Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của người Khmer tại Đồng bằng Sông Cửu Long : luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------------------

LÂM QUANG LỘC

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO
CỦA NGƯỜI KHMER TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------------------

LÂM QUANG LỘC

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO
CỦA NGƯỜI KHMER TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Ngành: Chính sách công
Mã ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


TS. ĐINH CÔNG KHẢI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong
luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận
văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2014
Tác giả

Lâm Quang Lộc


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến quý thầy cô tại Chương trình giảng dạy kinh
tế Fulbright đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn thầy Đinh Công Khải đã rất tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Cao Hào Thi, thầy Phan Chánh Dưỡng, thầy Vũ
Thành Tự Anh, và thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn đã cho tôi những nhận xét và góp ý vô cùng quý giá.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Rainer Asse và cô Lê Thị Quỳnh Trâm vì đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến thầy và cô
vì những chia sẻ vô cùng quý báu về công việc và cuộc sống.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị và các bạn tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright, đã giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.

Lâm Quang Lộc
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014


iii
TÓM TẮT
Trong những năm vừa qua, các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long đã thực hiện thành công
việc thúc đẩy phát triển kinh tế đi kèm với xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đồng bào dân tộc Khmer
đến nay vẫn có tỷ lệ nghèo cao hơn người dân thuộc các dân tộc khác nơi đây. Một trong những
lý do dẫn đến tình trạng này là người ta chỉ biết được nhân tố ảnh hưởng đến nghèo của người dân
ở Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung, chứ chưa nắm được nhân tố riêng ảnh hưởng đến nghèo
ở người Khmer.
Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp định lượng và phương pháp định tính để tìm ra những
nhân tố ảnh hưởng đến nghèo ở người Khmer. Trước hết, nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra
mức sống hộ gia đình VHLSS 2010 để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo. Sau đó tác
giả tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia để kiểm tra về sự phù hợp của kết quả nghiên cứu định
lượng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của người Khmer tại
Đồng bằng Sông Cửu Long là: giáo dục, khoản tín dụng nhận được, diện tích đất bình quân, việc
hộ tham gia kinh doanh và dịch vụ, hộ ở khu vực nông thôn hay thành thị, hộ ở địa bàn có chợ liên
xã, hộ ở xã thuộc chương trình 135, hộ ở Trà Vinh hay không, giới tính chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ
phụ thuộc và văn hóa của người Khmer.
Trong những nhân tố kể trên, thì hầu hết các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo ở người Khmer đều
giống với những dân tộc khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Riêng yếu tố văn hóa là một nhân tố
đặc trưng ảnh hưởng đến nghèo ở người Khmer mà nghiên cứu tìm ra. Ở người Khmer phổ biến
lối suy nghĩ chỉ cần làm đủ ăn và thích đầu tư cho kiếp sau hơn là tiết kiệm cho đời sống hiện tại.
Chính điều này là một rào cản lớn đối với việc giảm nghèo cho đồng bào Khmer.

Từ đó, nghiên cứu cho rằng cần có sự điều chỉnh trong chính sách giảm nghèo cho người Khmer
so với hiện nay. Ngoài những chính sách chung, chính sách giảm nghèo cho người Khmer cần tập
trung vào việc thay đổi nhận thức của họ. Giải pháp được đề xuất là nhà nước đưa ra chính sách
hỗ trợ có điều kiện. Nhà nước chỉ cung cấp khoản hỗ trợ cho các hộ nghèo người Khmer khi họ
tiết kiệm được một khoản nhất định. Việc này được tiến hành qua một thời gian dài sẽ giúp người
Khmer nhận ra lợi ích của việc tiết kiệm và kích thích ý chí vươn lên của họ. Điều này sẽ tạo nên
thay đổi trong tư duy của người Khmer, từ đó giúp họ thoát nghèo một cách hiệu quả.
Từ khóa: Khmer, Đồng bằng Sông Cửu Long, nghèo, giảm nghèo.


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
TÓM TẮT .................................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................................. vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
1.1

Vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2

1.3


Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 2

1.4

Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................. 2

1.5

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

1.6

Cấu trúc của đề tài ............................................................................................................ 3

1.7

Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................. 3

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................................. 4
2.1

Khái niệm về nghèo.......................................................................................................... 4

2.2

Xác định ngưỡng nghèo ................................................................................................... 5

2.3


Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo ........................................ 6

2.3.1

Nhóm 1: Các yếu tố sản xuất .................................................................................... 9

2.3.2

Nhóm 2: Các yếu tố môi trường ............................................................................. 10

2.3.3

Nhóm 3: Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình ................................. 11

2.3.4

Nhóm 4: Yếu tố dân tộc .......................................................................................... 12

2.4

Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ............................................................... 12

2.5

Tóm tắt chương 2 ........................................................................................................... 15

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 16
3.1

Nghiên cứu định lượng ................................................................................................... 16



v
3.1.1

Chọn lựa mô hình ước lượng .................................................................................. 16

3.1.2

Mô hình ước lượng ................................................................................................. 16

3.1.3

Mô tả biến ............................................................................................................... 17

3.2

Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 22

3.3

Dữ liệu trong nghiên cứu................................................................................................ 22

3.4

Tóm tắt chương 3 ........................................................................................................... 23

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 24
4.1


Phân tích thống kê mô tả ................................................................................................ 24

4.2

Phân tích tương quan ...................................................................................................... 25

4.3 Kết quả ước lượng những nhân tố tác động đến tình trạng nghèo của người Khmer tại
Đồng bằng Sông Cửu Long .............................................................................................. 25
4.4

Kết quả nghiên cứu định tính ......................................................................................... 34

4.4.1

Phỏng vấn chuyên gia ............................................................................................. 34

4.4.2

Xem xét chính sách giảm nghèo hiện nay .............................................................. 35

4.5

Tóm tắt chương 4 ........................................................................................................... 36

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 37
5.1

Một số phát hiện chính ................................................................................................... 37

5.2


Khuyến nghị chính sách ................................................................................................. 37

5.3

Đóng góp của đề tài ........................................................................................................ 39

5.4

Hạn chế của đề tài .......................................................................................................... 39

5.5

Tóm tắt chương 5 ........................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 40
PHỤ LỤC

................................................................................................................................. 43


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1: Những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo ............................................................................ 7
Bảng 3-1: Tổng hợp mô tả các biến trong mô hình ...................................................................... 21
Bảng 4-1: So sánh các yếu tố giữa người Khmer và người dân vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
....................................................................................................................................................... 24
Bảng 4-2: Kết quả ước lượng tốt nhất........................................................................................... 26
Bảng 4-3 Mô phỏng xác suất nghèo đối với hộ thuộc dân tộc Khmer ......................................... 30
Bảng 4-4 Mô phỏng xác suất nghèo đối với hộ không thuộc dân tộc Khmer .............................. 31

Bảng 4-5: Bảng mô tả số giờ lao động mỗi ngày tương ứng với tỷ lệ phụ thuộc ......................... 34


vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1: Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo ....................................................... 6
Hình 2-2: Khung phân tích tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo................................... 8
Hình 2-3: Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ............................................................. 12
Hình 4-1: Mô phỏng tác động biên của từng yếu tố lên xác suất nghèo ở hộ Khmer .................. 32
Hình 4-2: Mô phỏng tác động biên của từng yếu tố lên xác suất nghèo ở hộ không thuộc dân tộc
Khmer ........................................................................................................................................... 33


viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

:

Đồng bằng Sông Cửu Long

GSO

:

(General Statistic Office) Tổng cục Thống kê Việt Nam

HĐND

:


Hội đồng nhân dân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

USD

:

(US Dollar) Đồng đô la Mỹ


1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

Chương 1 nêu ra vấn đề nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
Trong chương này cũng nêu ra đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của đề tài. Những
nội dung được đề cập trong chương 1 mang ý nghĩa định hướng cho những công việc sẽ được
thực hiện trong các chương sau.
1.1 Vấn đề nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu
Hiện nay tại ĐBSCL có rất nhiều đồng bào dân tộc Khmer sinh sống. Người Khmer sống rải
rác ở khắp các tỉnh thuộc ĐBSCL, trong đó tập trung nhiều nhất ở các tỉnh Sóc Trăng (31.5%),
Trà Vinh (25.2%), Kiên Giang (16.7%) (Tổng cục thống kê, 2013). Cuộc sống của người
Khmer nơi đây nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn. Họ có mức thu nhập thấp, hạn chế trong
việc tiếp cận giáo dục, cùng với khả năng tiếp cận dịch vụ y tế kém.

Trong những năm vừa qua, chính quyền các cấp tại ĐBSCL luôn có những chính sách hỗ trợ
cho đồng bào người Khmer. Tuy nhiên hiệu quả của công tác giảm nghèo đối với người Khmer
vẫn chưa được như mong đợi. Theo công bố từ Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, thì tính đến năm
2013, tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc Khmer tại ĐBSCL là 25% (Bình Đại, 2014), cao
hơn rất nhiều so với tỷ lệ nghèo của vùng ĐBSCL là 7.41% (Vân Trang, 2014).
Một trong những lý do dẫn đến tình trạng trên là người ta chỉ nắm được những nguyên nhân
dẫn đến nghèo nói chung tại ĐBSCL, chứ không nắm được nguyên nhân đặc trưng dẫn đến
nghèo ở người Khmer. Các chính sách giảm nghèo cho người Khmer vì vậy cũng chưa phát
huy được hiệu quả.
Việc một bộ phận lớn người Khmer phải sống trong tình trạng nghèo là một vấn đề cấp thiết
cần được giải quyết tại các tỉnh vùng ĐBSCL. Bởi lẽ tình trạng nghèo đói, ngoài việc làm cho
đời sống người dân xuống thấp, còn gây ra việc thiếu thốn về giáo dục, y tế, cũng như cơ hội
tiếp cận việc làm ở người Khmer. Điều này làm cho khoảng cách về đời sống giữa người
Khmer so với người Kinh và người Hoa ngày càng xa thêm. Việc này tạo ra tác động tiêu cực
đối với khối đại đoàn kết toàn dân, mà cũng là một biểu hiện của sự thất bại về mặt chính sách
của chủ trương hỗ trợ đồng bào dân tộc do Nhà nước ta đưa ra.


2
Ngoài ra, sự cần thiết phải giảm nghèo cho người Khmer xuất phát từ nhu cầu về an ninh và
ổn định trong khu vực ĐBSCL. Vấn đề về an ninh và ổn định chính trị ở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số từ trước đến nay vẫn luôn là một trong những vấn đề nhạy cảm và được sự quan
tâm chú ý đặc biệt của nhà nước. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bất ổn, mà một trong những
nguyên nhân chính là lý do kinh tế. Giải quyết được tình trạng nghèo ở người Khmer nghĩa là
đã tiến được một bước dài trong việc giữ gìn an ninh và ổn định trong khu vực.
Xuất phát từ thực tế đó, luận văn này hướng đến việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
nghèo của người Khmer tại ĐBSCL. Từ đó đưa ra gợi ý chính sách nhằm giảm nghèo cho
người Khmer tại khu vực này.
Các nhà hoạch định chính sách có thể dựa vào nghiên cứu này để thực hiện những điều chỉnh
trong chính sách giảm nghèo cho người Khmer. Việc giảm nghèo và nâng cao đời sống của

người dân tộc Khmer không chỉ có ý nghĩa kinh tế, mà còn góp phần ổn định tình hình chính
trị, an ninh xã hội tại khu vực này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến tình
trạng nghèo của người Khmer tại ĐBSCL. Nghiên cứu cũng hướng đến việc đưa ra gợi ý chính
sách nhằm giảm nghèo một cách hiệu quả cho đồng bào người Khmer tại khu vực này.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời những câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của người Khmer tại Đồng bằng
Sông Cửu Long và mức độ tác động của những nhân tố đó ra sao?
Câu hỏi 2: Cần đưa ra những chính sách nào để giảm nghèo một cách hiệu quả cho người
Khmer tại Đồng bằng Sông Cửu Long?
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện bằng cả phương pháp định lượng và phương pháp định tính. Trước
hết, nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS 2010 để ước lượng
các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của người Khmer tại Đồng bằng Sông Cửu Long.
Sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia để kiểm tra lại kết quả nghiên cứu định
lượng, đồng thời tìm hiểu về giải pháp giảm nghèo cho người Khmer.


3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình trạng nghèo của người Khmer. Phạm vi nghiên cứu
của đề tài là vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
1.6 Cấu trúc của đề tài
Đề tài này bao gồm năm chương. Chương 1 là phần giới thiệu về bối cảnh và ý nghĩa của
nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất. Chương 3 trình bày phương
pháp nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5 trình bày phần kết luận,
gợi ý chính sách, và hạn chế của đề tài.

1.7 Tóm tắt chương 1
Chương 1 nêu ra những vấn đề cơ bản mà nghiên cứu hướng đến, bao gồm vấn đề nghiên cứu,
ý nghĩa nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu. Những chương sau được thực hiện nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu và trả lời câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra trong chương này.


4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 tập trung đưa ra một số vấn đề làm cơ sở cho việc phân tích tình trạng nghèo của
người Khmer. Trong những vấn đề được nêu ra có khái niệm về nghèo, việc làm thế nào để
xác định ngưỡng nghèo, khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo. Sau cùng tác giả
sẽ đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết có liên quan.
2.1 Khái niệm về nghèo
Nghèo là một vấn đề lớn mà cả nhân loại đang phải đối mặt. Cuộc chiến chống đói nghèo vẫn
đang là một thử thách tại nhiều quốc gia và vẫn chưa dẫn đến hồi kết. Từ trước đến nay đã có
nhiều nghiên cứu về nghèo và chống đói nghèo được thực hiện. Cùng với đó là rất nhiều khái
niệm về nghèo đã được đưa ra.
Từ trước đến nay, đã có nhiều tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo. Sen (1999)
cho rằng “nghèo là không có khả năng và quyền tự do đáng kể để vươn tới một cuộc sống mà
họ mong muốn”. Ravallion (1994) quan niệm rằng “nghèo là tình trạng một hay nhiều cá nhân
trong xã hội không có được một mức phúc lợi kinh tế được coi là cần thiết để đảm bảo cuộc
sống tối thiểu hợp lý theo tiêu chuẩn xã hội đó”. Blackwood và Lynch (1994) thì cho rằng
người nghèo là những người không được đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản, gồm nhu cầu vật
chất như thực phẩm, y tế, giáo dục, nơi ở, và nhu cầu phi vật chất như sự tham gia hoạt động
xã hội, danh dự cá nhân.
Ngân hàng Thế giới cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về nghèo. Cùng với thời gian,
Ngân hàng Thế giới đã không ngừng chỉnh sửa, bổ sung những cách tiếp cận khác nhau về
nghèo trong những báo cáo của mình. Trong Báo cáo phát triển Việt Nam năm 1990, Ngân

hàng Thế giới cho rằng nghèo là tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như
giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến giai đoạn 2000 - 2001, Ngân hàng Thế giới bổ sung vào khái
niệm về nghèo những nét mới như tình trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn
thương. Tổ chức này cho rằng người nghèo dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường
mà họ không có khả năng kiểm soát và thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử
tệ, và họ bị gạt ra bên lề xã hội (Nguyễn Đỗ Trường Sơn, 2012).


5
2.2 Xác định ngưỡng nghèo
Nghèo có thể được đo lường cả bằng cách tuyệt đối lẫn bằng cách tương đối. Nếu đo lường
theo cách tuyệt đối, thì nghèo được xác định như là thu nhập hay tiêu dùng dưới một mức tối
thiểu cần thiết cho nhu cầu vật chất. Theo Ngân hàng Thế giới, mức thu nhập 1 USD mỗi ngày
là tiêu chuẩn để xác định ngưỡng nghèo cùng cực, dựa vào nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Theo
Tổng cục Thống kê Việt Nam thì ngưỡng nghèo được xác định dựa trên nhu cầu calorie mà
một người cần hấp thụ để có sức khỏe tốt. Rổ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tối
thiểu đó được xây dựng dựa trên các loại thực phẩm phổ biến ở địa phương, và được quy đổi
thành giá trị tiền tệ. Sau đó, chi phí cho những nhu cầu cơ bản khác như nhà ở, y tế, vệ sinh
được thêm vào, theo một tỷ lệ so với nhu cầu dinh dưỡng (Pincus, 2013).
Nếu đo lường theo cách tương đối, thì nghèo được xác định bằng việc đo lường thu nhập và
chi tiêu của hộ gia đình so với thu nhập và chi tiêu của cộng đồng. So sánh với thước đo nghèo
tuyệt đối, thì thước đo nghèo tương đối có một lợi thế là được tự động nâng lên khi thu nhập
của toàn xã hội gia tăng. Bên cạnh đó, nó cũng đỡ nhạy cảm hơn đối với sự thay đổi về giá của
một số loại hàng hóa nhất định. Ví dụ, ở Việt Nam, ngưỡng nghèo được xác định bằng con số
tuyệt đối, nên khi giá gạo tăng lên sẽ làm cho nhiều hộ gia đình rơi vào tình trạng nghèo hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế, những hộ này có thể sử dụng những loại ngũ cốc khác thay thế cho
gạo, ví dụ như khoai, bắp. Vì vậy, những hộ đó chưa hẳn đã nghèo hơn so với trước đây. Điều
này làm cho tỷ lệ nghèo trong thực tế không thay đổi nhiều lắm. Ngưỡng nghèo được xác định
khác nhau tùy quốc gia và cũng tùy tổ chức. Ngưỡng nghèo ở các nước giàu là cao hơn so với
các nước nghèo, bởi lẽ thu nhập bình quân ở các nước giàu cao hơn các nước nghèo rất nhiều.

Năm 2010, ngưỡng nghèo cho một gia đình 4 người tại Mỹ (gồm có cha mẹ và hai con) là
22,162 đô la mỗi năm (Pincus, 2013).
Trong năm 2010, quy định của chính phủ Việt Nam đối với ngưỡng nghèo ở khu vực thành thị
là 500,000 đồng, ở khu vực nông thôn là 400,000 đồng, tính trên mỗi đầu người mỗi tháng
(Quyết định 09/2011/QĐ-TTg, 2011). Tuy nhiên cũng trong năm đó, theo tiêu chí của Ngân
hàng thế giới, thì ngưỡng nghèo của người dân Việt Nam là 653,000 đồng tính trên mỗi đầu
người mỗi tháng, cao hơn nhiều so với ngưỡng nghèo mà chính phủ đưa ra (Ngân hàng Thế
giới, 2012).


6
Trong hội thảo tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối năm 2013, đại diện của Ngân
hàng Thế giới cho rằng mỗi ngưỡng nghèo đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Trong điều
kiện Việt Nam, thì ngưỡng nghèo do Tổng cục Thống kê đưa ra có ưu điểm là có sự phân biệt
về tình trạng nghèo ở khu vực nông thôn và thành thị. Ngưỡng nghèo của Ngân hàng Thế giới
đưa ra thì lại dễ áp dụng hơn do không phải cân nhắc yếu tố vùng miền khi xác định tình trạng
nghèo của hộ. Bên cạnh đó, ta nhận thấy ngưỡng nghèo mà Ngân hàng Thế giới đưa ra cao
hơn hẳn so với cả hai ngưỡng nghèo (ở cả khu vực thành thị lẫn khu vực nông thôn) mà Tổng
cục Thống kê đưa ra. Do đó, trong nghiên cứu này sẽ sử dụng ngưỡng nghèo của Ngân hàng
thế giới.
2.3 Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
Nhóm tác giả Andersson, Engvall, và Kokko (2006) đưa ra khung phân tích về những nhân tố
tác động đến chi tiêu bình quân của hộ gia đình, qua đó tác động đến tình trạng nghèo của hộ
như sau:
Hình 2-1: Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
Yếu tố dân tộc:
Nguồn gốc dân tộc

Tiết kiệm, chuyển giao


Đặc điểm hộ gia đình:
Quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc

Yếu tố môi trường:
Thể chế, chính sách, cạnh tranh, cơ sở hạ tầng

Yếu tố sản xuất:
Lao động, vốn con người,
vốn vật chất, đất đai, kỹ thuật

Chi tiêu bình quân thực của hộ gia đình

Nguồn: Andersson và các tác giả (2006)


7
Khung phân tích trên đã khái quát các nhóm nhân tố đặc trưng, và sự ảnh hưởng qua lại của
các nhóm nhân tố này đến chi tiêu bình quân của hộ gia đình, từ đó tác động đến đến việc rơi
vào tình trạng nghèo của hộ. Trong phần lõi của mô hình là những nhân tố liên quan đến khả
năng sản xuất của hộ gia đình bao gồm: lao động, vốn con người, vốn vật chất, đất đai, kỹ
thuật. Khả năng hộ gia đình phát huy những nhân tố sản xuất đó phụ thuộc vào các yếu tố về
môi trường, bao gồm: thể chế, chính sách, sự cạnh tranh, cơ sở hạ tầng. Cuối cùng, khả năng
phát huy tối đa hiệu quả của hai nhóm nhân tố kể trên lại chịu ảnh hưởng của các nhân tố về
đặc tính nhân khẩu của hộ gia đình là: quy mô hộ gia đình, tỷ lệ phụ thuộc. Sự cộng gộp của
cả ba nhóm yếu tố gồm yếu tố sản xuất, yếu tố môi trường và yếu tố liên quan đến đặc điểm
hộ gia đình sẽ góp phần quan trọng nhất ảnh hưởng đến chi tiêu bình quân của hộ. Bên cạnh
đó, yếu tố dân tộc có sự tác động tổng hợp đến cả ba nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia đình, yếu
tố môi trường, và yếu tố sản xuất.
Bảng 2-1: Những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
Phân theo đặc tính


Các nhân tố
Sự cách biệt địa lý
Hạn chế trong tiếp cận thị trường

Đặc điểm ở cấp độ vùng

Nguồn lực cơ bản như đất đai và tiếp cận đất đai
Điều kiện tự nhiên
Quản lý nhà nước
Bất bình đẳng
Hạ tầng cơ sở (điện, nước, đường giao thông)

Đặc điểm ở cấp độ cộng đồng

Phân bố đất đai
Khả năng tiếp cận dịch vụ công (y tế, giáo dục)
Quy mô hộ
Tỷ lệ phụ thuộc

Đặc điểm ở cấp độ hộ gia đình

Giới tính chủ hộ
Tài sản của hộ gia đình (đất đai, nhà cửa)
Tỷ lệ thành viên có việc làm, loại hình công việc.
Trình độ học vấn trung bình của hộ
Tuổi

Đặc điểm ở cấp độ cá nhân


Giáo dục (số năm đi học, bằng cấp cao nhất)
Việc làm (tình trạng việc làm, loại hình công việc)
Dân tộc (thuộc nhóm dân tộc thiểu số hay không)

Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2007), trích trong Trương Thanh Vũ (2007)


8
So với khung phân tích của Andersson và các tác giả (2006), thì danh sách các nhân tố ảnh
hưởng đến nghèo được Ngân hàng Thế giới (2007) đưa ra đầy đủ và chi tiết hơn. Khung
phân tích của Ngân hàng thế giới (2007) mặc dù được tác giả Trương Thanh Vũ ứng dụng
trong phân tích của mình về các nhân tố dẫn đến tình trạng nghèo của người dân ở các tỉnh
ven biển vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, nhưng không mất đi tính tổng quát của nó đối
với tình trạng nghèo của người dân ở những khu vực khác. Do vậy khung phân tích này
hoàn toàn có thể được sử dụng để nghiên cứu về nghèo của người Khmer ở toàn bộ vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long.
Dựa vào danh sách này của Ngân hàng Thế giới, ta thấy rằng cần bổ sung một số nhân tố
có khả năng tác động đến nghèo bao gồm: tuổi chủ hộ, giới tính chủ hộ, loại hình công
việc, địa phương có chợ hay không, địa phương có ở vùng sâu vùng xa hay không, hộ gia
đình sống ở khu vực nông thôn hay thành thị.
Kết hợp khung phân tích của Andersson và các tác giả (2006), và danh sách những nhân tố
ảnh hưởng đến nghèo của Ngân hàng thế giới (2007), chúng ta được khung phân tích tổng
hợp về những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo như sau:
Hình 2-2: Khung phân tích tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến nghèo

Nghèo

Yếu tố sản xuất

Yếu tố môi trường


Đặc điểm hộ gia
đình

Giáo dục

Chợ liên


Nông thôn
hay thành
thị

Tuổi chủ hộ

Diện tích đất
bình quân

Xã vùng
sâu vùng
xa

Đường ô
tô đến
thôn

Giới tính chủ
hộ

Tiếp cận tín

dụng

Xã thuộc
diện 135

Ở tỉnh Trà
Vinh

Quy mô hộ

Tham gia
kinh doanh
dịch vụ

Tỷ lệ phụ
thuộc

Yếu tố dân tộc

Dân tộc
Khmer


9
Dựa vào khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo nói trên, ta tìm hiểu về khuynh
hướng tác động của từng nhân tố.
2.3.1

Nhóm 1: Các yếu tố sản xuất


Trình độ giáo dục
Todaro (1997) chỉ ra rằng trình độ học vấn của một người tỷ lệ thuận với mức thu nhập của
người đó. Những người có trình độ học vấn cao thường tìm được những công việc ổn định
và có mức thu nhập cao. Những người có trình độ học vấn thấp thường phải chấp nhận
những công việc bấp bênh với mức thu nhập thấp.
Nghiên cứu của Trương Bích Phương (2010) chỉ ra rằng nghèo và trình độ học vấn có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Người nghèo chủ yếu là người không có bằng cấp hoặc chỉ tốt
nghiệp tiểu học. Người có trình độ học vấn cao hơn thường có mức thu nhập cao hơn.
Người có trình độ học vấn thấp thường có kỹ năng lao động kém, không đáp ứng được nhu
cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
Khả năng tiếp cận tín dụng
Ravallion và Walle (2008) chỉ ra rằng vốn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong quá
trình thoát nghèo của các hộ gia đình. Điều này đúng với cả các hộ hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp cũng như trong lĩnh vực phi nông nghiệp, cũng như các hộ sống ở khu
vực nông thôn và cả khu vực thành thị.
Nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010) chỉ ra rằng số tiền vay là một nhân tố quan trọng
giúp người dân thoát nghèo. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy rằng khả năng tiếp cận
với vốn vay của người nghèo là cực kỳ thấp. Số tiền trung bình mà những người không
nghèo vay được là gấp 11 lần so với người nghèo.
Diện tích đất bình quân
Báo cáo phát triển Việt Nam (2000) chỉ ra tầm quan trọng của đất đai và chất lượng đất đối
với đời sống của người dân, đặc biệt là các hộ nghèo. Đối với người dân, không có đất đai
đồng nghĩa với tình trạng nghèo. Năm 1998, 10% số hộ gia đình ở nông thôn là không có
đất đai. Đặc biệt, ở ĐBSCL, hơn 20% người dân ở nông thôn là không có đất đai sản xuất.


10
Nghiên cứu của Bùi Quang Minh (2007) cho rằng diện tích đất bình quân là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình. Khi diện tích đất bình quân
tăng lên thì xác suất nghèo của hộ giảm đi.

Loại hình nghề nghiệp
Hossain (1995) cho rằng loại hình nghề nghiệp có ảnh hưởng lớn đến tình trạng nghèo.
Những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp chính là những người nghèo nhất.
Walle và Cratty (2004) chỉ ra vai trò to lớn của những ngành nghề phi nông nghiệp đối với
công tác xóa đói giảm nghèo. Các tác giả cho rằng đối với trường hợp Việt Nam, thì hoạt
động phi nông nghiệp có thể là một lời giải cho quá trình thoát nghèo của người dân.
2.3.2

Nhóm 2: Các yếu tố môi trường

Khu vực thành thị hay khu vực nông thôn
Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000 do Ngân hàng Thế giới thực hiện cho rằng nghèo
đói là một hiện trạng đặc thù của nông thôn. Nghiên cứu của Bird, Hulme, Moore và
Shepherd (2002) cho rằng những hộ dân sống ở khu vực nông thôn có xu hướng nghèo cao
hơn những hộ dân sống ở khu vực thành thị.
Chợ
Chợ là một trong những tiêu chí dùng để đo lường khả năng tiếp cận của hộ gia đình đối
với thị trường và thông tin thị trường. Khả năng tiếp cận này càng cao thì khả năng nghèo
của hộ càng giảm đi. Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Trường Sơn (2012) cho thấy rằng hộ sinh
sống trong địa bàn có chợ thì xác suất nghèo giảm xuống so với hộ sinh sống trong địa bàn
không có chợ.
Đường giao thông
Walle và Cratty (2002) cho rằng cải tạo đường nông thôn có thể giúp giảm tình trạng nghèo
của người dân một cách tích cực. Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004) cho rằng phần lớn
các hộ sống trong những xã không có đường ô tô đi qua có nhiều khả năng rơi vào tình
trạng nghèo hơn các hộ sống trong những xã có đường ô tô đi qua.


11
Địa bàn cư trú

Mukherjee và Benson (2003) chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của
người dân là địa bàn cư trú của hộ. Địa bàn cư trú có ảnh hưởng quan trọng đến tình trạng
nghèo của hộ gia đình vì những đặc điểm của địa bàn cư trú như cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
trình độ quản lý của chính quyền địa phương, các chính sách được ban hành, sự tập trung
của các cơ sở sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo của người dân trong địa bàn. Trong điều kiện Việt Nam, địa bàn cư trú bao gồm hộ
có ở xã thuộc vùng sâu vùng xa hay không, hộ có ở xã thuộc diện 135 hay không, hộ có ở
tỉnh Trà Vinh hay không.
2.3.3

Nhóm 3: Các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ gia đình

Tuổi chủ hộ
Tokunbo và Osinubi (2003) chỉ ra rằng tuổi chủ hộ là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nghèo của hộ gia đình. Owuor, Ngigi, Ouma và Birachi (2007) cho rằng đối
với những người nằm trong độ tuổi từ 20 đến 50 thì khi tuổi càng lớn, người ta càng có
nhiều kinh nghiệm hơn, do đó mức thu nhập mà họ tạo ra càng lớn hơn.
Giới tính chủ hộ
Buvinic và Gupta (1997) chỉ ra có sự khác biệt về mặt giới tính đối với tình trạng nghèo,
tức là khi chủ hộ là nam hay nữ sẽ ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ. Báo cáo phát
triển Việt Nam năm 2007 cho thấy có sự bất bình đẳng trong công việc giữa nam và nữ.
Phụ nữ thường phải làm việc nhiều giờ hơn và được trả lương thấp hơn so với nam giới.
Quy mô hộ
Lanjouw và Ravallion (1995) chỉ ra rằng quy mô hộ có mối liên hệ chặt chẽ với tình trạng
nghèo. Những hộ gia đình có nhiều thành viên hoặc có nhiều trẻ em sẽ có xác suất nghèo
lớn. Mok, Gan và Sanyal (2007) cũng chỉ ra rằng số lượng người trong gia đình là một
trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của người dân.
Tỷ lệ phụ thuộc
Nghiên cứu của Haughton (2001) cho thấy những hộ nghèo thường là hộ có tỷ lệ phụ thuộc
cao, và tỷ lệ phụ thuộc sẽ tỷ lệ nghịch với thu nhập của hộ. Mukherjee và Benson (2003)



12
cho rằng tỷ lệ phụ thuộc, đặc biệt là tỷ lệ trẻ em, là nhân tố có sự tác động lớn đến mức
sống của hộ gia đình.
2.3.4

Nhóm 4: Yếu tố dân tộc

Dân tộc thiểu số
Theo Báo cáo phát triển Việt Nam (2000) thì người dân tộc thiểu số có những đặc điểm
riêng về ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa nên họ gặp những khó khăn nhất định khi
giao lưu, tiếp xúc với môi trường xung quanh. Chính điều đó làm cho họ có ít cơ hội tiếp
cận với những sáng kiến khoa học kỹ thuật, từ đó dẫn đến việc có mức sống thấp hơn người
dân tộc Kinh và dân tộc Hoa. Dự án diễn đàn miền núi Ford (2004) cũng cho thấy việc chủ
hộ có thuộc dân tộc thiểu số hay không có ảnh hưởng lớn đến việc hộ rơi vào tình trạng
nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo
thuộc dân tộc Kinh và dân tộc Hoa.
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Từ việc xem xét những nghiên cứu đã có trước đây, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu
với những giả thuyết như sau:
Hình 2-3: Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Nghèo

Yếu tố môi trường

Yếu tố sản xuất

H1


Giáo dục

Chợ liên xã

(-)

H2
(-)

H3

(-)

H8

()

(+)

Diện tích đất bình
quân

Xã vùng sâu
vùng xa

H6 H9

Xã thuộc
diện 135


H7 H10

Khoản tín dụng

(-)

H4

H5

Tham gia kinh
doanh dịch vụ

(+) (-)

(+
)

(+)

Đặc điểm hộ gia đình

Nông thôn

H11

H15
Tuổi chủ hộ

(-)


Đường ô tô
đến thôn

H12
(-)

Ở tỉnh Trà
Vinh

H13
(+)

(+)

Giới tính chủ hộ

Quy mô hộ

H14
Tỷ lệ phụ thuộc
(+)

Yếu tố dân tộc

Dân tộc Khmer


13
Giả thuyết H1: Trình độ giáo dục càng cao thì xác suất nghèo càng thấp.

Giả thuyết H2: Diện tích đất bình quân càng lớn thì xác suất nghèo càng thấp.
Giả thuyết H3: Hộ nhận được khoản tín dụng càng lớn thì xác suất nghèo càng giảm đi.
Giả thuyết H4: Hộ tham gia hoạt động kinh doanh và dịch vụ có xác suất nghèo giảm đi.
Giả thuyết H5: Hộ ở trong địa bàn có chợ liên xã sẽ làm xác suất nghèo của hộ giảm.
Giả thuyết H6: Hộ ở vùng sâu vùng xa có xác suất nghèo cao hơn.
Giả thuyết H7: Hộ ở xã thuộc chương trình 135 có xác suất nghèo cao hơn.
Giả thuyết H8: Hộ ở khu vực nông thôn có xác suất nghèo cao hơn.
Giả thuyết H9: Hộ ở địa bàn có đường ô tô đến thôn sẽ có xác suất nghèo thấp hơn.
Giả thuyết H10: Hộ ở tỉnh Trà Vinh có xác suất nghèo cao hơn.
Giả thuyết H11: Tuổi chủ hộ càng lớn thì hộ có xác suất nghèo càng thấp.
Giả thuyết H12: Chủ hộ là nam thì xác suất nghèo của hộ giảm đi.
Giả thuyết H13: Quy mô hộ càng lớn thì xác suất nghèo của hộ càng tăng.
Giả thuyết H14: Tỷ lệ phụ thuộc của hộ càng lớn thì xác suất nghèo của hộ càng tăng.
Giả thuyết H15: Nếu chủ hộ là người dân tộc Khmer thì xác suất nghèo của hộ tăng lên.
Để tìm sự khác biệt trong những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của người Khmer
so với người dân vùng ĐBSCL nói chung, tác giả đưa thêm vào mô hình các biến tương
tác, trong đó mỗi biến tương tác được xác định bằng cách lấy biến “dân tộc Khmer” nhân
với từng biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất ở trên.
Sơn Nam (1973) cho rằng người Khmer suy nghĩ rằng chỉ cần làm đủ ăn và thích đầu tư
cho kiếp sống sau. Họ chỉ chọn công việc vất vả và cố gắng làm việc cật lực khi hoàn cảnh
khó khăn. Chính vì vậy giả thuyết được đưa ra là ứng với các biến đơn mang dấu dương
(làm cho xác suất nghèo của hộ tăng lên) thì biến tương tác tương ứng sẽ mang dấu âm
(làm cho xác suất nghèo của hộ Khmer giảm đi), và ngược lại. Ví dụ: Biến “Quy mô hộ”
mang dấu dương nghĩa là khi quy mô hộ càng tăng thì làm cho xác suất nghèo của hộ càng
tăng, nhưng với người Khmer thì khi hoàn cảnh khó khăn, họ sẽ cố gắng nhiều hơn nên
biến tương tác “Khmer * Quy mô hộ” sẽ mang dấu âm.


14
Giả thuyết H16: Biến tương tác “Khmer * Giáo dục” có dấu kỳ vọng là dương vì tác động

của giáo dục lên riêng người Khmer vẫn tích cực nhưng thấp hơn tác động đối với người
Kinh, Hoa.
Giả thuyết H17: Biến tương tác “Khmer * Diện tích đất bình quân” có dấu kỳ vọng là
dương vì diện tích đất bình quân càng tăng thì xác suất nghèo của người Khmer càng giảm,
nhưng giảm ít hơn so với người Kinh - Hoa.
Giả thuyết H18: Biến tương tác “Khmer * Khoản tín dụng” có dấu kỳ vọng là dương vì
nhận được càng nhiều tín dụng thì xác suất nghèo của hộ Khmer càng giảm, tuy nhiên do
hộ Khmer không tận dụng được khoản tín dụng tốt như người Kinh – Hoa nên xác suất
nghèo của họ giảm đi ít hơn so với người Kinh – Hoa.
Giả thuyết H19: Biến tương tác “Khmer * Tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ” có dấu
kỳ vọng là dương vì hộ Khmer có làm kinh doanh dịch vụ sẽ giảm được xác suất nghèo,
nhưng không giảm nhiều như người Kinh – Hoa.
Giả thuyết H20: Biến tương tác “Khmer * Chợ liên xã” có dấu kỳ vọng là dương vì hộ
Khmer ở gần chợ liên xã sẽ giảm được xác suất nghèo, nhưng giảm ít hơn so với hộ Kinh
– Hoa.
Giả thuyết H21: Biến tương tác “Khmer * Vùng sâu vùng xa” có dấu kỳ vọng là âm vì hộ
Khmer ở vùng sâu vùng xa sẽ cố gắng làm việc hơn do ở trong hoàn cảnh khó khăn, do đó
xác suất nghèo tăng lên ít hơn so với hộ Kinh – Hoa.
Giả thuyết H22: Biến tương tác “Khmer * Xã 135” có dấu kỳ vọng là âm vì hộ Khmer ở
xã thuộc chương trình 135 sẽ cố gắng làm việc hơn khi ở trong hoàn cảnh khó khăn, do đó
xác suất nghèo tăng lên ít hơn so với hộ Kinh - Hoa.
Giả thuyết H23: Biến tương tác “Khmer * Nông thôn” có dấu kỳ vọng là dương vì hộ
Khmer ở nông thôn sẽ làm việc nhiều hơn khi ở trong hoàn cảnh khó khăn, do đó xác suất
nghèo tăng lên ít hơn so với hộ Kinh – Hoa.
Giả thuyết H24: Biến tương tác “Khmer * Đường ô tô đến thôn” có dấu kỳ vọng là dương
vì hộ Khmer ở địa bàn có đường ô tô thì đời sống thoải mái hơn, làm họ không tích cực
làm việc, dẫn đến xác suất nghèo giảm ít hơn so với người Kinh – Hoa.


15

Giả thuyết H25: Biến tương tác “Khmer * Trà Vinh” có dấu kỳ vọng là âm vì hộ Khmer
nếu ở tỉnh Trà Vinh sẽ cố gắng nhiều hơn do họ ở trong hoàn cảnh khó khăn. Xác suất
nghèo của họ tăng lên nhưng ít hơn so với người Kinh – Hoa.
Giả thuyết H26: Biến tương tác “Khmer * Tuổi chủ hộ” có dấu kỳ vọng là âm vì khi trở
nên lớn tuổi, chủ hộ người Khmer ý thức về hoàn cảnh của mình khó khăn hơn, do đó làm
việc cần mẫn hơn. Việc này làm cho xác suất nghèo của họ tăng lên khi tuổi chủ hộ tăng,
nhưng ít hơn so với người Kinh – Hoa.
Giả thuyết H27: Biến tương tác “Khmer * Chủ hộ là nam” có dấu kỳ vọng là dương vì khi
chủ hộ là nam, thì đời sống kinh tế gia đình trở nên thoải mái hơn, người Khmer khi đó lựa
chọn làm việc ít đi. Việc này làm cho xác suất nghèo của hộ Khmer giảm đi, nhưng giảm
ít hơn so với người Kinh – Hoa.
Giả thuyết H28: Biến tương tác “Khmer * Quy mô hộ” có dấu kỳ vọng là âm vì khi quy
mô hộ tăng lên thì hoàn cảnh trở nên khó khăn hơn. Người Khmer khi đó sẽ làm việc cần
mẫn hơn. Vì vậy xác suất nghèo của hộ Khmer tăng lên nhưng tăng ít hơn người Kinh –
Hoa.
Giả thuyết H29: Biến tương tác “Khmer * Tỷ lệ phụ thuộc” có dấu kỳ vọng là âm vì khi tỷ
lệ phụ thuộc tăng lên thì hoàn cảnh của hộ trở nên khó khăn hơn. Khi đó người Khmer làm
việc cần mẫn hơn, dẫn đến xác suất nghèo của họ có tăng lên nhưng tăng ít hơn so với
người Kinh – Hoa.
2.5 Tóm tắt chương 2
Chương 2 trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến các nhân tố có khả năng ảnh hưởng
đến việc rơi vào tình trạng nghèo của hộ gia đình. Những cơ sở lý thuyết được nêu ra sẽ
được dùng làm nền tảng cho những phân tích ở chương 3.


×