải pháp cùng lúc với nhau sẽ không đạt được hiệu quả, chẳng hạn như việc thắt

                                                            
8

R.Duttweiler (2009)


9
 

chặt tín dụng, hoặc bán các loại tài sản thế chấp để thu hồi nợ sẽ làm tài sản bị giảm giá do đó
càng làm tăng rủi ro tín dụng và tình trạng căng thẳng thanh khoản sẽ lan rộng ra thị trường.
Rủi ro thanh khoản của NH có hiệu ứng lan truyền và gây đổ vỡ trong toàn hệ thống do các
NH thường thực hiện các khoản vay mượn lẫn nhau. Khi một NH không đủ khả năng chi trả

các khoản vay nợ, sẽ làm ảnh hưởng đến các NH khác và từ đó kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ
hệ thống.
2.2.3

Quản lý rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản luôn luôn tồn tại trong hoạt động NH, đòi hỏi các NH phải đánh đổi giữa
việc đảm bảo khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời. Do đó việc quản lý thanh khoản phải
được thực hiện thường xuyên để đảm bảo cân bằng giữa hai mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Theo thông lệ tốt nhất về quản lý khả năng thanh khoản của các NH, chính sách thanh khoản
cần được xây dựng bởi các nhà quản lý ở cấp cao nhất (Basel, 2000), trong đó xác định trạng
thái thanh khoản thông qua các chỉ số phản ánh mức thanh khoản của từng NH.
Ngoài ra, để duy trì nguồn vốn ổn định, chính sách thanh khoản cần đảm bảo qui mô, cấu trúc
của nguồn vốn và sự đa dạng các loại vốn huy động. Qui mô nguồn vốn lớn sẽ tạo cho các NH
có thể dễ dàng đối phó với những biến động trong hoạt động huy động vốn và thực hiện cho
vay một cách an toàn. Cấu trúc của nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn, đối tượng khách
hàng gửi tiền, hay các hình thức huy động khác nhau sẽ là yếu tố quyết định sự bền vững của
nguồn vốn và có ảnh hưởng đến nhu cầu thanh khoản của các NH. Thông thường, dựa vào các
đối tượng khách hàng gửi tiền hoặc hình thức huy động, các NH có thể dự báo được biến động
của nguồn vốn huy động. Đối với các khoản tiền gửi huy động từ khách hàng cá nhân thường
dễ biến động hơn so với nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, hoặc huy động vốn tập
trung một vào một vài khách hàng sẽ làm nguồn vốn bị sụt giảm mạnh khi khách hàng đó rút
tiền. Do đó các NH cần có sự đa dạng về nguồn vốn huy động từ dân cư để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về thanh khoản.
Mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn vay trên thị trường LNH cũng là yếu tố quan trọng trong
chính sách thanh khoản của NH quyết định khả năng vay mượn của các NH để bù đắp thiếu
hụt thanh khoản tạm thời. Tuy nhiên, khả năng vay mượn sẽ thay đổi qua các giai đoạn, các


10

 

NH gặp vấn đề về thanh khoản sẽ khó tiếp cận vốn hoặc là phải chịu mức lãi suất cao, do đó
càng làm căng thẳng thêm tình trạng thanh khoản.
Theo khung phân tích về rủi ro hoạt động ngân hàng “quản lý thanh khoản liên quan đến các
yếu tố thị trường nhiều hơn là các quy định về đảm bảo khả năng thanh khoản” 9 . Do đó, ngoài
việc đo lường và quản lý các yêu cầu về vốn, để đối phó với các vấn đề về thanh khoản đòi hỏi
các nhà quản lý rủi ro phải thực hiện việc đánh giá thị trường, dự báo các trường hợp có thể
xảy ra sự suy giảm về thanh khoản, xây dựng kịch bản đối phó trong tình huống xảy ra khủng
hoảng.
Hơn nữa, thanh khoản NH có ảnh hưởng vượt ra khỏi phạm vi của một NH, do đó quản lý
thanh khoản đòi hỏi phải có sự giám sát thường xuyên của Ngân hàng trung ương (NHTW).
Vai trò quan trọng của các cơ quan giám sát thể hiện trong việc kiểm tra tính tuân thủ các
nguyên tắc quản lý rủi ro, đồng thời đánh giá hiệu quả của chính sách đo lường, theo dõi rủi ro
thanh khoản của các NHTM. Trên cơ sở thu thập thông tin đầy đủ và kịp thời, cơ quan giám
sát cần đánh giá mức độ rủi ro của từng NH để có các chính sách phù hợp, ngăn ngừa sự suy
giảm khả năng thanh khoản có thể lan truyền tới cả hệ thống.
2.3

Các nghiên cứu về thanh khoản hệ thống ngân hàng

Ủy ban Basel đã đưa ra Thông lệ tốt nhất về quản lý khả năng thanh khoản của các NH bao
gồm các nguyên tắc đối với công tác quản lý thanh khoản của NH. Trước hết, việc xây dựng
cơ cấu cho việc quản lý thanh hoản cần được thực hiện ở cấp quản lý cao nhất của một NH.
Đối với việc phân tích khả năng thanh khoản của NH đòi hỏi phải đo lường một cách liên tục
các chỉ số đảm bảo thanh khoản đồng thời xem xét khả năng thanh khoản trong nhiều tình
huống khác nhau. Đối với các cơ quan giám sát, cần thực hiện việc đánh giá các chính sách
liên quan đến thanh khoản của các NH một cách độc lập.
A.Vento (2009) đã thực hiện phân tích các kỹ thuật quản lý và giám sát thanh khoản tại một số
nước Châu Âu để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và giám sát thanh khoản

NH. Nghiên cứu cũng chứng tỏ rằng không có một công cụ đầy đủ và chính xác để chống lại
rủi ro thanh khoản nhưng các yếu tố cơ bản không thể thiếu đối với các NH là phải có những
                                                            
9

Hennie & Sonja (2009)


11
 

nguyên tắc quản trị rõ ràng để xây dựng một chiến lược về quản lý rủi ro thanh khoản, áp dụng
các phương thức đánh giá vị trí thanh khoản thường xuyên và các kế hoạch về thanh khoản
cần được xây dựng trong cả trường hợp khủng hoảng. Đối với vấn đề thanh khoản, các NH có
mức độ vốn hóa càng cao thì chắc chắn sẽ dễ dàng tăng vốn thông qua thị trường LNH, tuy
nhiên, đó cũng chưa hẳn là giải pháp tối ưu khi các NH phải đối mặt việc thanh khoản bị cạn
kiệt. Nghiên cứu này cũng đánh giá cao vai trò của các tổ chức đánh giá xếp hạng trong việc
cung cấp thông tin và đưa ra những cảnh báo cho thị trường tài chính.
V.Acharya và các đồng tác giả (2009) trong một nghiên cứu bằng mô hình về những tác động
do các chính sách can thiệp của chính phủ đến sự lựa chọn mức thanh khoản của các NH đã
chỉ ra rằng, chính sách hỗ trợ vô điều kiện của chính phủ về thanh khoản cho các NH yếu kém
sẽ làm giảm sự khuyến khích các NH nắm giữ tài sản thanh khoản.
Một nghiên cứu khác của Shen (2009) đã sử dụng mô hình định lượng cho 12 nước trong giai
đoạn 1994 – 2006 để tìm nguyên nhân của rủi ro thanh khoản. Trong đó, các nguyên nhân
chính bao gồm các yếu tố đặc thù của từng NH, các yếu tố liên quan đến hoạt động giám sát
và các yếu tố chính sách vĩ mô.
Các nghiên cứu về vấn đề thanh khoản của hệ thống NH VN đã được thực hiện chủ yếu tập
trung vào khía cạnh quản trị rủi ro trong nội bộ NH. Nguyễn Duy Sinh (2009) đã đưa ra những
đặc điểm của hoạt động quản lý thanh khoản trong các NHTM thông qua phương pháp tiếp
cận các chỉ số đảm bảo khả năng thanh toán để đưa ra đánh giá chung về sự yếu kém trong

quản lý rủi ro thanh khoản tại các NHTM.
Nghiên cứu về tăng cường vai trò của tính thanh khoản trong ổn định hệ thống tài chính, nhóm
nghiên cứu của trường ĐH Kinh tế TP HCM (2010) đã khái quát thực trạng thanh khoản và
các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của cả hệ thống tài chính. Trong đó đã chỉ ra việc quản
lý thanh khoản của khu vực NH chưa đáp ứng được những thay đổi của thị trường là do các
NH đã đánh giá thấp vai trò của quản lý thanh khoản và do năng lực quản lý yếu kém của bản
thân các NH.


12
 

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THANH KHOẢN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1

Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Việt Nam

Trong quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống NHTM Việt Nam đã có nhiều thay đổi cả về số
lượng và chất lượng. Số lượng các NH gia tăng, mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch
được mở rộng, đồng thời các NH phát trển đa dạng về hình thức sở hữu. Theo số liệu thống kê
của NHNN, năm 2006 cả hệ thống có 78 NH đến năm 2011 đã tăng lên 94 NH gồm 5 NHTM
của nhà nước (NHTMNN) (4 NHTMNN đã được cổ phần hóa nhưng vốn nhà nước vẫn chiếm
đa số), 35 NH TMCP, 50 Chi nhánh NH nước ngoài (NHNNg) và 4 NH liên doanh (NHLD)
(Hình 3.1).
Hình 3.1: Số lượng các ngân hàng trong hệ thống giai đoạn 2001 – 2011

2011

5


35

2010

5

37

2009

5

39

45

5

2008

5

40

44

5

2007


5

2006

5

37

31

2005

5

37

29

4

2001

5

39

26

4


0

50
53

34

20
NH TM NN

4
5

41

40

60
NH TM CP

5
5

80
NHNN

100

1 20


NH LD

Nguồn: NHNN, Báo cáo ngành NH của Công ty chứng khoán NH Ngoại thương (VCBS) 


13
 

Số lượng NH đã tăng từ năm 2006 do chủ trương của NHNN mở rộng hệ thống các NHTM
nhằm phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Các quy định thành lập NHTM được nới
lỏng, trước tháng 6/2007 yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu đối với các NH đô thị là 70 tỷ đồng.
Đồng thời, NHNN đã ban hành Quyết định số 1557/QĐ-NHNN thực hiện đề án cơ cấu lại
NHTMCP nông thôn, theo đó cho phép chuyển đổi các NHTMCP nông thôn có đủ điều kiện
lên thành NH đô thị. Do đó nhiều NH mới được thành lập cùng với hầu hết các NH nông thôn
được chuyển đổi thành NH đô thị với qui mô nhỏ. Mặt khác, trong những năm 2006 – 2007,
sự phát triển mạnh của thị trường chứng khoán đã trở thành động cơ khuyến khích các nhà đầu
tư và các tập đoàn kinh tế xin thành lập NH mới hoặc mua lại các NH nông thôn, sau đó
chuyển đổi thành NH đô thị. Hệ thống NH phát triển nhanh với sự tham gia của các doanh
nghiệp trong việc sở hữu cổ phần đã tạo ra một mạng lưới sở hữu vốn chồng chéo giữa các
NH với doanh nghiệp và NH với NH (xem Phụ lục 3).

Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống NH giai đoạn 2004 – 2011

60.00%
50.00%

53.89%
41.65%


40.00%

41.17%
37.53%

31.04%
25.44%

30.00%

25.43%

20.00%

13.10%

10.00%
0.00%
2004

2005

2006

2007

2008

2009


2010

2011

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN, Tổng cục Thống kê. 


14
 

Đối với hoạt động tín dụng, doanh số cho vay của hệ thống NH tăng với tốc độ cao do việc nới
lỏng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế. Theo số
liệu báo cáo của NHNN, tốc độ tăng trưởng tín dụng NH trung bình của giai đoạn 2000 – 2011
là 29,4%, và giai đoạn 2006 – 2011 tăng trung bình khoảng 33% 10 , qui mô tín dụng so với
GDP tăng lên gần 140% vào cuối năm 2010.
Việc tăng trưởng tín dụng cao như vậy đã làm tăng áp lực lạm phát, đồng thời do các điều kiện
cho vay dễ dãi làm tỷ lệ nợ xấu tăng kéo theo nguy cơ rủi ro cho hệ thống NH tăng cao. Theo
số liệu báo cáo tài chính của các NHTM năm 2011, tỷ lệ nợ xấu của nhiều NH đã tăng hơn so
với năm 2010 (Bảng 3.1), tính chung cả hệ thống tỷ lệ nợ xấu trung bình năm 2011 là 3,3%,
cao hơn nhiều so với mức 2,14% của năm 2010 11 , và theo đánh giá của Fitch Ratings, nợ xấu
thực tế 2011 của các NH VN có thể cao gấp 4 lần. 12
Bảng 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM năm 2010 – 2011
NGÂN HÀNG

Tỷ lệ nợ xấu năm 2011

Tỷ lệ nợ xấu năm 2010

BIDV


2.84%

2.47%

Vietinbank

0,74%

0.66%

VCB

2,01%

2.83%

Eximbank

1,58%

1.42%

STB

0,56%

0.52%

ACB


0,86%

0.34%

MB

1,61%

1.35%

Techcombank

2,83%

2.29%

SHB

2,13%

1,4%

Nguồn: Báo cáo ngành NH năm 2011 (VCBS), tính toán của tác giả 

                                                            

10

Phỏng vấn Thống đốc Nguyễn Văn Bình (Hà Anh, 2012)  
Nguyễn Minh Cường (2011)

12
Bích Diệp (Trang thông tin dantri.com.vn, 2012)
11


15
 

Hệ thống NH đã phát triển đa dạng về các loại hình sở hữu, ngoài các NHTM NN, các
NHTMCP đã tăng trưởng nhanh, nhiều chi nhánh NHNNg và NHLD được cấp phép hoạt
động, tuy nhiên thị phần của các NHTMNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động huy động
và cho vay. Bốn trong số 5 NHTMNN đã được cổ phần hóa (VCB, BIDV, Vietinbank, MHB)
nhưng phần vốn nhà nước vẫn chiếm đa số, do vậy hoạt động tín dụng của các NH vẫn bị chi
phối thông qua việc nhà nước trực tiếp can thiệp hoặc bảo lãnh cho vay đối với các dự án và
doanh nghiệp trong một số lĩnh vực, ngành nghề và những tập đoàn kinh tế của nhà nước kém
hiệu quả do đó làm giảm chất lượng của các khoản tín dụng.
Tóm lại, giai đoạn từ 2006 đến nay, hệ thống NHTM đã phát triển nhanh về số lượng nhưng
đang tiềm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, nhiều NH có qui mô nhỏ, sở hữu chồng
chéo trong khi đó tỷ lệ nợ xấu gia tăng. Sự phát triển không bền vững như vậy đã làm hạn chế
năng lực cạnh tranh của khu vực NH, đồng thời làm cản trở việc điều hành chính sách tiền tệ
của NHNN, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
3.2

Tình trạng thanh khoản của hệ thống NHTM

Trong giai đoạn 2008 – 2011, NHNN đã thực hiện thắt chặt chính sách tiền tệ với nhiều biện
pháp mạnh để ngăn ngừa lạm phát, do đó điểm yếu về thanh khoản của các NHTM đã dần dần
bộc lộ thông qua tình trạng căng thẳng trên thị trường LNH và các cuộc đua lãi suất của nhiều
NHTM để huy động vốn.

3.2.1

Các NHTM đua tăng lãi suất huy động vốn

Những cuộc đua lãi suất diễn ra trong giai đoạn 2008 – 2011 cho thấy thanh khoản của hệ
thống NHTM căng thẳng đã ảnh hưởng xấu đến thị trường tiền tệ và các doanh nghiệp. Đầu
năm 2008, NHNN đã thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc và
các loại lãi suất chủ chốt, phát hành tín phiếu bắt buộc do đó làm tăng nhu cầu về tiền mặt đối
với các NHTM. Để đảm bảo khả năng thanh khoản các NHTM đã phải liên tục tăng mức lãi
suất tiền gửi để huy động vốn. Tháng 1/2008 lãi suất huy động trung bình ở mức 8,5%/năm,
đã tăng cao nhất vào tháng 6/2008, nhiều NH đã công bố lãi suất huy động ở mức 18% –


×