Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư xây dựng kênh Phước Xuyên - Hai Tám sau khi hoàn thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM

-------------------

LÊ MINH QUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KÊNH PHƯỚC XUYÊN-HAI TÁM SAU KHI
HOÀN THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Mi nh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM

-------------------

LÊ MINH QUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KÊNH PHƯỚC XUYÊN-HAI TÁM
SAU KHI HOÀN THÀNH

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số

: 60310105



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN

TP. Hồ Chí Mi nh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập, chưa được công bố nội dung ở bất kỳ đâu; các số liệu, các
nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Học viên thực hiện

Lê Minh Quyền


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU......................................................................................... .1
1.1. Đặt vấn đề:.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu: ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................ 2

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: ................................ .............. 3
1.4. Phương pháp, dữ liệu và số liệu nghiên cứu: ................................................ 3
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 3
1.4.2. Dữ liệu, số liệu nghiên cứu: ...................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:.....................................4
1.6. Những điểm nỗi bậc của luận văn: ............................................................... 4
1.7. Cấu trúc đề tài: ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................. 6
2.1. Lý thuyết về phát triển bền vững: ................................................................ 6
2.1.1. Khái niệm phát triển bền vững: nguồn gốc và ý nghĩa ................................ 6
2.1.2. Luận thuyết phát triển bền vững và các nguyên tắc định hướng:………….8
2.1.3. Các định đề và điều kiện của phát triển bền vững:.................................... 11
2.2. Lý luận về dự án đầu tư xây dựng công trình: ........................................... 13
2.2.1. Các khái niệm ....................................................................................... 13
2.2.2. Vốn trái phiếu Chính phủ:………….......................................................14
2.3. Lý thuyết về thẩm định dự án đầu tư: ........................................................ 15
2.3.1. Khái niệm:………………………………………………………………….15
2.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:…………………………………..15


2.3.3. Phân tích rủi ro dự án:…………………………………………………21
2.3.4. Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án:…………………………..25
2.3.5. Thẩm định tác động của dự án đến môi trường sinh thái:………………..25
2.4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: ................................................................... 26
2.4.1. Phân tích kinh tế của dự án thủy lợi:……………………………………26
2.4.2. Phân tích tài chính của dự án thủy lợi:………………………………….26
2.4.3. Chi phí và lợi ích:……………………………………………………...27
2.4.4. Nguyên tắc «Có» và « Không có »:…………………………………….28
2.4.5. Nguyên tắc xác định lợi ích tăng thêm:…………………………………28

2.4.6. Vòng đời kinh tế của dự án:……………………………………………38
2.4.7. Trình tự và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế:…………………….29
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 47
3.1. Tổng quan về dự án: .................................................................................. 47
3.1.1. Giới thiệu:.............................................................................................. 47
3.1.2. Chủ đầu tư:……………………………………………………………47
3.1.3. Cấp quyết định đầu tư:…………………………………………………47
3.1.4. Mục tiêu chính của dự án:……………………………………………...47
3.1.5. Nội dung và quy mô xây dựng:………………………………………...48
3.1.6. Địa điểm xây dựng:……………………………………………………48
3.1.7. Phương án xây dựng:……………………………………………………....48
3.1.8. Loại và cấp công trình:…………………...……………………………49
3.1.9. Tổng mức đầu tư:……………………………………………………...49
3.1.10. Nguồn vốn đầu tư:……………………………………………………49
3.1.11. Thời gian thực hiện:………………………………………………….50
3.2. Kết quả thực hiện các nội dung đã được phê duyệt:................................... 50
3.2.1. Mục tiêu nhiệm vụ dự án: ....................................................................... 50
3.2.2. Quy mô các hạng mục công trình được đầu tư: ........................................ 52
3.2.3. Tình hình thực hiện đầu tư và số liệu thanh toán vốn đầu tư qua các
năm:...………………………………………………………………………52


3.3. Phương pháp, cơ sở xác định tổng chi phí và thu nhập thuần túy của dự

án:……………………………………..……………………………………...53
3.3.1. Phương pháp xác định tổng chi phí và thu nhập thuần túy của dự án: 53
3.3.2. Cơ sở xác định tổng chi phí và thu nhập: ................................................. 53
3.4. Mô hình nghiên cứu:................................................................................... 53
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ
ÁN……………………………………………………………………………………..54

4.1. Xác định tổng chi phí của dự án: ................................................................ 54
4.1.1. Chi phí đã đầu tư trước khi có dự án:……………………………………...54
4.1.2. Xác định vốn đầu tư của dự án:………………………………………...54
4.1.3. Chi phí quản lý vận hành hàng năm:……………………………………55
4.1.4. Tổng chi phí của dự án:………………………………………………..55
4.2. Xác định tổng lợi ích của dự án:………………………………………….55
4.2.1. Tính toán sản lượng nông lâm ngư nghiệp khu vực trước và sau khi có dự
án:……………………………..………………………………………………….55
4.2.2. Tính toán lợi nhuận khu vực trước và sau khi có dự án, lợi nhuận tăng
thêm do dự án mang lại:……………………………………………………56
4.2.3. Tính toán các chỉ tiêu khi chưa có lạm phát:………………………...56
4.2.4. Tính toán các chỉ tiêu khi có xét đến lạm phát:………………………58
4.3. Phân tích rủi ro của dự án: ......................................................................... 58
4.3.1. Phân tích độ nhạy của dự án:…………………………………………...59
4.3.2. Phân tích tình huống:…………………………………………………..61
4.3.3. Phân tích mô phỏng:…………………………………………………...61
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN..... 64
5.1. Đặt điểm tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực dự án: ................................. 64
5.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính: ....................................................... 64
5.1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất:……………………………………………65
5.2. Hiện trạng dân sinh kinh tế xã hội của khu vực trước khi có dự án: ......... 67
5.2.1. Dân số, lao động: ................................................................................... 67
5.2.2. Văn hóa: ................................................................................................ 69


5.2.3. Y tế: ...................................................................................................... 70
5.2.4. Hoạt động các nghề khác: ....................................................................... 70
5.3. Phân tích đánh giá tác động ảnh hưởng của dự án đến dân sinh kinh tế

xã hội…………………………………………………………………………71

5.3.1. Dân số, lao động: ................................................................................... 71
5.3.2. Giáo dục và y tế: .................................................................................... 73
5.3.3. Hoạt động các ngành nghề khác: ............................................................. 76
CHƯƠNG 6: TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI ....... 78
6.1. Môi trường tự nhiên: .................................................................................. 78
6.1.1. Môi trường đất: ...................................................................................... 78

6.1.2. Môi trường nước: ................................................................................... 78
6.2. Chất lượng nước: ........................................................................................ 80
6.2.1. Tình hình mặn: ....................................................................................... 81
6.2.2. Tình hình chua phèn: .............................................................................. 82
6.2.3. Phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật: ..................................................... 83
6.2.4. Chất lượng nước ngầm: .......................................................................... 84
6.3. Môi trường sinh học: .................................................................................. 85
6.3.1. Hệ sinh thái trên cạn: .............................................................................. 85
6.3.2. Hệ sinh thái dưới nước: .......................................................................... 86
6.4. Môi trường xã hội: ...................................................................................... 87
6.5. Phân tích các chỉ tiêu nước mặt và nước ngầm: ......................................... 88
6.5.1. Kết quả thử nghiệm mẫu nước ngầm: ...................................................... 88
6.5.2. Kết quả thử nghiệm mẫu nước mặt: ......................................................... 89
6.6. Môi trường sinh thái trong và sau khi có dự án: ........................................ 89
6.6.1. Môi trường tự nhiên và chất lượng nước:................................................. 89
6.6.2. Môi trường sinh học và xã hội: ............................................................... 90
6.6.3. Các tác động tiêu cực của công trình: ...................................................... 90
CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 91
7.1. Kết luận: ..................................................................................................... 91


7.2. Kiến nghị: ................................................................................................... 92
7.3. Hạn chế của đề tài: ..................................................................................... 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

B/C

Benefit-Cost Ratio (tỷ số lợi ích và chi phí)

ĐTM

Đồng Tháp Mười

KHTLMN

Khoa học thủy lợi Miền Nam

IRR

Internal Rate of Return (suất sinh lời nội bộ)

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NPV

Net Present Value (giá trị hiện tại ròng)


QL

Quốc lộ

TGLX

Tứ giác Long Xuyên

Trạm CN

Trạm cấp nước

UBND

Ủy ban nhân dân


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề:
Trong thời gian qua các dự án đầu tư xây dựng công trình đã đóng góp phần quan
trọng vào việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội tạo môi trường thuận lợi để
phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, góp phần làm cho đất nước phát triển ổn định và bền vững.
Tuy nhiên, có rất nhiều thông tin về việc kém hiệu quả và sai phạm của các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc đánh
giá lại hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn thành là một việc làm
cấp thiết, quan trọng. Đánh giá dự án với mục tiêu chính là nhằm xem xét các kết quả đạt
được của Dự án sau khi hoàn thành so với các mục tiêu đã đề ra trong giai đoạn lập và

phê duyệt dự án, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý đầu tư
xây dựng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Xuất phát từ yêu cầu
thực tế đó, tôi đã chọn đề tài : “Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư xây
dựng kênh Phước Xuyên-Hai Tám sau khi hoàn thành” làm luận văn tốt nghiệp. Tôi
mong muốn có thể đóng góp một phần công sức của mình trong việc tìm ra một phương
pháp tối ưu để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của một dự án đầu tư xây dựng công trình.
Kênh Phước Xuyên-Hai Tám được đầu tư theo Quyết định số 84/2006/QĐ-TTg
ngày 19/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch thủy
lợi đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Theo
Quyết định, đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu và toàn
diện, phát huy các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp của vùng, bảo
vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững, bảo đảm tính thống nhất toàn vùng, phù
hợp với đặc thù từng khu vực, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác,
giải quyết nước sinh hoạt và nâng cao đời sống nhân dân.
Công trình được đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003-2010


2

theo Quyết định số 171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định việc đánh giá dự án đầu tư bao gồm: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa
kỳ, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.
Trong luận văn tác giả chỉ nghiên cứu phần đánh giá tác động. “Đánh giá tác động là
đánh giá được thực hiện vào thời điểm thích hợp sau năm thứ 3 kể từ ngày đưa dự án vào
vận hành, nhằm làm rõ hiệu quả, tính bền vững và tác động kinh tế - xã hội của dự án so
với mục tiêu đặt ra ban đầu”.
Tác giả tập trung vào việc đánh giá tính bền vững của dự án thông qua việc đánh giá
hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế-xã hội và tác động của dự án đến môi trường sinh
thái.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát :
Nghiên cứu để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội dựa trên tính bền vững của dự án
theo ba khía cạnh tài chính, kinh tế xã hội và môi trường.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể :
- Xem xét tính hiệu quả của dự án về mặt tài chính .
- Xem xét tính hiệu quả của dự án về mặt kinh tế xã hội.
- Xem xét tác động của dự án đến môi trường sinh thái.
Qua việc xem xét trên nhằm giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây
dựng có cái nhìn tổng quát về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Từ đó, đúc kết thêm
những kinh nghiệm trong việc quyết định đầu tư xây dựng các dự án tương tự.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi 1: Dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không? Khi có xuất hiện các yếu
tố rủi ro sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án như thế nào?
- Câu hỏi 2 : Hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án ra sao ? Tác động của dự án đến
môi trường sinh thái thế nào ?


3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Dự án đầu tư xây dựng công trình hoàn thành kênh Phước
Xuyên-Hai Tám(Đoạn từ kênh Hồng Ngự đến kênh Dương Văn Dương). Đầu tư từ nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ .
- Phạm vi nghiên cứu: Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu luận
văn đã đề ra, bài viết tập trung phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi ảnh
hưởng của dự án thuộc địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Long An.
+ Thời gian nghiên cứu:
* Tiến hành thu thập tài liệu, số liệu từ ngày 20/5/2013 đến ngày 30/8/2013.
* Tiến hành tính toán, phân tích số liệu: từ ngày 31/8/2013 đến ngày 27/12/2013.

1.4. Phương pháp, dữ liệu và số liệu nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu:
- Đối với câu hỏi số 1: tác giả sử dụng lý thuyết thẩm định dự án, cách tính toán và
đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án thủy lợi để xác định tổng chi phí đầu tư xây dựng
công trình và lợi nhuận của dự án. Từ đó, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
Trong luận văn tác giả chỉ xem xét ba chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá dự án đầu tư đó
là : Hiện giá thuần(NPV) ; Suất hoàn vốn nội bộ(IRR) và Tỷ số lợi ích trên chi phí(B/C)).
Từ kết quả đó, tác giả tiến hành phân tích rủi ro của dự án bằng cách thay đổi các biến dự
báo : tỷ lệ chi phí quản lý vận hành, tỷ lệ vốn đầu tư và tỷ lệ lạm phát.
Các phân tích rủi ro bao gồm :
+ Phân tích độ nhạy của dự án : độ nhạy 1 chiều và độ nhạy 2 chiều.
+ Phân tích tình huống.
+ Phân tích mô phỏng Monte Carlo dựa trên phần mềm Crystal ball.


4

- Đối với câu hỏi 2 : tác giả ứng dụng lý thuyết về thẩm định dự án để thẩm định
hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và tác động của dự án đến môi trường sinh thái.
1.4.2. Dữ liệu, số liệu nghiên cứu:
- Nguồn số liệu thứ cấp: tác giả lấy từ Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ,
các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt về dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Nguồn số liệu sơ cấp: tác giả tự điều tra; Thu thập số liệu từ dự án và báo cáo của
Viện Khoa học thủy lợi Miền Nam về giám sát và đánh giá dự án .Sau đó tác giả đã thảo
luận với các chuyên gia của các sở, ngành tỉnh Long An: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm nước
sinh hoạt và Môi trường nông thôn. Sau khi được sự thống nhất của các chuyên gia tác giả
đưa ra số liệu nghiên cứu cho luận văn.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Cơ sở khoa học:
- Đề tài ứng dụng lý thuyết về thẩm định dự án, về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
và về tác động của dự án đến môi trường sinh thái để đánh giá chung về hiệu quả kinh tế
xã hội của dự án.
- Ứng dụng phương pháp khoa học để thẩm định hiệu quả về tài chính của dự án
thông qua các chỉ tiêu : NPV, IRR và B/C.
Ý nghĩa thực tiễn : đề tài cung cấp cho các cấp có thẩm quyền kết quả đánh giá dự
án . Từ đó, các cấp có thẩm quyền có thêm kinh nghiệm trong việc quyết định đầu tư các
dự án tương tự.
1.6. Những điểm nỗi bậc của luận văn:
Các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào việc thẩm định dự án để đưa ra quyết
định đầu tư. Các nghiên cứu đánh giá về dự án sau khi hoàn thành là đề tài khá mới mẻ,
rất ít người nghiên cứu. Vì vậy nghiên cứu dạng này cần được nhân rộng.


5

1.7. Cấu trúc đề tài:
Đề tài gồm có 7 chương:
- Chương 1 : Giới thiệu
- Chương 2 : Cơ sở lý thuyết
- Chương 3 : Tổng quan về dự án và phương pháp nghiên cứu
- Chương 4 : Kết quả phân tích về hiệu quả tài chính của dự án
- Chương 5 : Phân tích về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
- Chương 6 : Tác động của dự án đến môi trường sinh thái
- Chương 7 : Kết luận và kiến nghị


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết về phát triển bền vững 1 :

2.1.1. Khái niệm phát triển bền vững : nguồn gốc và ý nghĩa.
Cách đây hơn một nửa thế kỷ, khi thế giới bước ra khỏi thế chiến thứ hai, vấn đề
phát triển có một nội dung thuần túy kinh tế. Các chương trình mở mang quốc gia, các
chính sách và kế hoạch kinh tế-xã hội chỉ quan tâm tới các vấn đề đầu tư, sản xuất, công
nghiệp hóa, tự túc lương thực, hiện đại hóa nông nghiệp, sản xuất thay thế nhập khẩu, sản
xuất nhắm thị trường nước ngoài, v.v. Lúc bấy giờ phát triển kinh tế đồng nghĩa với tăng
trưởng kinh tế, không có sự phân biệt, cân nhắc hoặc so sánh giữa phẩm và lượng trong
công cuộc mở mang quốc gia. Riêng đối với các nước chậm tiến có nền kinh tế lạc hậu thì
được xem như chỉ có nhu cầu gia tăng sản xuất, xúc tiến các chương trình nhắm các mục
tiêu vừa kể. Kinh tế thế giới lúc bấy giờ tiến lên trong khuôn khổ các chính sách và kế
hoạch dựa trên lý luận kinh tế máy móc, một chiều, hẹp hòi và phiến diện.
Vào đầu thập niên những năm 1970, sau một thời kỳ trong đó các nước trên thế giới
Phạm Xuân Giang(2010), Lập- Thẩm định và Quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản tài chính.

1


7

thi đua công nghiệp hóa, khai thác tài nguyên, tìm kiếm thị trường, Câu lạc bộ La Mã đã
phát hành và phổ biến một tài liệu mang tựa là “Ngừng tăng trưởng” hoặc “Giới hạn của
tăng trưởng” tùy phiên dịch tựa Pháp ngữ (Halte à la croissance) hay Anh ngữ (The
Limits to Growth) của tài liệu. Tài liệu này vì đề nghị một hướng đi mới cho sự phát triển
và có những nhận thức chính đáng, những nhận định xác thực về tổ chức kinh tế, đời sống
xã hội nên đã ảnh hưởng làm thế giới cảnh tỉnh trên vấn đề liên quan tới môi trường-môi
sinh. Tài liệu viết rằng sự tăng trưởng kinh tế và dân số quá nhanh cùng với tình trạng thi
đua sản xuất không giới hạn và khai thác vô ý thức các tài nguyên làm ô nhiễm môi

trường, môi sinh và làm cạn kiệt dự trữ tài nguyên thiên nhiên trên thế giới. Câu lạc bộ La
Mã đề nghị chính sách “không tăng trưởng” với lý do tăng trưởng kinh tế nghịch với bảo
vệ môi trường môi sinh.
Chủ trương “không tăng trưởng” không thuyết phục được thế giới. Các nước nghèo
và chậm tiến cũng như các quốc gia có nền kinh tế giàu có đều chống đối quan điểm của
Câu lạc bộ La Mã, tuy với những lý do hoàn toàn khác nhau. Ngoài ra, đứng về phương
diện nhận thức kinh tế thì đã có những tiến bộ quan trọng mà đáng ghi nhớ nhất là sự
phân biệt giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là sự nhận
thức một chiều và phiến diện về hoạt động và sản xuất kinh tế. Nó chú trọng tới số lượng
sản xuất, phương diện vật chất của hoạt động kinh tế. Trái lại, phát triển kinh tế là một
khái niệm xuất hiện vào khoảng giữa thập niên những năm 1960 từ một nhận thức mở
rộng về kinh tế, không còn tính cách máy móc, eo hẹp. Theo khái niệm mới này “thêm”
không đồng nghĩa với “hơn”. Do đó tăng trưởng kinh tế, sản xuất “thêm” không chắc
chắn chỉ có lợi và thuần túy tích cực mà có thể ảnh hưởng không tốt làm môi trường, môi
sinh tiêu hao hoặc hư hại. Ngược lại, phát triển kinh tế là một nhận thức toàn diện bao
gồm các khía cạnh tinh thần và vật chất, kinh tế và xã hội, phẩm và lượng. Phát triển kinh
tế gợi ý phải có đổi thay và tiến bộ không ngừng, về phẩm và lượng, để kinh tế-xã hội
ngày một “hơn” một cách toàn diện, cân đối, thống nhất. Như vậy nếu tăng trưởng kinh tế
nghịch với yêu cầu bảo vệ môi trường-môi sinh, thì phát triển kinh tế lại có khả năng bảo


8

vệ tài nguyên thiên nhiên, di sản sinh thái, môi trường-môi sinh. Phát triển kinh tế giữ
được vai trò phát huy quan hệ hỗ tương giữa hoạt động kinh tế-xã hội với môi trường-môi
sinh để loài người có cuộc sống thực sự tiến bộ, có an sinh và phúc lợi, có môi trườngmôi sinh không ô nhiễm, có hệ sinh thái cân bằng xung quanh.
“ Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các yêu cầu hiện tại nhưng
không tổn hại cho khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ”
Khái niệm Phát triển bền vững như vậy có một nội dung bao quát, không có phạm vi nhất
định, không bị gò bó bởi những chuẩn mực hoặc quy tắc đã định trước và không cũng có

tính cụ thể rõ rệt. Khái niệm có thể diễn nghĩa nhiều cách, theo nhiều hướng khác nhau.
Khái niệm có thể thi hành với những phương tiện hành động uyển chuyển. Phát triển bền
vững là một khái niệm co dãn, dễ áp dụng vào điều kiện thực tế và hoàn cảnh xung quanh.
Nói chung, Phát triển bền vững là một hướng đi dung hòa chủ trương “không tăng
trưởng” và chính sách “phát triển tôn trọng môi sinh”.
2.1.2. Luận thuyết phát triển bền vững và các nguyên tắc định hướng:
Luận thuyết Phát triển bền vững đi từ nhận định rằng loài người không tôn trọng,
không bảo toàn môi trường môi sinh. Thiên nhiên bị hư hại, hệ sinh thái mất cân bằng, di
sản môi trường-môi sinh suy thoái khiến loài người bị đe dọa, tình trạng đói nghèo trên
thế giới nghiêm trọng, chênh lệch giàu nghèo giữa các nước gia tăng. Tài nguyên thiên
nhiên sút giảm và thiếu hụt. Vấn đề đặt ra là làm sao thỏa mãn yêu cầu căn bản của con
người, bảo đảm tương lai và an sinh cho các thế hệ về sau và đồng thời bảo toàn môi
trường-môi sinh. Phương cách giải quyết vấn đề này là “phát triển bền vững” , phát triển
tổng hợp, toàn bộ, về tất cả các phương diện môi trường, môi sinh, kinh tế, xã hội và
chính trị bởi vì không thể có bền vững môi trường môi sinh nếu không có bền vững chính
trị để bảo vệ hệ sinh thái. Cũng không thể có công bằng xã hội nếu không bảo đảm được
sự bền vững và cân bằng sinh thái cần thiết để bảo đảm loài người sẽ tồn tại. Và cũng
không thể chăm lo tăng trưởng kinh tế nếu sự tăng trưởng này làm hư hại môi trường-môi
sinh, gây tai biến thiên nhiên mà hậu quả là có thể đưa loài người tới thảm họa.


9

Phát triển bền vững bác bỏ các quan niệm thị trường tự điều hòa và quan niệm con
người có nhu cầu mênh mông, không bao giờ hết, không cần định chừng mực. Phát triển
bền vững chống khuynh hướng tiêu dùng không giới hạn và chủ trương loài người phải
xét lại quan niệm và các mẫu mực về an sinh, phúc lợi và chất lượng của cuộc sống.
Phát triển bền vững cho rằng vì sự chênh lệch giàu nghèo trên thế giới cho nên bắt
buộc phải theo một hướng đi mới. Một mặt cần phải kìm giữ sử dụng tài nguyên, ngăn
ngừa ô nhiễm môi trường và phá hủy môi sinh, giảm thiểu rác thải. Mặt khác, số dân đói

nghèo trên thế giới có yêu cầu gia tăng tiêu dùng và sản xuất để thỏa mãn các yêu cầu căn
bản, bảo vệ và nâng cao nhân phẩm. Phát triển bền vững nhận định rằng quan hệ không
cân bằng, không bình đẳng trên thế giới và mô hình toàn cầu hóa kiểu tân tự do là một
mối đe dọa cần phải phòng chống. Phát triển bền vững chỉ là thực tại nếu nó có tính cách
toàn cầu. Phát triển bền vững nhằm thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người là lương
thực, nước sạch, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, an sinh, phúc lợi, quyền phát biểu, quyền
tham gia, v.v. và nhiều yêu cầu tinh thần và vật chất khác. Luận thuyết Phát triển bền
vững thừa nhận tăng trưởng kinh tế có tính cần thiết nhưng cũng xác định tăng trưởng chỉ
là điều kiện cần (không phải là điều kiện đủ) cho phát triển. Như vậy có nghĩa tăng trưởng
chỉ là phương tiện cho cứu cánh là Phát triển bền vững.
Luận thuyết Phát triển bền vững còn nói rằng kinh tế và xã hội phải hòa hợp, bổ
sung thành một thể thống nhất. Nhu cầu của con người phải được đáp ứng, hàng hóa và
dịch vụ phải được cung cấp và phân phối trong sự công bằng. Phát triển bền vững chủ
trương can thiệp vào kinh tế-xã hội để thống nhất các chính sách hoặc đường lối ngõ hầu
thực hiện những đổi thay mong muốn, tạo điều kiện cho con người có tiến bộ. Phát triển
bền vững thừa nhận rằng mỗi xã hội, mỗi dân tộc có yêu cầu và lý do để định những
phương hướng phát triển và chọn những phương thức hành động riêng. Mục tiêu cuối
cùng của Phát triển bền vững là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người, cải thiện cuộc
sống của tất cả và song song bảo toàn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai
ổn định. Phát triển bền vững cho rằng cần phải hoạt động sản xuất có giới hạn, tiêu dùng


10

và thụ hưởng có tiết kiệm, phân phối công bằng thu nhập, điều hòa dân số và nhân lực,
bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu có khuynh hướng gia tăng nhanh với tài nguyên bị hạn
chế. Phát triển bền vững đề cao các giá trị nhân bản, tính công bằng trong sản xuất, tiêu
dùng và thụ hưởng. Nó nhằm thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các
quốc gia, giữa hiện tại với tương lai. Phát triển bền vững có tính chất đa diện, thống nhất,
toàn bộ. Nó chủ trương có sự tham gia đóng góp của tất cả các đối tượng thụ hưởng, tạo

tính sở hữu kế hoạch và kết quả hoạt động, xây dựng tinh thần trách nhiệm. Phát triển bền
vững là một dự án nằm trong tinh thần của bản Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền công bố
năm 1948.
Một chính sách phát triển bền vững thể hiện tính bền vững về các mặt xã hội, kinh
tế, môi trường và chính trị :
• Về mặt xã hội, bền vững có nghĩa xã hội công bằng, cuộc sống an bình. Sự Phát
triển bền vững cần đề phòng tai biến, không để có người sống ngoài lề xã hội hoặc bị xã
hội ruồng bỏ. Xã hội một nước không thể phát triển bền vững nếu có một tầng lớp xã hội
đứng ngoài công cuộc xây dựng và mở mang quốc gia. Thế giới sẽ không có phát triển
bền vững về mặt xã hội nếu cuộc sống hoặc tính mạng của một phần nhân loại bị đe dọa
vì bệnh tật, đói nghèo, thiên tai, v.v. Phát triển bền vững về mặt xã hội còn có nghĩa con
người có môi trường sống hài hòa, công bằng và có an sinh.
• Về mặt kinh tế, cần phải phân biệt phát triển với tăng trưởng. Tăng trưởng chú
trọng tới vật chất và số lượng, tích lũy và bành trướng trong khi phát triển quan tâm tới
tiềm năng, phẩm chất, phục vụ con người một cách toàn diện, về vật chất lẫn tinh thần.
Phát triển bền vững về mặt kinh tế nghịch với gia tăng sản xuất không giới hạn, chinh
phục thị trường bằng mọi cách, thương mại hóa bất cứ hàng hóa hoặc dịch vụ nào, tìm lợi
nhuận tối đa trong mọi hoàn cảnh. Phát triển bền vững kinh tế đòi hỏi phải cân nhắc ảnh
hưởng bây giờ hay sau này của hoạt động và tăng trưởng sản xuất lên chất lượng cuộc
sống, cứu xét xem có gì bị hư hại, bị phí phạm.


11

• Phát triển bền vững về phương diện môi trường có nghĩa phải bảo vệ khả năng tái
sinh của hệ sinh thái, nhịp độ gia tăng sử dụng tài nguyên có khả năng tái sinh phải thấp
hơn tốc độ tái sinh, việc sử dụng tài nguyên không có khả năng tái sinh phải tùy thuộc khả
năng sáng chế tư liệu thay thế. Sau cùng, mức độ ô nhiễm phải thấp hơn khả năng tái tạo
của môi trường, môi sinh. Yêu cầu bền vững về môi trường-môi sinh buộc phải giới hạn
sự tăng trưởng kinh tế. Cần phải thừa nhận rằng kinh tế chỉ là một bộ phận của hệ sinh

thái và phát triển kinh tế phải bảo vệ môi trường - môi sinh.
• Về phương diện chính trị, Phát triển bền vững có nghĩa hết hợp và dung hòa các
vấn đề xã hội, kinh tế và môi trường để hệ thống tổ chức và sinh hoạt chính trị không có
căng thẳng, xáo trộn, có thể đi tới rối loạn hoặc đổ vỡ. Các định chế chính trị cần phải tôn
trọng và bảo vệ công bằng, khuyến khích các đối tượng thụ hưởng đối thoại và tham gia
trong tinh thần phù hợp với các nguyên tắc dân chủ tự do. Tính quan liêu và bàn giấy phải
được xóa bỏ vì nó trói buộc con người, đè nén xã hội, cản trở mọi sự đổi thay, tiến bộ.
Tôn trọng đạo lý cũng là một yêu cầu rất cần, gần như một bắt buộc.
2.1.3. Các định đề và điều kiện của phát triển bền vững.
Phát triển bền vững trong thực tế là một dự án rất lớn rộng có những định đề và cần
một số điều kiện. Từ luận thuyết Phát triển bền vững và những nguyên tắc định hướng, để
kinh tế-xã hội phát triển một cách bền vững cần có một số điều kiện. Những điều kiện này
nhiều khi không trùng hợp với nhau và cần phải dung hòa để tìm sự cân bằng và hợp lý:
• Dân chủ : Tinh thần và các nguyên tắc dân chủ không phải là điều kiện tiên quyết
hoặc không có không được, tuy nhiên, khái niệm Phát triển bền vững không thể phổ biến
và lưu truyền rộng rãi, rồi đem ra áp dụng nếu thiếu tinh thần dân chủ, nếu không tôn
trọng các nguyên tắc sinh hoạt dân chủ. Chẳng hạn làm sao bảo đảm công bằng, đảm bảo
các thế hệ tương lai có điều kiện để thỏa mãn yêu cầu phát triển về sau nếu các tổ chức và
các hoạt động không có sự tham gia bằng tham khảo ý kiến, phát biểu lập trường, bày tỏ
yêu cầu bởi tất cả các đối tượng thụ hưởng. Mỗi cá nhân có quyền và yêu cầu xây dựng
một cuộc sống an lành, xung quanh có môi trường có chất lượng, có di sản sinh thái được


12

bảo toàn. Quyền lợi cá nhân cần phải hòa hợp với ích lợi của tập thể trong tinh thần dân
chủ tự do.
• Công bằng và bình đẳng : Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự công
bằng và bình đẳng. Tùy mức độ của nó, khác biệt giàu nghèo giữa các tầng lớp dân chúng
sẽ nhiều hay ít, các chương trình xóa đói giảm nghèo như do Ngân Hàng Thế Giới và quỹ

Tiền Tệ Quốc Tế đề xướng sẽ đạt được thành công tới mức độ nào. Công bằng và bình
đẳng ảnh hưởng khả năng và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành phần xã hội. Tình
trạng vay nợ và khả năng hoàn nợ của các nước chậm tiến tùy thuộc vào sự công bằng và
bình đẳng trong quan hệ giữa các nước trên thế giới. Có thêm công bằng và bình đẳng thì
các nước nghèo sẽ có điều kiện thuận lợi để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến
và như vậy sẽ đóng góp thỏa đáng cho Phát triển bền vững trong nước và trên thế giới.
• Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau : Phát triển bền vững của mỗi quốc gia và
Phát triển bền vững thế giới phụ thuộc lẫn nhau. Phát triển bền vững của thế hệ về sau có
liên hệ chặt chẽ với Phát triển bền vững của thế hệ ngày nay. Phát triển bền vững cá nhân
cũng tùy thuộc Phát triển bền vững quốc gia. Phát triển bền vững thế giới liên hệ chặt chẽ
với bảo vệ môi trường-môi sinh tại mỗi quốc gia. Cộng đồng thế giới và dân tộc mỗi nước
có quyền lợi chung để phòng chống ô nhiễm, bảo toàn di sản sinh thái. Trong mọi lĩnh
vực, những quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và trao đổi ngày càng nhiều cho thấy sự
liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước. Nhằm giải quyết các thử thách lớn như xóa đói
giảm nghèo, quản lý tiến trình toàn cầu hóa, bảo vệ môi trường-môi sinh tinh thần liên đới
là một điều kiện chính.
• Quyền tự quản, tự quyết : Dự án Phát triển bền vững không thể tiến hành được nếu
quyền tự quản, tự quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn thể, v.v. trong việc chọn
lựa hướng đi không được thừa nhận và tôn trọng. Những khác biệt trên thế giới về điều
kiện khách quan, phương tiện hành động, năng lực phát triển, yêu cầu sản xuất và tiêu
dùng, v.v. đòi hỏi phải dung hòa các mục tiêu chung và toàn cầu với quyền lợi dân tộc của
mỗi quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi phải thiết lập những quan hệ đối tác thực tiễn


13

và hợp lý để song song tiến hành chiến lược chung về Phát triển bền vững và thực hiện
các kế hoạch quốc gia.
• Tinh thần trách nhiệm và gánh chịu : Dự án Phát triển bền vững là một công cuộc
phức tạp, không đặt ra khuôn khổ và những quy tắc mẫu mực rõ rệt có tính bắt buộc.

Chính sách và chương trình Phát triển bền vững chờ đợi các đối tượng thụ hưởng thể hiện
tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật tự giác, khả năng gánh chịu hậu quả nếu xẩy ra. Vì sự
liên hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường và ảnh hưởng của nó lên tất cả các khía cạnh
của cuộc sống, Phát triển bền vững còn đòi hỏi hành động phải có cân nhắc và cẩn trọng
với mục đích chính là để tránh gây cho môi trường-môi sinh những hậu quả không đảo
ngược được. Phát triển bền vững còn một điều kiện nữa là khả năng kiểm tra kết quả hoạt
động và phương tiện phòng ngừa và sửa chữa tai biến.
• Giáo dục, huấn luyện và thông tin : Dự án Phát triển bền vững, các chương trình
bảo vệ môi trường-môi sinh không thể tiến hành, có hiệu lực và có kết quả nếu quần
chúng không nhận thức đúng mức về yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, không ý thức được
tầm quan trọng của các vần đề và thử thách thời đại và không chấp nhận những bắt buộc
hoặc điều kiện của Phát triển bền vững. Giáo dục, huấn luyện và thông tin là những yếu tố
không kém quan trọng so với các điều kiện trước của Phát triển bền vững.
2.2. Lý luận về dự án đầu tư xây dựng công trình:
2.2.1. Các khái niệm:
* “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một
thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở”.(Luật Xây dựng, số: 16/2003/QH11).
* “Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình”. (Luật Xây dựng, số:
16/2003/QH11).


14

* Người quyết định đầu tư:
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị

quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B,
C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu
tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng
nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ quyền hoặc
phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
d) Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định
đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu
trách nhiệm ”.
2.2.2. Vốn trái phiếu Chính phủ:
Trái phiếu chính phủ hay công trái là trái phiếu được phát hành bởi chính phủ một
quốc gia. Trái phiếu chính phủ có thể được phát hành bằng đồng tiền nước đó hoặc ngoại
tệ .
Vốn trái phiếu Chính phủ là nguồn vốn sử dụng trái phiếu của Chính phủ.


15

2.3. Lý thuyết về thẩm định dự án đầu tư:
2.3.1. Khái niệm 2:
Thẩm định dự án là sự tiến hành phân tích, kiểm tra, so sánh đánh giá lại một cách
kỹ lưỡng các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai của dự án, trên các
phương diện, tiếp thị, kỹ thuật, tài chính và kinh tế, xã hội, môi trường.
2.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
2.3.2.1. Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền: 3
Có thể nói rằng chiết khấu dòng tiền là cái trục của nền tài chính hiện đại. Nó trở

thành một kiến thức căn bản không chỉ dành riêng cho các nhà quản trị tài chính mà còn
là của bất kỳ ai, ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào.
* Giá trị tương lai của đồng tiền:
FVn = PV (1 + r) n

(công thức 2.1)

Trong đó:
PV : giá trị số tiền hiện tại (present value)
r: lãi suất (rate)
n: số năm (number)
FVn : giá trị tương lai (future value) của số tiền PV sau n năm, với lãi suất là r, kỳ
ghép lãi (vào vốn) là năm. Và đặc biệt, Hệ số (1 + r) n, nhân tố làm cho giá trị từ PV biến
thành FVn chính là giá trị tương lai của đồng tiền ứng với lãi suất là r, thời gian là n.
(1+r) n còn được gọi là hệ số tích lũy hay hệ số lãi kép . Và hệ số tích lũy luôn
lớn hơn hoặc bằng 1 (≥ 1). Giá trị tương lai luôn lớn hơn (hoặc bằng) với giá trị hiện tại.
* Giá trị hiện tại của đồng tiền:
Từ công thức 2.1 ta suy ra:
(công thức 2.2)

2

Phạm Xuân Giang(2010), Lập-Thẩm định và Quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản tài chính.

3

Nguyễn Tấn Bình, Thẩm định dự án đầu tư.


16


Trong đó:
r: suất chiết khấu
1/(1+r) n gọi là hệ số chiết khấu . Và ngược lại với hệ số tích lũy, hệ số chiết
khấu luôn nhỏ hơn hoặc bằng 1 (≤ 1). Giá trị hiện tại luôn nhỏ hơn (hoặc bằng) với giá trị
tương lai.
Lưu ý rằng trong công thức (2.2), suất chiết khấu r và thời gian n đều nằm ở dưới
mẫu số. Riêng đơn giản về mặt số học cũng đã thấy rằng, thời gian càng dài và suất chiết
khấu càng cao thì giá trị hiện tại (PV) càng thấp. Ngược lại với công thức (2.1) tính giá trị
tương lai, thời gian n càng dài và lãi suất r càng cao thì giá trị tương lai càng lớn.
2.3.2.2 Xác định lãi suất chiết khấu(hay suất chiết khấu)(r): 4
Khi lập, thẩm định mà trước hết là tính toán một số chỉ tiêu dùng để thẩm định tài
chính dự án đầu tư cần phải xác định một lãi suất chiết khấu phù hợp. Thực chất lãi suất
chiết khấu là lãi suất tính toán mà nhờ đó dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để xác
định các chỉ tiêu dùng để thẩm định dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tính
toán, ta có thể tóm lược lại một số nhân tố đó là:
 Độ rủi ro và khả năng sinh lời của dự án.
 Cơ cấu vốn.
 Mức độ khan hiếm hay dồi dào vốn trên thị trường tài chính.
_ Mức lãi suất tối thiểu được sử dụng ở các công ty khác.
 Lợi nhuận bình quân của công ty.
 Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế : nếu tỷ lệ lạm phát cao, phải chọn lãi suất tính
toán cao và ngược lại. Bởi vì, khi lạm phát cao thì dòng tiền của dự án cũng như tỷ lệ sinh
lời của đầu tư sẽ lớn lên, do đó lãi suất tính toán cũng sẽ phải chọn cao lên.
Theo Milton Friedman:

r = i+if+i.if

(Công thức 2.3)


Trong đó: i: lãi suất thực(lãi suất khi chưa có lạm phát); if: tỷ lệ lạm phát.
4

Phạm Xuân Giang(2010), Lập-Thẩm định và Quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản tài chính.


×