Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Mối quan hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Dũ

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG, ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THƯƠNG MẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Dũ

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG, ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ THƯƠNG MẠI

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng nghiên cứu)
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. Trần Ngọc Thơ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU …………………………………………………… 1
1.1.

Lý do chọn đề tài …………………………………………………… 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………….. 4

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………… 4

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………… 4

1.5.

Phương pháp nghiên cứu ………………………………………….. 4

1.6.


Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu …………………………………. 4

1.7.

Kết cấu luận văn ……………………………………………………. 5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC
TIỄN CÓ LIÊN QUAN ……………………………………………………...... 6
2.1.

Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................

6

2.1.1. Lý thuyết năng suất cận biên vốn .........................................

6

2.1.2. Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm ................................................ 6
2.1.3. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu ...................................... 7


2.2.

2.1.4. Lý thuyết chiết trung của Dunning .......................................

8

Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế ..............................................


9

2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học cổ điển .......

9

2.2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Karl Marx ..................... 9
2.2.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái
Tân cổ điển .............................................................................. 10
2.2.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của J. M. Keynes .................. 11
2.2.5. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại .................................. 14
2.3.

Các nghiên cứu thực tiễn có liên quan ............................................. 16
2.3.1. Các nghiên cứu thực tiễn ngoài nền kinh tế Việt Nam ......... 16
2.3.2. Các nghiên cứu thực tiễn nền kinh tế Việt Nam ................... 18

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM ………… 20
3.1.

Tăng trưởng kinh tế …..................…………………………………. 20

3.2.

Thương mại …..........................................…………………………... 21

3.3.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................……………………………. 22


CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………… 25
4.1.

Phương pháp nghiên cứu …………………………………………... 25

4.2.

Kết quả nghiên cứu ………………………………....…………….... 27
4.2.1. Mô tả dữ liệu ............................................................................. 27
4.2.2. Thống kê mô tả ......................................................................... 28


4.2.3. Kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................ 28
4.2.4. Kiểm định mối quan hệ đồng liên kết .................................... 30
4.2.5. Kiểm định chuẩn đoán các mô hình ....................................... 32
4.2.6. Ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model –
ECM) dài hạn theo phương pháp ARDL đối với biến DLn(Y) là
biến phụ thuộc ......................................................................... 36
4.2.7. Ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model –
ECM) dài hạn theo phương pháp ARDL đối với biến DLn(K) là
biến phụ thuộc ......................................................................... 38
4.2.8. Phân tích Granger Causality và hướng tác động
của các biến .............................................................................. 39
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .……………………. 41
5.1.

Kết luận ............................................................................................... 41

5.2.


Các hàm ý chính sách ......................................................................... 41

5.3.

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ « Mối quan hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực tiếp
nước ngoài, và thương mại » là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu do chính tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Trần Ngọc Thơ.
Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi xin đảm bảo tính
chân thật của số liệu mà mình thu thập, đây là số liệu có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin
cậy.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 05 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Dũ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AANZFTA

Hiệp định Thành lập Khu vực Thương mại Tự do ASEAN –
AUSTRALIA – NEW ZEALAND.


AEC

Cộng đồng Kinh tế ASEAN.

AHKFTA

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN – HONG KONG.

AHKIA

Hiệp định Đầu tư ASEAN – HONG KONG.

AIC

Tiêu chí thông tin dùng để lựa chọn độ trễ tối ưu của các biến
trong mô hình.

AJCEP

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản.

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương.

APSC

Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN.

ARDL


Mô hình kinh tế lượng phân phối trễ tự hồi quy.

ASCC

Cộng đồng Văn hóa – Xã hội ASEAN.

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

CEE

Khu vực Trung Âu và Đông Âu.

CPTPP

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình
Dương.

ECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số.

EU

Liên minh châu Âu.

EVFTA


Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu.


EVIPA

Hiệp định Bảo hộ Đầu tư Việt Nam – Liên minh Châu Âu.

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

GATT

Hiệp ước chung về Thuế quan và Mậu dịch.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội.

MENA

Trung Đông và Bắc Phi.

PECC

Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình Dương.

TPP

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương.


WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1

FDI được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế - Luỹ kế các dự
án còn hiệu lực đến ngày 31-12-2017.

Bảng 4.1

Mô tả dữ liệu.

Bảng 4.2

Thống kê mô tả các biến trong mô hình.

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF, PP
thông qua chuỗi gốc (at level).

Bảng 4.4

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF, PP
thông qua sai phân bậc 1.


Bảng 4.5

Kết quả tử kiểm định mối quan hệ đồng liên kết.

Bảng 4.6

Kết quả kiểm định chuẩn đoán mô hình.

Bảng 4.7

Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số dài hạn theo
phương pháp ARDL đối với biến DLn(Y) là biến phụ thuộc.

Bảng 4.8

Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số dài hạn theo
phương pháp ARDL đối với biến DLn(K) là biến phụ thuộc.

Bảng 4.9

Kết quả phân tích Granger Causality.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1

Tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 1994 – 2018.


Biểu đồ 3.2

Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch XNK của Việt Nam giai đoạn
1994 – 2018.

Biểu đồ 4.1

Kết quả kiểm định Cusumsq cho biến DLn(Y).

Biểu đồ 4.2

Kết quả kiểm định Cusumsq cho biến DLn(K).


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra mối quan hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực
tiếp nước ngoài, và thương mại của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2018.
Dữ liệu được lấy theo năm từ nguồn World Bank, World Development Indicators.
Thông qua phương pháp nghiên cứu phân phối trễ tự hồi quy – ARDL được phát triển
bởi Pesaran and Shin (1999); Pesaran và cộng sự (2001). Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng: trong dài hạn, (1) đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đến tổng
nguồn vốn đầu tư và (2) tổng nguồn vốn đầu tư có tác động tích cực đến tăng trưởng.
Trong ngắn hạn, (a) thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực qua
lại lẫn nhau; (b) tăng trưởng và thương mại có tác động tích cực đến tổng vốn đầu tư,
hướng tác động từ tăng trưởng và thương mại đến tổng vốn đầu tư; (c) lực lượng lao
động có tác động tích cực đến thương mại theo hướng từ lực lượng lao động đến
thương mai. Kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp thêm một bằng chứng nghiên cứu thực
tiễn về chủ đề mối quan hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thương
mại để các nhà quản lý có một cái nhìn khách quan hơn về chủ đề này.
Từ khóa chính: Thương mại, Tăng trưởng, Đồng liên kết ARDL, Việt Nam.



ABSTRACT
This paper aims to examine the relationship between growth, foreign direct investment,
and trade in Vietnam from 1994 to 2018. Data are taken yearly from World Bank,
World Development Indicators. Through the method of research Autoregressive
Distributed Lag - ARDL developed by Pesaran and Shin (1999); Pesaran et al. (2001).
The results of the study indicate that: in the long run, (1) foreign direct investment
effects on gross fixed capital formation and (2) gross fixed capital formation effects on
growth. In the short run, the Granger Causality analysis shows that (a) the relationship
between trade and foreign direct investment trade is two-way and that both directions
are positive; (b) growth and trade effect on gross fixed capital formation and the
direction is from growth and trade; (c) labour force effects on trade and its direction is
from labour force. The results of the study are intended to provide more empirical
evidence on the topic of the relationship between growth, foreign direct investment,
and trade to support authorities a more objective view of the this topic.
Key word: FDI, Trade, Economic growth, ARDL cointegration, Viet Nam.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do chọn đề tài

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia đo lường đồng thời cả hai chỉ tiêu đó
là tổng thu nhập quốc gia và tổng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó
(Mankiw, 2012). Đồng thời, cũng theo lý thuyết này, mức sống tiêu chuẩn của người
dân được đo bằng năng suất của lực lượng lao động, mà năng suất lại được quyết định

bởi vốn vật chất, vốn con người, tài nguyên thiên nhiên, và khoa học công nghệ. Do
vốn là một yếu tố sản suất, cho nên một cách để tăng năng suất trong tương lai thì ở
hiện tại phải đầu tư nhiều hơn các nguồn lực vào vốn vật chất và vốn con người cũng
như khoa học công nghệ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một động lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế do FDI làm tăng vốn vật chất, vốn con người, và mang lại cho
nền kinh tế những công nghệ tiên tiến. Bên cạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thì
thương mại cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thực tiễn ở nhiều quốc gia cho thấy FDI và thương mại là hai yếu tố quan trọng trong
quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trước hết, thương mại thúc đẩy sản xuất, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Thương mại đóng vai trò là
cầu nối giữa khu vực sản xuất với tiêu dùng, và cung ứng các tư liệu sản xuất cần thiết
đến khu vực sản xuất. Hoạt động thương mại kích thích các nhà sản xuất ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới, đổi mới trang thiết bị và quy trình sản xuất, ứng dụng khoa học
vào quản lý để nền sản xuất ngày một tiên tiến hơn nhằm đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng khắt khe của người tiêu dùng. Thứ hai, hoạt động thương mại thúc đẩy phát triển
các ngành khác của nền kinh tế, và đồng thời thúc đẩy việc phân phối các nguồn lực.
Thứ ba, thương mại góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và đóng vai trò trực
tiếp mở rộng các hoạt động xuất nhập khẩu, thiết lập và mở rộng quan hệ buôn bán với
các nước trên thế giới, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần tích lũy
vốn, nhất là vốn ngoại tệ và đổi mới công nghệ.


2

Bên cạnh yếu tố thương mại, FDI là nguồn lực quan trọng đóng góp lớn vào tổng vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội và đã trở thành một động lực tăng trưởng quan trọng của
nền kinh tế. Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã tăng dần, từ gần 15%
năm 2005 lên 23.7% năm 2017; riêng năm 2018 tỷ trọng này lên tới 30.8%. Thêm vào
đó, đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế cũng ngày càng cao, nếu giai đoạn 1986
- 1996, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ đóng góp 15.04% thì đến giai đoạn

2010 - 2017 đã đóng góp đến 27.7%. Đối với nguồn thu ngân sách, khu vực đầu tư trực
tiếp nước ngoài cũng đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách, với giá trị nộp
ngân sách tăng từ 1.8 tỷ USD (giai đoạn 1994 - 2000) lên 14.2 tỷ USD (giai đoạn 2001
- 2010). Giai đoạn 2011 - 2015, thu ngân sách từ khu vực FDI đạt 23.7 tỷ USD, chiếm
gần 14% tổng thu ngân sách; năm 2017, khu vực FDI đã đóng góp vào thu ngân sách
gần 8 tỷ USD, chiếm 14.46% tổng thu ngân sách nhà nước. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
cũng đã góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hiện nay, 58.2%
vốn FDI tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, tạo ra trên 50% giá trị
sản xuất công nghiệp, góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền
kinh tế, như viễn thông, dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin..., tạo nền tảng quan
trọng cho tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa - công nghiệp
hóa của đất nước (30 năm thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư Việt Nam).
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm trong quá khứ đã nghiên cứu hoặc là sự tương
tác thương mại, FDI với tăng trưởng kinh tế (Balasubramanyam và cộng sự, 1996;
Karbasi và cộng sự, 2005); hoặc mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế (Lipsey,
2000); hoặc mối quan hệ giữa tăng trưởng thương mại và kinh tế (Pahlavani và cộng
sự, 2005) trích trong Belloumi (2014). Tất cả các nghiên cứu này đã kết luận rằng cả
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại đều thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, các nghiên cứu đã không cung cấp một kết quả cuối cùng về mối quan hệ nói


3

chung và hướng của quan hệ nhân quả nói riêng ở nhiều nước đang phát triển. Các tác
động tăng trưởng từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương mại khác nhau giữa các
quốc gia theo thời gian. Đối với một số quốc gia, đầu tư trực tiếp nước ngoài và thương
mại thậm chí có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế (Balasubramanyam và
cộng sự, 1996; Borensztein và cộng sự, 1998; Lipsey, 2000; De Mello, 1999; Xu,
2000) trích trong Belloumi (2014).

Thêm vào đó, Odhiambo (2009) trích trong Belloumi (2014) chỉ ra rằng các nghiên cứu
trước đây về chủ đề này bị hạn chế bởi việc sử dụng kỹ thuật đồng liên kết dựa trên
kiểm định đồng liên kết hoặc là của Engle và Granger (1987) hoặc kiểm định khả năng
tối đa dựa trên Johansen (1988) hoặc Johansen và Juselius (1990). Hoặc, các kỹ thuật
đồng liên kết này có thể không phù hợp khi cỡ mẫu quá nhỏ. Sử dụng phương pháp
kiểm định giới hạn đồng liên kết được phát triển bởi Pesaran và cộng sự (2001) mạnh
hơn đối với cỡ mẫu nhỏ. Do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “mối quan hệ giữa tăng
trưởng, đầu tư rực tiếp nước ngoài, và thương mại” nhằm mục đích xem xét mối quan
hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thương mại của Việt Nam trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn là như thế nào và hướng tác động giữa các biến này ra
sao thông qua phương pháp ước lượng phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) với bộ dữ liệu
được cập nhật mới nhất, đến năm 2018. Trong đó, các biến trong mô hình gồm có
thương mại (T), là độ mở thương mại được đo lường bằng tổng xuất khẩu và nhập
khẩu chia cho GDP. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (F) là tỷ lệ của tổng dòng vốn vào của
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực so với GDP. Biến tăng trưởng (Y) được đo lường bằng
GDP thực bình quân đầu người. Lực lượng lao động (L) là tổng lực lượng lao động.
Vốn đầu tư (K) được đo bằng giá trị thực của tổng chi phí đầu tư. Tất cả các biến được
chuyển sang dạng logarit tự nhiên để ước lượng. Nguồn dữ liệu để thực hiện bài nghiên
cứu này được lấy từ nguồn dữ liệu của World Bank, World Development Indicators,
trong giai đoạn 1994 – 2018.


4

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu này sẽ xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước
ngoài, và thương mại. Cụ thể, bài nghiên cứu sẽ nghiên cứu sự tác động qua lại giữa

tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thương mại trong dài hạn cũng như trong
ngắn hạn và hướng tác động của chúng.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thương mại, trong dài hạn và trong ngắn
hạn có tác động qua lại như thế nào và hướng tác động của chúng?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Bài nghiên cứu này sẽ được thực hiện dựa trên mẫu nghiên cứu của các biến tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam; đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; và thương mại
của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2018.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sẽ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
kỹ thuật hồi quy dữ liệu chuỗi thời gian. Mô hình kinh tế lượng được áp dụng cho bài
nghiên cứu này là mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag –
ARDL).
1.6.

Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu

Bài nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời cho câu hỏi mối quan hệ giữa tăng trưởng,
đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thương mại của Việt Nam trong ngắn hạn cũng như
trong dài hạn là như thế nào và hướng tác động của chúng ra sao thông qua bộ dữ liệu

chuỗi thời gian được cập nhật mới nhất, đến năm 2018. Qua đó, tác giả mong muốn
rằng bài nghiên cứu sẽ đóng góp thêm một bằng chứng nghiên cứu thực tiễn có giá trị


5

về chủ đề mối quan hệ giữa tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, và thương mại.
Xa hơn nữa, tác giả hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của mình sẽ cung cấp thêm một
bằng chứng nghiên cứu thực tiễn để các nhà quản lý kinh tế có thêm một cái nhìn
khách quan về đề tài này từ đó có các chính sách quản lý kinh tế hiệu quả nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
1.7.

Kết cấu luận văn

Bài luận văn được kết cấu như sau: chương 1 giới thiệu và chương 2 tổng quan lý
thuyết và nghiên cứu thực tiễn có liên quan. Tiếp đến, tổng quan tình hình kinh tế Việt
Nam; phương pháp và kết quả nghiên cứu; kết luận và hàm ý chính sách lần lượt được
thể hiện trong các chương 3, 4, và 5.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN CÓ
LIÊN QUAN
2.1.

Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1. Lý thuyết năng suất cận biên vốn

Lý thuyết của MacDougall (1960) được coi là một trong những lý thuyết đầu tiên về
FDI. Lý thuyết này được đặt trên giả định là thị trường cạnh tranh hoàn hảo và phát
triển từ lý thuyết của Hescher Ohlin và Samuaelson về sự vận động vốn – mô hình HO. Lý thuyết này sau đó lại được phát triển bởi Kemp (1964). Lý thuyết này đặt trên
một mô hình giải định rằng hai nước có chi phí vốn bằng với năng suất biên.
MacDougall và Kemp cùng phát biểu rằng khi dòng vốn di chuyển tự do từ nước đầu
tư sang nước nhận đầu tư, năng suất biên của vốn có xu hướng trở nên cân bằng giữa
hai nước. Các tác giả nhận thấy rằng sau đầu tư, sản lượng của nước đầu tư giảm đi
nhưng thu nhập quốc dân lại không giảm. Điều này là do về dài hạn nước đầu tư nhận
được thu nhập lớn hơn từ các khoản đầu tư ra nước ngoài của nó. Lý thuyết này được
các nhà kinh tế thừa nhận những năm 1960. Nhưng sau đó, lý thuyết này đã không lý
giải được hiện tượng vì sao một số nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn
chảy ra, hay tỷ suất đầu tư trong nước cao nhưng tỷ suất đầu tư ra nước ngoài cũng
cao... Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể được coi là bước khởi đầu để
nghiên cứu FDI.
2.1.2. Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm
Lý thuyết về chu kỳ sản phẩm được phát triển bởi Raymond Vernon (1966) lý thuyết
này cho phép giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh
doanh của họ từ việc xuất khẩu các sản phẩm sang thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Vernon cho rằng các sản phẩm phải trải qua một chu kỳ sống bao gồm bốn
giai đoạn: giới thiệu, phát triển, chín muồi và suy thoái. Trong giai đoạn giới thiệu, vì


7

sản phẩm là sản phẩm mới, còn sản xuất độc quyền nên giá cao, sản lượng tiêu thụ ít,
chủ yếu được tiêu thụ ở nước phát minh ra sản phẩm. Ở giai đoạn phát triển, sản lượng
sản xuất và tiêu thụ tăng mạnh, nhiều nhà sản xuất cùng tham giai sản xuất các sản
phẩm tương tự và dẫn đến cạnh tranh tăng, các nhà sản xuất bắt đầu xuất khẩu những
sản phẩm và đồng thời tìm cách di chuyển địa điểm sản xuất sang các quốc gia có
tương đồng về mức sống và văn hóa. Trong giai đoạn thứ 3, giai đoạn chín muồi, sự

cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, giá sản phẩm giảm nhiều, thị phần cũng giảm. Sau khi cải
tiến thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, nhà sản xuất tìm cách phát triển thị trường mới, di
chuyển địa điểm sản xuất sang các nước kém phát triển hơn. Trong giai đoạn sản phẩm
suy thoái, sản phẩm đã lão hóa, chủ yếu chỉ còn ở thị trường của những nước đang phát
triển. Trong giai đoạn này có hiện tượng xuất khẩu ngược sản phẩm về các nước công
nghiệp phát triển do một bộ phận dân cư vẫn còn có nhu cầu về sản phẩm. Lý thuyết
này chỉ giải thích cho việc đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số doanh nghiệp theo
nguyên lý vòng đời quốc tế của sản phẩm mà không giải thích cho việc tại sao các dạng
thâm nhập thị trường khác lại không hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
2.1.3. Mô hình “đàn nhạn” của Akamatsu
Mô hình “đàn nhạn” của sự phát triển công nghiệp của Akamatsu (1961). Akamatsu
chia quá trình phát triển thành 3 giai đoạn: (1) sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài
để phục vụ cho nhu cầu trong nước; (2) sản phẩm trong nước tăng lên để thay thế cho
nhập khẩu; (3) sản xuất để xuất khẩu. FDI sẽ thực hiện ở giai đoạn cuối để đối mặt với
sự thay đổi về lợi thế tương đối. Ozawa là người tiếp theo nghiên cứu mối quan hệ giữa
FDI và mô hình “đàn nhạn”. Theo ông, một ngành công nghiệp của nước đang phát
triển có lợi thế tương đối về lao động, sẽ thu hút FDI vào để khai thác lợi thế này. Tuy
nhiên sau đó tiền lương lao động của ngành này dần dần tăng lên do lao động của địa
phương đã khai thác hết và FDI vào sẽ giảm đi. Khi đó các công ty trong nước đầu tư
ra nước ngoài (nơi có lao động rẻ hơn) để khai thác lợi thế tương đối của nước này. Đó


8

là quá trình liên tục của FDI. Mô hình đã chỉ ra quá trình đuổi kịp của các nước đang
phát triển: khi một nước đuổi kịp ở nấc thang cuối cùng của một ngành công nghiệp từ
kinh tế thấp sang kỹ thuật cao thì tỷ lệ FDI ra sẽ lớn hơn tỷ lệ FDI vào. Một quốc gia
đứng đầu trong đàn nhạn, đến một thời điểm nhất định sẽ trở nên lạc hậu và nước khác
sẽ thay thế vị trí đó.
Đóng góp đáng kể của mô hình này là sự tiếp cận “động” với FDI trong một thời gian

dài, gắn với xu hướng và quá trình của sự phát triển, có thể áp dụng để trả lời câu hỏi:
vì sao các công ty thực hiện FDI, đưa ra gợi ý đối với sự khác nhau về lợi thế so sánh
tương đối giữa các nước dẫn đến sự khác nhau về luồng vào FDI. Tuy nhiên, mô hình
“đàn nhạn” chưa thể trả lời các câu hỏi vì sao các công ty lại thích thực hiện FDI hơn là
xuất khẩu hoặc cung cấp kỹ thuật của mình, và không dùng nó để giải thích vì sao FDI
lại diễn ra giữa các nước tương tự về các nhân tố và lợi thế tương đối, vì sao FDI lại
diễn ra từ khu vực kinh tế này sang khu vực kinh tế khác. Vấn đề quan trọng hơn là mô
hình này lờ đi vai trò của nhân tố cơ cấu kinh tế và thể chế.
2.1.4. Lý thuyết chiết trung của Dunning
Lý thuyết chiết trung hay còn gọi là mô hình OLI, được phát triển bởi Dunning (1977).
Theo Dunning, một công ty dự định tham gia vào các hoạt động FDI cần có 3 lợi thế:
(1) lợi thế về sở hữu (Ownership advantages – O) bao gồm: lợi thế về tài sản, lợi thế về
tối thiểu hoá chi phí giao dịch; (2) lợi thế về khu vực (Locational advantages – L) bao
gồm: tài nguyên của đất nước, qui mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát triển
của cơ sở hạ tầng, chính sách của Chính phủ và (3) lợi thế về nội hoá (Internalisation
advantages – I) bao gồm: giảm chi phí ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh
được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực
hiện các bản quyền phát minh, sáng chế. Theo lý thuyết này thì cả 3 điều kiện kể trên
đều phải được thoả mãn trước khi có FDI. Lý thuyết cho rằng: những nhân tố “đẩy” bắt
nguồn từ lợi thế O và I, còn lợi thế L tạo ra nhân tố “kéo” đối với FDI. Những lợi thế


9

này không cố định mà biến đổi theo thời gian, không gian và sự phát triển nên luồng
vào FDI ở từng nước, từng khu vực, từng thời kỳ khác nhau. Sự khác nhau này còn bắt
nguồn từ việc các nước này đang ở bước nào của quá trình phát triển và được Dunning
phát hiện vào năm 1979.
2.2.


Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế

2.2.1. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học cổ điển
Adam Smith (1776) cho rằng sự giàu có của các quốc gia phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhưng trong đó có hai nhân tố quan trọng là (1) số lượng lao động làm việc trong nền
sản xuất; (2) vật chất và trình độ của phân công lao động. “Con người kinh tế” dưới sự
dẫn dắt của “bàn tay vô hình” sẽ làm cho nền kinh tế phát triển, người lao động sẽ sản
xuất hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho xã hội; lợi ích cá nhân sẽ gắn liền với lợi ích xã
hội thông qua thị trường tự do. Thị trường sẽ giải quyết tất cả, Chính phủ không cần
can thiệp vào nền kinh tế. Nguyên tắc phân phối là “ai có gì được nấy”, tư bản có vốn
thì được lợi nhuận, địa chủ có đất thì nhận được địa tô, công nhân có sức lao động thì
nhận được tiền lương. Các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng thị trường tự do dưới sự
dẫn dắt của “bàn tay vô hình” làm cho lợi ích cá nhân gắn với lợi ích xã hội. Sự linh
hoạt của giá cả và cơ chế tiền lương có khả năng tự điều chỉnh sự mất cân đối của nền
kinh tế thị trường, xác lập cân đối mới. Khi tổng sản lượng quốc gia đạt mức tiềm năng
nó quyết định số lượng việc làm của nền kinh tế.
2.2.2. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Karl Marx
Quan niệm của Karl Marx, tăng trưởng là quá trình tái sản xuất xã hội, bao gồm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Các yếu tố tác động: đất đai, vốn, lao động, và
tiến bộ kỹ thuật. Trong đó, lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi lao động sẽ tạo ra giá
trị bằng sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Theo Karl Marx, thặng dư là nguồn gốc
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kỹ thuật là phương tiện lâu dài để tăng giá trị thặng


10

dư. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng Ông chia hoạt động xã hội thành 2
lĩnh vực: (1) sản xuất vật chất và (2) sản xuất phi vật chất. Sản xuất vật chất tạo ra sản
phẩm xã hội.
Karl Marx bác bỏ lý thuyết cổ điển về “cung tạo nên cầu” cũng như sự hạn chế của đất

đai là giới hạn của sự tăng trưởng. Nền kinh tế chỉ thông suốt khi hàng hóa có sự đảm
bảo cân bằng giữa khối lượng và cơ cấu mua và bán. Nếu khoảng cách này lớn sẽ tạo
ra khủng hoảng. Khủng hoảng là giải pháp khôi phục thế cân bằng đã bị rối loạn. Chính
sách kinh tế của Nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là chính sách nâng cao
mức cầu hiện có.
2.2.3. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái Tân cổ điển
Nội dung cơ bản của lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái Tân cổ điển là (1)
giá cả và tiền công là hai nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế; (2) Vai trò của Chính
phủ trong sự phát triển nền kinh tế là mờ nhạt; (3) nền kinh tế đạt sự cân bằng ở sản
lượng tiềm năng. Những nội dung mới của mô hình tăng trưởng kinh tế của trường
phái Tân cổ điển: (1) yếu tố lao động và vốn có thể liên kết theo tỉ lệ khác nhau, vốn có
thể thay thế nhân công; (2) có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất; (3) yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là yếu tố cơ bản thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
Hàm sản xuất Cobb – Douglas,
Y = F (K, L, R, T).
Trong đó:
Y: là tổng sản phẩm xã hội (sản lượng đầu ra).
K: là vốn.


11

L: là lao động.
R: là tài nguyên.
T: là khoa học công nghệ.
2.2.4. Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của J. M. Keynes
Keynes cho rằng, nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt đến mức sản lượng tiềm
năng nhờ cơ chế tự điều chỉnh như quan điểm của trường phái cổ điển và tân cổ điển.
Mà nền kinh tế chỉ có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một mức sản lượng nào

đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người. Khi mô tả nền kinh tế, cũng
giống như mô hình cổ điển, ông cho rằng có hai đường tổng cung: AS - LR phản ánh
mức sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, và AS - SR phản ánh khả năng thực tế. Và
sự cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng, mà thông
thường sản lượng thực tế đạt được ở mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng,
nơi mà dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người.
Vai trò của tổng cầu trong việc tăng sản lượng của nền kinh tế.
Theo Keynes, khi mức thu nhập thấp hơn mức tiêu dùng cần thiết, có thể xuất hiện tình
trạng chi tiêu vượt quá thu nhập. Nhưng khi mức thu nhập tuyệt đối được nâng lên thì
sẽ có khuynh hướng nới rộng sự chênh lệch giữa thu nhập và tiêu dùng. Đặc biệt khi
người ta đạt đến sự tiện nghi nào đó, thì họ sẽ trích từ phần thu nhập tăng thêm cho tiêu
dùng ít hơn, còn cho tiết kiệm nhiều hơn. Đây là quy luật tâm lý cơ bản của bất cứ
cộng đồng tiên tiến nào. Theo Keynes, khi việc làm tăng lên thì tổng thu nhập thực tế
tăng lên, do vậy cũng làm tăng tiêu dùng. Song do quy luật tâm lý nêu trên, nên sự gia
tăng tiêu dùng nói chung chậm hơn sự gia tăng thu nhập, và khoảng cách đó ngày càng
tăng theo tốc độ gia tăng thu nhập. Nói cách khác, tiết kiệm có khuynh hướng gia tăng
nhanh hơn. Keynes cho rằng sự giảm sút tương đối cầu tiêu dùng là xu hướng của mọi


12

xã hội tiên tiến. Đây chính là nguyên nhân gây ra tình trạng nền kinh tế trì trệ, suy giảm
tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, khi nghiên cứu tiêu dùng cho đầu tư của các doanh nghiệp, ông cho rằng đầu
tư đóng một vai trò quyết định đến quy mô việc làm và theo đó là tăng trưởng kinh tế.
Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của cầu bổ sung công nhân, cầu về
tư liệu sản xuất. Do vậy, làm tăng cầu tiêu dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công
nhân. Tất cả điều đó làm cho thu nhập tăng lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập lại là tiền
đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Đây là quá trình số nhân đầu tư: tăng đầu tư làm tăng
thu nhập; tăng thu nhập làm tăng đầu tư mới; tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập mới nền kinh tế tăng trưởng. Quá trình này được tính toán như sau:

K = dR/dI.
Trong đó:
dR: là gia tăng thu nhập.
dI: là gia tăng đầu tư.
K: là số nhân.
vì dI = Ds nên K = dR/dI = dR/dS = dR/(dR-dC) = 1/(1-dC/dR).
dC: là gia tăng tiêu dùng; dS: là gia tăng tiết kiệm.
Theo Keynes, cùng với việc tăng lên của vốn đầu tư, thì hiệu quả giới hạn của tư bản,
tương quan giữa thu hoạch tương lai của đầu tư và phí tổn đầu tư, sẽ giảm sút. Có hai
nguyên nhân làm cho hiệu quả giới hạn của tư bản giảm sút. Thứ nhất, đầu tư tăng sẽ
làm tăng thêm khối lượng hàng hoá cung ra thị trường. Điều đó làm giảm giá hàng hoá
và kéo theo làm giảm thu nhập tương lai. Thứ hai, tăng cung hàng hoá sẽ làm giá cung
của tài sản tư bản tăng lên hay tăng phí tổn thay thế. Từ đó, làm cho thu nhập tương lai


13

giảm xuống. Hơn nữa, giữa đầu tư và lãi suất lại có quan hệ với nhau. Sự khuyến khích
đầu tư tuỳ thuộc một phần vào lãi suất. Người ta sẽ tiếp tục đầu tư, chừng nào hiệu quả
giới hạn của tư bản lớn hơn lãi suất thị trường.
Như vậy, đầu tư mới tăng lên, việc làm gia tăng sẽ làm gia tăng thu nhập, và từ đó, sẽ
làm tăng tiêu dùng. Song, do khuynh hướng tiêu dùng giới hạn, nên tiêu dùng tăng
chậm hơn so với tăng thu nhập, còn tiết kiệm lại tăng nhanh hơn. Điều này làm cho tiêu
dùng giảm tương đối. Việc giảm tiêu dùng tương đối sẽ làm giảm cầu có hiệu quả, còn
cầu lại ảnh hưởng đến quy mô sản xuất và đến tăng trưởng kinh tế. Để điều chỉnh sự
thiếu hụt của cầu tiêu dùng, cần phải tăng chi phí đầu tư, tăng tiêu dùng sản xuất. Song
khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào ý muốn đầu tư cho tới khi nào hiệu quả giới hạn
của tư bản giảm xuống bằng mức lãi suất. Nhưng trong nền kinh tế, hiệu suất tư bản có
xu hướng giảm sút, còn lãi suất cho vay có xu hướng ổn định, điều đó tác động đến đầu
tư mới, và khủng hoảng xuất hiện, nền kinh tế trở nên trì trệ.

Chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế.
Theo Keynes, để đảm bảo sự cân bằng kinh tế, khắc phục thất nghiệp, khủng hoảng và
duy trì tăng trưởng kinh tế thì không thể dựa vào cơ chế thị trường tự điều tiết, mà cần
phải có sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế để tăng cầu có hiệu quả, kích thích
tiêu dùng, sản xuất, kích thích đầu tư để bảo đảm việc làm và tăng thu nhập. Theo ông,
chính phủ có thể can thiệp vào nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng thông qua các
hoạt động: đầu tư nhà nước; hệ thống tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ; các hình
thức khuyến khích tiêu dùng.
Về đầu tư nhà nước, Keynes cho rằng, ngân sách nhà nước là một công cụ hữu hiệu
trong việc kích thích đầu tư tư nhân cũng như tiêu dùng của nhà nước. Ông chủ trương
thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước, hệ thống mua của nhà nước, trợ cấp về tài
chính, tín dụng sẽ tạo ra sự ổn định về lợi nhuận và đầu tư cho tư bản độc quyền. Về hệ


×