Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Ngân Hàng Công Thương chi nhánh tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.05 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
----------------

BÙI THANH HÓA

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Năm 2000


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần đến một lượng
vốn khổng lồ, bên cạnh vốn ngân sách, vay nước ngoài và đầu tư trực tiếp,
thì kênh vốn tín dụng trong nước có vò trí đặc biệt quan trọng. Hoạt động
của hệ thống NHTM ngày càng có hiệu quả là làm cho “kênh” vốn tín dụng
được khơi thông, sẽ góp phần không nhỏ đem đến sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trong khi nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, thì hoạt động ngân
hàng và kinh doanh tiền tệ không thể không có những vướng mắc, nhưng
nền kinh tế không thể tăng trưởng nếu không mở rộng hoạt động đầu tư. Vì
thế, việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho hoạt động ngân hàng phải được
đặt lên hàng đầu, chỉ có như vậy mọi cánh cửa cho sự phát triển mới được
mở rộng, và khi ngân hàng hoạt động thuận lợi, sẽ kích thích các doanh


nghiệp phát triển và thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế và ngân
hàng thương mại cũng sẽ đạt được hiệu quả tín dụng đầu tư cao. Hiệu quả
kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong nền kinh tế chính là
hàn thử biểu để “đo lường” sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
quốc gia.
Nắm bắt được sự cần thiết và ý nghóa to lớn trên của hoạt động tín
dụng trong nền kinh tế nước ta hiện nay, chúng tôi chọn đề tài: Các biện
pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
chi nhánh tỉnh Kiên Giang.
2. Phạm vi nghiên cứu :

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

1

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nâng cao hiệu qủa hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh tỉnh Kiên Giang và không đi
sâu phân tích trong phạm vi cả nước.
3. Nội dung cơ bản của đề tài :
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại NHCT KG.
- Phân tích và đánh gía hiệu qủa hoạt động tín dụng của NHCT KG.
- Các biện pháp để nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng tại NHCT
KG.
4. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm vạch ra các mặt yếu kém

trong công tác hoạt động tín dụng của ngân hàng, đề ra các biện pháp cải
thiện hiệu qủa hoạt động tín dụng ngân hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng, phương pháp khoa học quản lý và các phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích.
6. Kết cấu luận án:
Luận án có khối lượng 67 trang, được trình bày với kết cấu sau:
Mở đầu

Trang 01-02

Chương I : Lý luận chung về tín dụng

Trang 03-15

Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng tại

Trang 16-40

NHCT chi nhánh Kiên Giang
Chương III: Các biện pháp để nâng cao hiệu qủa

Trang 41-65

hoạt động tín dụng tại NHCT KG
Kết luận

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa


Trang 66-67

2

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
I. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG và VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
1. Bản chất của tín dụng
Đònh nghóa: Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc có hoàn trả.
Bản chất của tín dụng: Qua đònh nghóa trên về tín dụng cho thấy
trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn
cho người đi vay trong một thời gian nhất đònh. Tuy nhiên, người đi vay
không có quyền sở hửu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại cho người cho vay
khi đến thời hạn đã thõa thuận.
Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo toàn về mặt giá trò mà vốn tín
dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây, quá trình vận động
mang tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự khác
biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác.
Tóm lại, quan hệ tín dụng đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, dù vận động ở phương thức sản xuất nào,
đối tượng vay mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang ba đặc
trưng cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu

vốn tín dụng.
- Có thời hạn tín dụng được xác đònh do thõa thuận giữa người cho
vay và người đi vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới
hình thức lợi tức.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

3

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

2. Chức năng của tín dụng
2.1 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất
trong sự vận hành của hệ thống tín dụng. Ở đây, sự có mặt của tín dụng
được xem như chiếc cầu nối giữa các nguồn cung – cầu về vốn tiền tệ
trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết
các nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các đơn vò kinh tế đến bổ
sung kòp thời cho những xí nghiệp, Nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu
hụt về vốn. Nói cách khác:
- Ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội.
- Ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp, các cá nhân và cho cả Ngân sách.
Khác với phương pháp ngân sách, việc phân phối vốn mang tính

chất cấp phát không hoàn trả phục vụ chủ yếu cho lónh vực phi sản xuất,
phân phối vốn qua hệ thống tín dụng trên cơ sở có hoàn trả phục vụ chủ
yếu cho nhu cầu sản xuất – lưu thông hàng hoá và dòch vụ, qua đó, góp
phần đáng kể vào nhòp độ tăng trưởng của nền kinh tế trong từng thời kỳ
nhất đònh.
Trên thực tế thể hiện chức năng này của tín dụng được thông qua
hoạt động của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, đây được xem
là loại hình tín dụng gián tiếp của xã hội, nghóa là quá trình tập trung và
phân phối vốn phải qua các tổ chức trung gian.
Ngoài ra, trong điều kiện kinh tế thò trường phát triển, thể hiện
chức năng này của tín dụng còn được thực hiện bằng loại hình tín dụng
trực tiếp bao gồm:
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

4

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

- Mua – bán chòu hàng hóa trên cơ sở phát triển tín dụng thương
mại.
- Các doanh nghiệp hay Nhà nước sẽ nhận vốn tín dụng qua phát
hành trái phiếu trên thò trường chứng khoán.
Như vậy, nếu trong điều kiện cơ chế quản lý kinh tế theo kế
hoạch, chức năng tập trung và phân phối lại vốn của tín dụng chỉ được
thực hiện hầu hết qua các tổ chức trung gian, thì trong điều kiện kinh tế thò
trường cùng với việc đa dạng các hình thức tín dụng, việc tổ chức phân
phối vốn tín dụng cũng được phong phú hơn tạo điều kiện điều phối các

nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả hơn.
2.2 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm tiền
mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, được biểu hiện qua ba con đường:
- Tín dụng tạo điều kiện thay thế tiền kim loại bằng các phương
tiện chi trả khác như kỳ phiếu, giấy bạc ngân hàng, séc… Từ đó giảm bớt
chi phí về in ấn, phát hành, bảo quản tiền kim loại.
- Tín dụng tạo điều kiện ra đời của loại tiền ghi số (bút tệ). Thông
qua việc tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán
bù trừ lẫn nhau trong hầu hết các giao dòch giữa các doanh nghiệp và cá
nhân qua hệ thống ngân hàng. Điều này một mặt trực tiếp tiết kiệm khối
lượng tiền mặt cần phát hành vào lưu thông; mặt khác, khi công tác thanh
toán không dùng tiền mặt phát triển, các doanh nghiệp tập trung dự trữ
tiền mặt vào tài khoản tiền gởi ngân hàng, sẽ giảm chi phí bảo quản, cất
trữ tiền tệ tại doanh nghiệp.
Đồng thời, nếu quá trình thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng
sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá giảm chi phí bảo quản hàng hoá.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

5

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

- Tín dụng tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ. Ở
đây, tín dụng phát huy chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đã
góp phần chuyển những khoản vốn nhàn rỗi đang nằm ở trạng thái nằm

yên trong xã hội đưa vào chu chuyển phục vụ sản xuất – lưu thông hàng
hoá.
2.3 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Chức năng này được phát huy tác dụng phụ thuộc vào sự phát
triển của hai chức năng trên. Cụ thể:
- Thông qua kế hoạch huy động và cho vay của ngân hàng sẽ
phản ánh được mức độ phát triển của nền kinh tế về các mặt: khối lượng
tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn của nền kinh tế…
Mặt khác, qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện nhìn
tổng quát vào cấu trúc tài chánh của từng đơn vò vay vốn. Từ đó, phát hiện
kòp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Thông qua nghiệp vụ trung gian thanh toán hộ, ngân hàng có
điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng đồng tiền các đơn vò kinh tế
vì mọi quá trình hình thành và sử dụng vốn của các doanh nghiệp đều
được phản ánh qua số liệu trên những tài khoản tiền gởi tại ngân hàng.
3. Vai trò của tín dụng
Trên cơ sở phát huy những chức năng vốn có, tín dụng thể hiện ba
vai trò tích cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội, cụ thể là:
Thứ nhất: Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình SXKD để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra
tại các xí nghiệp. Từ đó, tín dụng đã góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo
điều kiện cho quá trình SXKD không bò gián đoạn.
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

6

Page of 71



Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh
nghiệp thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng
đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy nhanh tiến độ phát triển sản xuất không
thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp phải biết tận dụng những
dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Từ đó, vốn tín dụng với tư cách là
nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu
vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Qua đó, cho thấy vốn tín dụng luôn chiếm vò trí đáng kể trong kết
cấu vốn lưu động và vốn cố đònh của các doanh nghiệp. Nói cách khác, tín
dụng luôn là người trợ thủ đắc lực cho các đơn vò sản xuất kinh doanh, là
người bạn đường trong tiến trình phát triển kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội, tín dụng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưu thông. Lượng tiền dư thừa này nếu không được huy động và sử dụng
kòp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến
mất cân đối trong quan hệ H (hàng hóa) – T (tiền) và hệ thống giá cả bò
biến động là điều không thể tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh
tế bò lạm phát, tín dụng được xem như là một trong những biện pháp hữu
hiệu góp phần giảm lạm phát.
Mặt khác, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác
thanh toán không dùng tiền mặt. Đây cũng là một trong những nhân tố
tích cực, tiết giảm việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, là bộ phận lưu
thông tiền mà Nhà nước rất khó quản lý và lại dễ bò tác động của quy luật
lưu thông tiền tệ.
Trong những thập niên gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh
tế phát triển, trong công tác quản lý vó mô của Nhà nước, nhằm thực hiện

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

7

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất đònh, lãi suất tín
dụng đã trở thành một trong những công cụ điều tiết nhạy bén và linh hoạt
để đưa thêm tiền vào lưu thông hay rút bớt tiền từ lưu thông về, qua đó tạo
sự phù hợp giữa khối lượng tiền tệ với yêu cầu tăng trưởng của nền kinh
tế.
Từ đó cho thấy, tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn
đònh tiền tệ tạo điều kiện ổn đònh giá cả là tiền đề quan trọng để sản xuất
và lưu thông hàng hoá phát triển.
Thứ ba: Tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc
làm, ổn đònh trật tự xã hội.
Vai trò này của tín dụng có thể nói là hệ qủa tất yếu hai vai trò
nêu trên của tín dụng: nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn đònh
về tiền tệ là điều kiện nâng cao dần đời sống của các thành viên trong xã
hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội. Từ đó, rút ngắn
chênh lệch giữa các giai cấp, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội.
Mặt khác, trên cơ sở đa dạng các hình thức cho vay, vốn tín dụng
không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà doanh nghiệp mà còn phục vụ
cho các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay này, bên cạnh NH còn là hệ thống
các tổ chức tín dụng dân cư sẵn sàng cung cấp những nhu cầu vay vốn hợp
lý của các cá nhân như: phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư

liệu sinh hoạt… Đặc biệt trong xã hội ta hiện nay không thiếu những người
lương thiện bò rơi vào tình trạng nghèo túng chỉ vì không có đồng vốn để
tạo lập một việc làm ổn đònh cho bản thân và gia đình. Nắm bắt tình hình
đó, ngoài việc phát triển loại hình tín dụng dân cư, Nhà nước còn thành
lập các qũy xóa đói giảm nghèo, cho vay theo chương trình tín dụng EC…

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

8

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

Tất cả những việc làm này không nằm ngoài mục đích cải thiện
từng bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, qua đó, góp phần
ổn đònh xã hội.
II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
Nếu căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, các hình thức tín
dụng bao gồm:

1. Tín dụng thương mại:
Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà SXKD được thực hiện dưới
hình thức mua, bán chòu hàng hoá.
Sự có mặt của hình thức TDTM bắt nguồn từ tính tất yếu khách
quan của quá trình tái sản xuất, do chu kỳ sản xuất và luân chuyển vốn
giữa các nhà doanh nghiệp thường có sự tách biệt nhất đònh, từ đó, sẽ dẫn
đến hiện tượng trong cùng một thời điểm một số nhà doanh nghiệp đang
có sẵn một lượng hàng hoá cần bán, một số nhà doanh nghiệp khác lại

cần mua lượng hàng hoá ấy nhưng do chưa tiêu thụ được hàng của mình
nên không có đủ tiền mặt để thanh toán ngay. Trong trường hợp này, trên
cơ sở quen biết, tín nhiệm nhau họ có thể thõa thuận một quan hệ vay
mượn. Như vậy, người bán có thể giải phóng nhanh lượng hàng hoá của
mình, giảm bớt những chi phí về bảo quản hàng hoá, ngược lại người mua
mặc dù chưa đủ tiền nhưng vẫn có được hàng hoá đưa vào chu kỳ sản xuất
mới.
Công cụ hoạt động của TDTM:
Kỳ phiếu thương mại được xem là một loại công cụ hoạt động của
TDTM.
Kỳ phiếu thương mại là một loại giấy chứng nhận nợ có hình thức
quy đònh chặt chẽ và được pháp luật thừa nhận.
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

9

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

Để tạo lập cơ sở pháp lý cho quan hệ vay mượn, đôi bên mua bán
sẽ ký kết KPTM, trong đó: sẽ ghi số tiền nợ, thời gian tín dụng, đòa điểm
thanh toán, tên người nhận nợ…
Trên thực tế, để tăng sự tín nhiệm của kỳ phiếu nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người bán chòu, ngoài chữ ký người nhận nợ còn chữ ký của
người bão lãnh trả tiền cho kỳ phiếu, đây thường là một ngân hàng.
Đặc điểm và tác dụng của tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại có 3 đặc điểm:
- Cho vay dưới dạng hàng hoá: đây là lượng hàng hoá đã nằm ở

giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất và phải được chuyển hoá thành tiền, vì
vậy, mặc dù người đi vay nhận được khoản tín dụng dưới dạng hàng hoá
nhưng khi đến thời hạn nợ phải hoàn trả thành một số tiền nhất đònh.
- Các chủ thể trong quan hệ tín dụng thương mại đều là các nhà
doanh nghiệp trực tiếp hoạt động trên lónh vực SXKD.
- Sự vận động và phát triển của TDTM phù hợp với quá trình phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Tác dụng của tín dụng thương mại:
- TDTM tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá,
qua đó phát triển sản xuất.
- TDTM tham gia điều tiết nhu cầu thừa, thiếu vốn giữa các nhà
SXKD.
- TDTM góp phần tiết kiệm tiền mặt thông qua quá trình lưu
thông của các KPTM trong thời gian kỳ phiếu có hiệu lực.
Với những tác dụng kể trên, hình thức TDTM đã có mặt phổ biến
và đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế của các nước.
Ở Việt Nam, trong cơ chế quản lý theo kế hoạch tập trung trước
đây, hình thức TDTM không có điều kiện để tồn tại và phát triển. Những
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

10

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

năm gần đây, cùng với xu hướng cải tổ, chủ trương đa dạng hoá các thành
phần kinh tế, Nhà nước đã bắt đầu cho phép TDTM được hoạt động. Tuy
nhiên, với thực trạng nước ta hiện nay, để tạo cơ sở cho TDTM phát huy

tác dụng cần ban hành thêm các văn bản pháp quy có liên quan đến sự tồn
tại của hình thức TDTM, đặc biệt là luật lệ về kỳ phiếu. Điều này nhằm
tạo môi trường cho các doanh nghiệp an tâm khi vận dụng hình thức tín
dụng này trong hoạt động SXKD.
Mặc dù có vai trò tích cực trong nền kinh tế, song hình thức
TDTM vẫn tồn tại những hạn chế trong một số phạm vi nhất đònh.
Trước hết là hạn chế về quy mô tín dụng: biểu hiện ở chổ khối
lượng TDTM phụ thuộc vào khả năng của các nhà doanh nghiệp, nghóa là
họ chỉ có thể bán chòu số lượng hàng hoá trong phạm vi số vốn tạm thời
nhàn rỗi, trường hợp người mua chòu có nhu cầu lớn hơn thì họ cũng không
thể đáp ứng.
Kế đến là hạn chế về thời hạn cho vay: xuất phát từ chỗ lượng
hàng đem ra bán chòu đã nằm ở giai đoạn cuối của chu kỳ sản xuất, chuẩn
bò chuyển thành tiền tệ. Do đó, TDTM chỉ có thể là tín dụng ngắn hạn,
người cho vay không thể bán chòu trong thời gian quá lâu sẽ ảnh hưởng
đến kỳ luân chuyển vốn.
TDTM còn bò giới hạn về mặt phương hướng: Ở đây TDTM chỉ
xảy ra đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ về cung cấp và tiêu thụ
sản phẩm của nhau, nghóa là việc vay mượn phụ thuộc vào giá trò sử dụng
của hàng hoá đem ra bán chòu.
Ngoài những hạn chế nêu trên, TDTM chỉ có thể hình thành trên
cơ sở tín nhiệm lẫn nhau giữa hai chủ thể mua và bán.
Với những giới hạn nhất đònh nên TDTM không thể đáp ứng mọi
yêu cầu của tái sản xuất trong nền kinh tế. Từ đó, khi hệ thống ngân hàng
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

11

Page of 71



Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

hình thành và phát triển, quan hệ tín dụng ngân hàng ra đời đã khắc phục
dần những hạn chế của TDTM và ngày càng giữ vò trí quan trọng trong hệ
thống tín dụng.
2. Tín dụng ngân hàng
Đây là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác với các nhà SXKD, các tầng lớp dân cư… được thực hiện dưới hình
thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền.
* Đặc điểm và tác dụng của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng mang 3 đặc điểm.
- Cho vay dưới dạng tiền tệ: nguồn vốn tín dụng mà các ngân
hàng đem ra cho vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội mà ngân hàng huy động được.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người cho vay là các ngân
hàng, người đi vay là các nhà doanh nghiệp, các cá nhân…
- Quá trình vận động và phát triển của hình thức tín dụng ngân
hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
Tác dụng của tín dụng ngân hàng
Là một đơn vò kinh doanh tiền tệ, hoạt động của ngân hàng với tư
cách vừa là người đi vay vừa là người cho vay:
- Là người đi vay: ngoài vốn tự có, NH còn đứng ra huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn vốn tín dụng.
- Là người cho vay: NH sẽ sử dụng nguồn vốn của mình đáp ứng
mọi nhu cầu về vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp
và cá nhân…

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa


12

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

Do cấp tín dụng dưới hình thức tiền tệ nên sự vận động của tín
dụng ngân hàng không bò ngăn cản về mặt phương hướng, nghóa là ngân
hàng có thể cho vay đối với bất kỳ một ngành kinh tế nào.
Như vậy, tín dụng ngân hàng với những ưu điểm vốn có về qui mô
tín dụng, thời hạn cho vay và sự đa dạng phạm vi hoạt động đã khôi phục
dần những hạn chế của TDTM. Từ đó, tín dụng ngân hàng đã là một trong
những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế và trở
thành hình thức tín dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng.
Tuy nhiên, hình thức TDTM vẫn giữ vai trò cơ sở, tạo điều kiện
cho tín dụng ngân hàng mở rộng hoạt động, điều này thể hiện qua nghiệp
vụ cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp trên cơ sở chiết khấu
hoặc cầm cố KPTM. Nói cách khác, TDTM vẫn là khâu liên hệ trực tiếp
đến quá trình sản xuất – lưu thông hàng hoá, là nền tảng phát triển của
toàn bộ hệ thống tín dụng.
3. Tín dụng Nhà nước
Đây là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư
hoặc các tổ chức kinh tế, được thực hiện dưới hình thức Chính phủ phát
hành công trái để huy động vốn của dân và các tổ chức kinh tế khác trong
xã hội.
Tín dụng Nhà nước ra đời nhằm mục đích thõa mãn những nhu
cầu chi tiêu của Ngân sách trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp
ứng.

Đối với loại tín dụng này, Nhà nước sẽ huy động vốn từ đại bộ
phận các tầng lớp dân cư, các ngân hàng, tổ chức kinh tế… trong xã hội.
Với khối lượng tín dụng lớn như vậy, để giảm bớt những căng
thẳng cho Ngân sách khi đến hạn thanh toán, bên cạnh loại trái phiếu có
kỳ hạn là 5 hay 10 năm, Chính phủ các nước còn phát hành loại trái phiếu
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

13

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

vónh viễn không ghi thời hạn hoàn trả (như ở Pháp) và sẽ tổ chức thu hồi
từ từ theo đònh kỳ, tuỳ vào khả năng của ngân sách và tình hình lưu thông
tiền tệ.
Ngoài ra, trong điều kiện thò trường vốn các nước được quốc tế
hoá, Nhà nước còn có thể phát hành loại công trái huy động vốn ngoại tệ
ở nước khác.
4. Tín dụng tiêu dùng
Đây là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp
dân cư trong xã hội, như mua sắm phương tiện sinh hoạt, xây dựng nhà ở…
Người đi vay sẽ nhận được khoản tín dụng dưới 2 hình thức:
Hình thức tín dụng bằng tiền: người cho vay là các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng dân cư…
Hình thức tín dụng bằng hàng hoá: người cho vay là các công ty,
xí nghiệp, tổ chức bán hàng trả góp cho nhân dân.
Mục đích của tín dụng tiêu dùng nhằm từng bước cải thiện đời
sống vật chất và sinh hoạt của các thành viên trong xã hội. Mặt khác,

khuyến khích nhân dân tiêu thụ hàng hóa trong điều kiện năng suất lao
động xã hội tăng cao.
III. LÃI SUẤT TÍN DỤNG
Nói đến tín dụng chúng ta không thể bỏ qua một phạm trù kinh tế
tổng hợp có liên quan mật thiết đó là lãi suất tín dụng.
1. Khái niệm lãi suất
Sự vận động tổng quát của tín dụng: T – T’, trong đó T’=T+∆t.
Với một khoản tiền đưa ra cho vay sau một thời gian sẽ quay về với người
sở hữu nó kèm theo một giá trò tăng thêm, đó là lợi tức. Nói cách khác, lợi
tức tín dụng là khoản chênh lệch giữa số vốn thu về và số vốn đã cho vay.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

14

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

Lợi tức tín dụng được xem là giá cả của vốn vay, đây là khoản mà
người đi vay phải trả cho người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn
vay.
2. Các loại lãi suất tín dụng
* Nếu đứng trên giác độ huy động vốn, lãi suất tín dụng có các loại
sau:
- Lãi suất tiền gởi có kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi không kỳ hạn.
- Lãi suất tiền gởi từ các đơn vò, tổ chức kinh tế.
- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm từ các tầng lớp dân cư.

- Lãi suất của các loại chứng từ có giá như: kỳ phiếu ngân hàng,
tín phiếu, trái phiếu…
* Nếu đứng trên giác độ sử dụng vốn, lãi suất tín dụng gồm các loại:
Lãi suất cho vay bằng tiền:
Loại này nếu phân ra theo kỳ hạn chúng bao gồm:
+ Lãi suất cho vay ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm).
+ Lãi suất cho vay trung hạn (thời hạn từ 1-5 năm).
+ Lãi suất cho vay dài hạn (thời hạn trên 5 năm).
+ Lãi suất cho vay cầm cố.
+ Lãi suất chiết khấu các chứng khoán có giá…
* Nếu đứng trên giác độ điều tiết vốn giữa các tổ chức tín dụng.
Trên thò trường tiền tệ, lãi suất tín dụng có các loại chủ yếu sau:
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất do NHTW áp dụng đối với các
NHTM khi NHTW với tư cách là người cung cấp tín dụng cho các NHTM
vay qua nghiệp vụ tái chiết khấu các thương phiếu hoặc các chứng từ có
giá khác.
- Lãi suất liên ngân hàng: là loại lãi suất cho vay lẫn nhau giữa
các ngân hàng được hình thành trên thò trường liên ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

15

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

CHƯƠNG II


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG tại NHCT
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
I. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI KIÊN GIANG
1. Tình hình kinh tế xã hội.
Kiên Giang – nằm phía Tây châu thổ sông Cửu Long, giáp
Campuchia và Thái Lan – có đồng bằng, biển, đảo và núi rừng. Về tự
nhiên, người ta ví Kiên Giang như là một Việt Nam thu nhỏ. Tài nguyên
phong phú và đa dạng về nông sản, hải sản, khoáng sản và du lòch. Nguồn
lao động dồi dào. Nằm ven vònh Thái Lan, lưu thông quốc tế đường biển
rất thuận tiện. Có sân bay Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên.
Về nông nghiệp, có 279.000 ha đất, trong đó gần 100.000 ha lúa
hai vụ ổn đònh, sản lượng lương thực trên 1 triệu tấn và gạo xuất khẩu trên
200 ngàn tấn / năm.
Bờ biển dài trên 200 km với 63.290 km2 mặt biển, trên 100 hòn
đảo lớn nhỏ, nhiều cửa sông đổ ra có nguồn phù du lớn cung cấp cho các
loài hải sản đến cư trú và sinh sản, là “ngư trường đánh bắt cả nước”. Tỉnh
có hơn 7.000 tàu thuyền đánh cá với 569.445 mã lực, hàng năm khai thác
trên 210 ngàn tấn hải sản và nguồn cá đồng U Minh hàng vạn tấn / năm.
Nước mắm Phú Quốc có trữ lượng lớn là đặc sản nổi tiếng từ lâu.
Về khoáng sản, nhiều núi đá vôi, đá xây dựng, nhiều loại đá
trang trí, đá quý. Theo các nhà đòa chất, dưới lòng đất và thềm lục đòa
Kiên Giang có nhiều mỏ quặng và có khả năng có dầu khí.
Hà Tiên, Phú Quốc nổi tiếng về danh lam thắng cảnh, với những
bãi tắm lý thú và có nhiều hang động, truyền thuyết, di tích văn hoá, là
tiềm năng du lòch lớn. “Nền chùa Tân Hội” là một đô thò Phù Nam, vương

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

16


Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

quốc hùng mạnh trước thế kỷ VI, được suy tôn “nền văn hoá c Eo”.
Ngành khảo cổ đã khai quật được nhiều hiện vật có giá trò.
Nhưng so với tiềm năng hiện có và với nhu cầu xã hội, thì cơ sở
hạ tầng, trình độ kỹ thuật công nghệ… vẫn còn thấp kém. Thiếu vốn, thiếu
công nghệ và thò trường tiêu thụ là những khó khăn cơ bản của Kiên
Giang.
2. Khái quát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên đòa bàn.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện và phát triển kinh tế đất nước,
tháng 05/1990, Nhà nước ban hành Pháp Lệnh Ngân hàng Nhà nước và
Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã và Công ty Tài Chánh. Đó là sự đổi
mới toàn diện, triệt để, từ hệ thống ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai
cấp, phân đònh rõ giữa chức năng quản lý Nhà nước với chức năng kinh
doanh tiền tệ và dòch vụ trực tiếp ở tầm vó mô của các NHTM.
Để thi hành hai Pháp lệnh nói trên và chủ trương của Thống đốc
NHNN VN, cũng như tất cả các tỉnh thành phố trực thuộc Trung Ương
nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng; hiện nay, trên đòa bàn tỉnh Kiên
Giang có: 01 Ngân hàng Nhà nước tỉnh, 04 Ngân hàng thương mại, 01
Cty kinh doanh vàng bạc đá quý, 03 ngân hàng cổ phần, 01 quỹ tín dụng
khu vực tỉnh và gần 50 qũy tín dụng nhân dân nằm rải rác khắp trên các
huyện thò.
Sự ra đời và hoạt động của các NHTM và qũy tín dụng nhân dân
trên đòa bàn tỉnh đã có tác dụng tích cực giúp cho việc phát triển kinh tế
đòa phương trong việc sử dụng các tiềm năng thế mạnh của tỉnh về nông
nghiệp, hải sản, công nghiệp, du lòch và xuất khẩu. Do đó, công tác tín
dụng ngày càng phải được mở rộng để đáp ứng nhu cầu vốn cho các

doanh nghiệp, cá nhân… phát triển sản xuất và kinh doanh trong nền
kinh tế thò trường.
Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

17

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

II. SỰ RA ĐỜI CỦA NHCT CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Kiên Giang trước đây là Ngân
hàng Nhà nước Thò xã, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kiên Giang,
với chức năng vừa quản lý, vừa kinh doanh. Khi Nhà nước ban hành Nghò
đònh 53/HĐBT chuyển hoạt động ngân hàng từ chế độ tập trung bao cấp
sang hạch toán kinh doanh, tách hệ thống ngân hàng thành 02 cấp thì
NHCT KG được thành lập theo Quyết đònh số 61/NH-TCCB ngày
14/07/1988 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trực
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngân hàng Công thương Chi
nhánh Kiên Giang là đơn vò hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân, có
quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHCT VN, có con dấu và tài
khoản riêng.
Là một trong số các NHTM quốc doanh đầu tiên ra đời ngay trong
những ngày đầu đổi mới nền kinh tế, từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thò trường có sự quản lý của Nhà nước, có chức năng
kinh doanh tiền tệ tín dụng và dòch vụ ngân hàng, chủ yếu là trong lónh
vực công nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp và dòch vụ.
Do chòu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kinh tế thời bao cấp, cộng
với nền kinh tế bò suy thoái và lạm phát kéo dài trong thời kỳ đầu đổi mới,

quá trình ra đời và hoạt động của các NHTM ở nước ta nói chung và
NHCT KG nói riêng đã đương đầu với nhiều khó khăn và thử thách mới.
Để từng bước tự khẳng đònh vai trò và vò trí của mình trong nền kinh tế,
nhất là trong lónh vực kinh doanh tín dụng - một lónh vực kinh doanh đặc
biệt, chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, lại có tính nhạy cảm cao và có tác
động sâu rộng đến đời sống sản xuất và lưu thông hàng hóa trong xã hội;
vì vậy, quá trình thành lập và hoạt động cũng là quá trình thực hiện đường

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

18

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

lối đổi mới của Đảng, Nhà nước và tự đổi mới chính bản thân ngân hàng
tất yếu sẽ bộc lộ những yếu kém và khó có thể tránh khỏi những sai lầm,
thiếu sót nhất đònh.
Hiện tại, nhân sự của NHCT KG là 84 người, với cơ cấu tổ chức:
Phòng kinh doanh 16 người, Phòng kế toán 13 người, Phòng kiểm tra 3
người, Phòng hành chính tổ chức 11 người, Phòng kho qũy 11 người,
Phòng giao dòch Rạch Sỏi 9 người, Phòng giao dòch Kiên Lương 6 người,
Phòng giao dòch số Bốn 7 người, Phòng giao dòch Bến Nhứt 8 người. Trong
số 84 CB CNV tại NHCT KG có một là thạc sỹ, 57 là đại học và tương
đương đại học, 15 là trung cấp, 11 là sơ cấp và chưa qua đào tạo.
Trong cơ chế thò trường hiện nay, NHCT KG đã phát huy vai trò
quản lý của mình trong lónh vực kinh doanh, điều này đã nói lên được sự
năng động, nhạy bén của Ban Giám Đốc và tập thể CB CNV ngân hàng,

đã nhanh chóng nắm bắt và khai thác được nhu cầu của khách hàng nhằm
đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Để đạt
được điều này, NHCT KG đã có phương hướng mở rộng hoạt động kinh
doanh và thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp với đònh hướng phát triển kinh tế
đòa phương. Cụ thể, đã có 04 phòng giao dòch hoạt động có hiệu quả tính
đến tháng 02/2000, đạt 20% tổng dư nợ toàn chi nhánh, chủ yếu đầu tư
cho sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Ngay từ đầu năm 1992, chi nhánh đã khởi xướng việc cho vay
đóng và sửa chửa tàu đánh cá để phát triển đội tàu “đánh bắt xa bờ”.
Trong 08 năm qua, chi nhánh đã cho vay 153.104 triệu đồng dưới hình
thức cho vay trung hạn (từ 3 đến 5 năm) để ngư dân đầu tư mua sắm, đóng
mới 337 tàu thuyền có công suất từ 200 CV trở lên và nâng cấp 313 tàu
nhỏ. Kết quả đầu tư đã góp phần đáng kể vào việc tăng sản lượng khai

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

19

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

thác hàng năm của tỉnh từ 140 ngàn tấn hải sản năm 1992 lên 218 ngàn
tấn hải sản năm 1999, góp phần đưa tổng số tàu thuyền của tỉnh từ 5.731
chiếc với tổng công suất 167.926 CV năm 1992 lên 7.043 chiếc với tổng
công suất trên 569.445 CV năm 1999, đã tạo việc làm cho 48.000 người
lao động, đó là chưa kể số người làm tại các dòch vụ hậu cần kèm theo.
Song song với việc mở rộng hoạt động kinh doanh, NHCT KG còn
đổi mới phong cách giao dòch, lòch sự ân cần, tạo được uy tín với khách

hàng trong mọi lónh vực (huy động vốn, thanh toán, cho vay…), nhờ vậy,
đã thu hút khách hàng đến với chi nhánh ngày càng nhiều, quy mô hoạt
động ngày càng tăng.
Riêng trong năm 1999, NHCT KG dưới sự chỉ đạo của NHCT VN,
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đòa phương đã hoàn
thành được những mục tiêu, chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh, góp phần
cho việc hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu tài chánh của NHCT VN. Quá trình
hoạt động đó đã có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi
- Có sự chỉ đạo và hướng dẫn kòp thời của NHCT VN nhằm thực
hiện tốt những mục tiêu kinh doanh và tuân thủ các quy đònh pháp luật
trong hoạt động ngân hàng.
- Các cấp ủy, chính quyền đòa phương từ đầu năm đã xác đònh
mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế vào các lónh vực, các ngành trọng yếu
như: nông nghiệp, hải sản, xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời có những chỉ
đạo kòp thời, cụ thể về thực hiện các chính sách đầu tư tín dụng của Nhà
nước, tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư đúng hướng; sự quan tâm và
đánh giá đúng mức vai trò của ngân hàng trong sự tăng trưởng kinh tế
cũng có tác dụng kích thích tính năng động và tích cực của người lao động.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

20

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

- Do có sự quan tâm công tác đào tạo từ những năm trước nên tình

hình trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB CNV chi nhánh đã nâng cao
một bước, phát huy hiệu quả đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ
hiện tại và yêu cầu của công cuộc đổi mới hoạt động NH, đặt biệt trong
lónh vực tín dụng, chi nhánh có đội ngũ cán bộ tín dụng có kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn tương đối cao, tận tụy với công việc. Bên cạnh đó, sự
rèn luyện tư tưởng, trao dồi phẩm chất đạo đức cách mạng thường xuyên
của CB CNV đã tạo được khối đoàn kết vững chắc, phát huy tối đa nội
lực, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm do NHCT VN giao.
- Ngay từ đầu năm chi nhánh đã hết sức quan tâm đến nghiệp vụ
huy động (đây là điểm yếu của chi nhánh trong những năm vừa qua, chi
nhánh đã không tự cân đối được nguồn vốn, phải thường xuyên nhận vốn
điều hòa từ NHCT VN), nên đã xây dựng kế hoạch huy động nguồn vốn
thật cụ thể, từ đó đã chủ động tổ chức thực hiện, theo dõi chặt chẽ tình
hình diễn biến của công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động tại chổ đã
đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, kết quả tài chánh
tăng vọt, vượt mức chỉ tiêu của NHCT VN giao và vượt mức dự kiến của
chi nhánh (chỉ tiêu kế hoạch giao 6,3 tỷ đồng, sau điều chỉnh 7 tỷ đồng,
thực hiện 9,196 tỷ đồng).
* Khó khăn
- Cuộc khủng hoảng kinh tế các nước trong khu vực tác động đến
nền kinh tế Việt Nam nhiều mặt, tình trạng giảm phát kéo dài, đầu tư cho
nền kinh tế chậm lại, tỷ suất lợi nhuận các ngành giảm thấp, hiệu quả đầu
tư không cao, các doanh nghiệp thiếu vốn trong khi ngân hàng lại thừa
vốn (chưa dám mạnh dạn đầu tư khi nền kinh tế đang biến động).

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

21

Page of 71



Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

- Nợ vay mà ngân hàng đã đầu tư cho ngành hải sản liên quan
đến thiệt hại bão số 5 là 5.081 triệu đồng (hiện tại còn dư nợ 1.140 triệu
đồng) số nợ này chi nhánh đã đề nghò khoanh nợ theo Thông tư số
08/1997/TT-NHNN ngày 12/12/1997 của Thống đốc NHNN, đã không thu
được lãi số nợ trên kể từ năm 1998 đến nay, làm giảm lợi nhuận của chi
nhánh trên 600 triệu đồng.
- Thực hiện Chỉ đạo của Thủ Tướng Chính phủ, UBND tỉnh Kiên
Giang, chi nhánh đã cho vay khắc phục hậu quả bão số 5 là 44.648 triệu
đồng, thu nợ được 8.839 triệu đồng. Vốn vay phát huy hiệu quả 70%, còn
lại 30% kém hiệu quả, khó khăn trong việc trã nợ và lãi, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tín dụng và giảm kết quả tài chánh của chi nhánh.
- Thời tiết trong những năm gần đây diễn biến phức tạp, gây bất
lợi cho ngành khai thác hải sản là một ngành có tỷ lệ nợ cho vay chiếm
60-65% tổng dư nợ. Bên cạnh đó, giá các mặt hàng hải sản biến động thất
thường (theo hướng giảm giá), làm cho hiệu quả của việc đầu tư vốn khai
thác hải sản giảm thấp, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng NH.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trên đòa bàn hoạt động với quy
mô nhỏ, vốn tự có ít. Đến cuối năm 1999 mới có 5 DNNN có quan hệ tín
dụng vốn lưu động với chi nhánh. Vốn lưu động tự có của 5 doanh nghiệp
này là 6.500 triệu đồng, vốn vay ngân hàng là 69.088 triệu đồng, gấp 10,6
lần vốn lưu động tự có của doanh nghiệp. Vì vậy, ngân hàng rất khó khăn
trong việc mở rộng cho vay ở đối tượng này.
Trong bối cảnh bất lợi trên, NHCT KG được sự giúp đỡ của
NHCT VN, NHNN tỉnh Kiên Giang, và với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm
trong hoạt động ngân hàng, được tiếp nhận các quan hệ mật thiết với đông
đảo khách hàng và sự tin tưởng lớn lao về mức độ an toàn của khách hàng


Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

22

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

đối với một ngân hàng quốc doanh đã đem lại cho NHCT KG ưu thế lớn
trong việc thu hút khách hàng từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Tất
cả những điều này đều cho thấy một thuận lợi rất lớn trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NHCT KG.
Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thò trường,
với quy luật cạnh tranh, trước tiên NHCT KG cần phải xem xét, đánh giá
lại thực trạng hoạt động của mình, mà cụ thể là chất lượng công tác tín
dụng - nghiệp vụ chủ yếu của NH trong những năm qua. Trên cơ sở đó tìm
ra những nguyên nhân chính và cụ thể của thành công, cũng như những
thiếu sót, nhằm tìm ra các biện pháp mang tính thiết thực và hiệu quả.
III. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Thực hiện đònh hướng tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh của
ngành theo hướng nâng cao chất lượng các mặt hoạt động, mở rộng mạng
lưới, trang thiết bò công nghệ… nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế đòa
phương phát triển theo tinh thần Nghò quyết của tỉnh Đảng bộ, trong
những năm qua, NHCT KG đã tập trung huy động vốn cho sản xuất để mở
rộng đầu tư ngắn hạn, trung và dài hạn phục vụ mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, trong các năm qua (cụ thể là ba năm gần đây: 19971998-1999) công tác huy động vốn của chi nhánh có sự biến đổi, nếu có
huy động được thì chủ yếu cũng là nguồn vốn ngắn hạn, do vậy không mở
rộng được đầu tư trung và dài hạn. Diễn biến nguồn vốn của chi nhánh thể

hiện qua bảng sau:

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

23

Page of 71


Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCT KG

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vò tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 1997
Tăng
Số tiền giảm so
1996

Năm 1998
Tăng
Số tiền
giảm
so
1997
222.377 60%

Năm 1999

Tăng
Số tiền
giảm so
1998

TỔNG NGUỒN VỐN
139.009
86%
293.920
32%
Trong đó
- Huy động:
94.727
116%
79.664 -16%
180.428
126%
.Tiền gởi các tổ chức
81.465
20%
40.472 -50%
153.883
280%
kinh tế
.Tiền gởi dân cư
13.262
35%
39.192 196%
26.545
-32%

- Nhận vốn điều hoà
44.282
56%
142.713 222% 113.492
-20%
Nguồn: Báo cáo Tín dụng Tổng hợp NHCT KG 1996-1997-1998-1999.

Năm 1997, tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm là 94.727 triệu
đồng bằng 116% so với năm 1996 (nguồn vốn huy động tăng vào cuối
năm chỉ là tạm thời), số vốn huy động bình quân cả năm là 67.160 triệu
đồng, bằng 104% so với năm 1996.
Đến cuối năm, chi nhánh nhận vốn điều hòa là 44.282 triệu đồng,
bằng 56% so với năm 1996. Nhận vốn bình quân năm 1997 là 59.846 triệu
đồng.
Năm 1998, tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm là 79.664 triệu
đồng, số vốn huy động bình quân cả năm là 84.159 triệu đồng, tăng 25%
so với năm 1997 (bằng 100% kế hoạch đề ra đầu năm 1998). Cơ cấu
nguồn vốn huy động như sau:
Tiền gởi của các tổ chức kinh tế: 40.472 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
51% tổng nguồn vốn huy động.
Tiền gởi dân cư: 39.192 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 49% tổng nguồn
vốn huy động.
Nguồn vốn huy động cuối năm giảm là do nguồn tiền gởi các tổ
chức kinh tế giảm. Đây là nguồn tiền gởi không kỳ hạn của các doanh
nghiệp, thường biến động lớn.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thanh Hóa

24


Page of 71


×