Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN MINH TÂN

TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

NGUYỄN MINH TÂN
TÁC ĐỘNG ĐỒNG THỜI CỦA CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN CÁC BIẾN KINH
TẾ VĨ MÔ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018


2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và
chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày tháng

Nguyễn Minh Tân

năm 2018


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này ....................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
1.4. Bố cục của luận văn.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM 6
2.1. Khung lý thuyết về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ .......................... 6
2.1.1 Chính sách Tài Khóa .................................................................................. 6
2.1.2. Chính sách tiền tệ....................................................................................... 8
2.1.3. Tương tác giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ....................... 11
2.2. Bằng chứng thực nghiệm................................................................................ 21
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..................................................................... 21
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .............................. 30
3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 30
3.2. Phương pháp ước lượng ................................................................................. 35


3.3. Biến nghiên cứu và dữ liệu ............................................................................. 40
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH .................................... 42
4.1. Kết quả ước lượng các hệ số ma trận 𝑩𝟎: ...................................................... 42
4.2. Phân tích hàm phản ứng xung (IRF) .............................................................. 45
4.2.1. Cú sốc chính sách tiền tệ ......................................................................... 45
4.2.2. Cú sốc chính sách tài khóa....................................................................... 47
4.3. Phân rã phương sai ......................................................................................... 51
4.4. Phân tích dài hạn – Mô hình VECM ............................................................. 54
4.4.1. Kiểm định đồng liên kết .......................................................................... 54
4.4.2. Kết quả Mô hình VECM.......................................................................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

Gốc tiếng Anh

CSTK

Chính sách tài khóa

Fiscal policy

CSTT

Chính sách tiền tệ

Monetary policy

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Central bank

NSNN

Ngân sách nhà nước


State Budget

VAR

Mô hình vector tự hồi quy

Vector Autoregression

SVAR

Mô hình vector tự hồi quy cấu trúc

Structural Vector Autoregress

IRF

Hàm phản ứng xung

Impulse Response Function

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Production

GNE

Tổng chi tiêu quốc gia


Gross National Expenditure

VECM

Mô hình vector hiệu chỉnh sai số

Vector Error Correction Model

NEER

Tỷ giá hối đoái có hiệu lực danh nghĩa đa Nominal Effective Exchange
phương

Rate


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Đường Rahn ........................................................................................................ 33
Hình 4.1: Modulus và vòng tròn đơn vị - độ trễ 2 ............................................................... 44
Hình 4.2: Phản ứng xung của các biến số vĩ mô đến cú sốc lãi suất (shock 11) ................. 46
Hình 4.3: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến cú sốc chi tiêu chính phủ G (shock 4)... 47
Hình 4.4: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến thuế TAX (Shock 5).............................. 49
Hình 4.5: Phản ứng xung của các biến vĩ mô đến cú sốc nợ DEBT (Shock 6) ................... 50
Hình 4.6: Kiểm định tính ổn định của mô hình VECM:...................................................... 58
Hình 4.7: Kiểm định phần dư VECM .................................................................................. 58


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ước lượng hệ số ma trận Bo ............................................................................... 45

Bảng 4.2: Phân rã phương sai của GDP .............................................................................. 51
Bảng 4.3: Phân rã phương sai lạm phát ............................................................................... 52
Bảng 4.4: Phân rã phương sai lãi suất .................................................................................. 53
Bảng 4.5: Kiểm định đồng liên kết -Kiểm định Trace......................................................... 55
Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết - Kiểm định Max – Eigen ............................................ 55
Bảng 4.7: Ước lượng mô hình VECM ................................................................................. 56
Bảng 4.8: Hệ số hiệu chỉnh mô hình VECM ....................................................................... 59
Bảng 4.9: Phân rã phương sai biến GDP - mô hình VECM ................................................ 60
Bảng 4.10: Phân rã phương sai biến lãi suất - Mô hình VECM .......................................... 61


1

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do thực hiện nghiên cứu này
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là hai công cụ quản lý kinh tế vĩ mô hết sức
quan trọng, đóng vai trò to lớn trong việc thực thi chính sách kinh tế ở các quốc gia.
Mỗi chính sách có mỗi mục tiêu riêng nhưng cả hai đều hướng đến thực hiện một
mục tiêu chung của nền kinh tế là ổn định, tăng trưởng và phát triển. Mỗi chính sách
được thực hiện bởi những cơ quan khác nhau, bằng những công cụ khác nhau, nhưng
đều tạo ra những tác động ảnh hưởng tương hỗ qua lại để cùng thực hiện mục tiêu
chung của nền kinh tế, hay nói cách khác, hai chính sách này luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Chính sách tài khóa tác động lên định hướng của nền kinh tế thông
qua hệ thống thuế và chi tiêu của Chính phủ, trong khi đó chính sách tiền tệ là công
cụ của Ngân hàng Nhà Nước, thực hiện điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và
tín dụng cho nền kinh tế.
Việc quản lý kinh tế tốt hay không phụ thuộc vào sự hiểu biết bản chất của những cú
sốc tác động đến nền kinh tế và tác động kinh tế hỗ tương sau đó của chúng. Đó là sự
tương tác hỗ tương của các cú sốc chính sách tiền tệ đối với chính sách tài khóa và
các biến khác; của các cú sốc chính sách tài khóa với chính sách tiền tệ và các biến

khác; và của các cú sốc kinh tế vĩ mô với cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ.
Các nhà làm chính sách cần phải hiểu và nắm bắt được bản chất các cú sốc sinh ra từ
hai chính sách này cùng với các yếu tố khác, chúng gây ra những tác động gì, ở mức
độ như thế nào đối với nền kinh tế?
Luận văn nghiên cứu “Tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam” sẽ nhận diện và định lượng những cú
sốc như vậy.
Bài nghiên cứu tập trung nhận diện các cú sốc của chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ và các yếu tố khác thông qua khuôn khổ mô hình SVAR, kết hợp việc nhận
diện qua ba yếu tố: Sự giới hạn dấu hiệu (sign restrictions), mối quan hệ đồng liên
kết (cointegration) và sự giới hạn loại trừ truyền thống (traditional exclusion


2

restrictions) trong một hệ thống mà mô phỏng rõ ràng các biến dừng và không dừng,
đồng thời giải thích cho các cú sốc nhất thời và vĩnh viễn. Ngoài ra sử dụng mô hình
VECM để phân tích mối quan hệ dài hạn giữa các cú sốc, thực hiện phân tích hàm
phản ứng xung và phân rã phương sai để làm rõ sự tác động đồng thời giữa các cú
sốc trong nền kinh tế. Kết quả bài nghiên cứu cho thấy: Các cú sốc chính sách tài
khóa tác động khá mạnh đến sản lượng và lạm phát. Lãi suất – công cụ của chính
sách tiền tệ chưa phát huy được vai trò to lớn của nó. Cú sốc nợ dường như không
đáng kể bằng sốc thuế và chi tiêu chính phủ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, một quốc gia dù lớn hay nhỏ cũng không thể tồn tại một
cách tách biệt với phần còn lại của thế giới mà phải hội nhập với “nhịp đập” chung
của nền kinh tế toàn cầu. Việc hội nhập ấy không thể tránh khỏi ảnh hưởng từ những
cú sốc trong và ngoài nước. Nền kinh tế phải thường xuyên đối mặt với những sự
kiện không lường trước được, mà chính nó là những cú sốc gây tác động cho nền kinh
tế như sự sụt giảm giá dầu trong thời gian qua, hay việc Ngân hàng Trung ương thay
đổi lãi suất, tăng thu thuế, giảm chi tiêu chính phủ hay việc sụt giảm chỉ số giá tiêu

dùng trong những tháng cuối năm 2014, đầu năm 2015… Từ lâu, các nhà kinh tế học
đã có khá nhiều nghiên cứu về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ. Các nghiên
cứu đã có những đóng góp quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc
xây dựng các công cụ để điều hành, quản lý tốt nền kinh tế. Đặc biệt là việc xác định
nguyên nhân, nhận diện các cú sốc sinh ra từ việc quản lý các chính sách và ảnh
hưởng của chúng. Những cú sốc có thể trở thành những kim chỉ nam cho những biến
động sắp xảy ra trong nền kinh tế. Nhận diện những cú sốc như vậy mang đến cho
các nhà hoạch định chính sách cái nhìn ngắn hạn và dài hạn về tương lai nền kinh tế
của đất nước mình.
Sử dụng phương pháp SVAR, có nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đã được thực hiện, mang lại nhiều đóng góp
cả về mặt lý thuyết và thực tiễn. Đây là một phương pháp hiệu quả để phân tích chính
sách vĩ mô ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu tập trung vào lý
giải và làm sáng tỏ các cú sốc hoặc chính sách tiền tệ, hoặc chính sách tài khóa, hoặc


3

nghiên cứu về lạm phát, tỷ giá hối đoái. Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách
tiền tệ ở Việt Nam tiếp cận theo mô hình SVAR của GS.TS Trần Ngọc Thơ (Trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí minh) và Nguyễn Hữu Tuấn (Công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn) thiết lập các hạn chế của ma trận cấu trúc trong SVAR để ước
lượng các cú sốc chính sách tiền tệ; nghiên cứu lạm phát ở Việt Nam theo phương
pháp SVAR của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa & ThS. Trần Đặng Dũng thiết lập
các hạn chế ngắn hạn dựa trên lý thuyết kinh tế và các nghiên cứu trước đó để làm rõ
các yếu tố tác động đến lạm phát và ảnh hưởng của các cú sốc chính sách đến lạm
phát; truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài sản tài chính của TS. Nguyễn
Phúc Cảnh (Trường Đại học Kinh tế TP.HCM ) xây dựng ma trận hệ số với các hạn
chế cho mô hình SVAR biến đổi từ nghiên cứu của Stefano (2002). Các nghiên cứu
chủ yếu thiết lập các hạn chế để xác định các cú sốc. Trong bài nghiên cứu dưới đây,

vẫn phương pháp SVAR nhưng trong đó kết hợp cả ba nhân tố để nhận diện các cú
sốc cả tài khóa và tiền tệ, đó là các hạn chế dấu hiệu, đồng liên kết và hạn chế dài
hạn. Do đó bài nghiên cứu được thực hiện để làm rõ sự kết hợp đó như thế nào - đây
chính là điểm mới của đề tài.

1.2. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Đề đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu này phải trả lời được câu hỏi sau:
Các cú sốc chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các cú sốc khác tác động đồng
thời đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như thế nào?
Mục tiêu nghiên cứu
Trong luận văn thạc sĩ này, tôi nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các chính sách
tiền tệ, chính sách tài khóa và các cú sốc kinh tế khác trong một khuôn khổ SVAR.
Xây dựng một mô hình có chứa các biến tài khóa, tiền tệ và các biến vĩ mô khác,
trong đó áp đặt các hạn chế ngắn hạn cho các biến phi tài khóa thông qua các hạn chế
SVAR truyền thống. Các cú sốc chính sách tài khóa được nhận diện bằng cách sử
dụng một tập hợp tối thiểu các hạn chế dấu hiệu. Những hạn chế này được áp dụng


4

trong sự liên kết với các thông tin từ các mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến
kinh tế vĩ mô để mô phỏng dài hạn, cho phép cho cả hai thành phần vĩnh viễn và tạm
thời và một tập hợp các biến dừng và không dừng. Điều này tạo ra sự kết hợp của ba
phương pháp nhận diện trong một SVAR: Đầu tiên là thông qua sự tiêu chuẩn hóa và
hạn chế truyền thống về mối quan hệ tức thời giữa các biến. Thứ hai là phương pháp
nhận diện hạn chế dấu hiệu mới hơn, đặt ra các giới hạn trên một tập hợp các phản
ứng xung với những cú sốc chấp nhận được từ sự lựa chọn có thể có của hệ trực giao.
Phương pháp thứ ba quan tâm đến các thuộc tính dài hạn của mô hình cho phép việc
sử dụng các mối quan hệ đồng liên kết như những công cụ nhận diện. Từ đó, sử dụng

hàm phản ứng xung (IRF) và phân rã phương sai để đánh giá các cú sốc được bóc
tách và phân tích được tác động đồng thời của chính sách tài khóa và chính sách tiền
tệ đến các biến kinh tế vĩ mô ở Việt Nam từ phương pháp định lượng trên.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Tôi sử dụng phương phap nghiên cứu định lượng, xử lý các phương pháp trong mô
hình Structural Vector Autoregression (SVAR) cho ngắn hạn. Trên cơ sở dữ liệu
chuỗi thời gian, sử dụng phương pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey – Fuller
test) để kiểm tra tính dừng; kiểm định đồng liên kết (Cointegrated Test) bằng phương
pháp của Johansen và Juselius để xem xét có tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa
các biến đang nghiên cứu. Khi các dữ liệu không dừng (non – stationary) và tồn tại
mối quan hệ đồng liên kết thì sử dụng mô hình VECM để phân tích mối quan hệ dài
hạn giữa các biến, xem xét quá trình điều chỉnh từ ngắn hạn đến cân bằng dài hạn
giữa chúng.
Bài luận văn sử dụng phân tích xung qua hàm phản ứng đẩy (IRF) và phân rã phương
sai cho các biến trong mô hình để nhận diện rõ các cú sốc chính sách.
1.4. Bố cục của luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương. Chương 1 là phần mở đầu với lý do lựa chọn đề
tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 trình bày khung lý thuyết và các
bằng chứng thực nghiệm. Chương 3 trình bày rõ hơn về mô hình nghiên cứu, phương


5

pháp ước lượng và dữ liệu nghiên cứu. Chương 4 báo cáo kết quả nghiên cứu và phân
tích. Sau cùng là phần kết luận, nêu những hạn chế và đề ra hướng nghiên cứu mở
rộng để hoàn thiện, phát triển đề tài.


6


CHƯƠNG 2. KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG
THỰC NGHIỆM
2.1. Khung lý thuyết về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng
của quốc gia, trong đó mỗi chính sách theo đuổi một mục tiêu cụ thể và tuân thủ
những quy luật riêng, song đều hướng tới mục đích chung là ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế; đồng thời cả hai chính sách có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau cả trong ngắn và dài hạn.
2.1.1 Chính sách Tài Khóa
Chính sách tài khóa (CSTK) là hệ thống các chính sách của Chính phủ về tài chính,
được hoạch định và thực hiện trong một niên khóa tài chính. CSTK thể hiện các quan
điểm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn lực tài chính hình thành nên ngân
sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính có tính chất tập trung của Nhà nước để thực
hiện các khoản chi của NSNN trong từng thời kỳ. Mục tiêu của CSTK sẽ được thiết
lập dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nhằm ổn định nền kinh tế
bằng những thay đổi về mức độ và thành phần của thuế và chi tiêu của chính phủ qua
đó tác động đến tổng cầu và mức độ hoạt động kinh tế, kiểu phân bổ nguồn lực, phân
phối thu nhập.
CSTK do chính phủ thực hiện mà nhiệm vụ trực tiếp thường là Bộ Tài chính. CSTK
có thể hiểu là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ thống thuế khóa và chi
tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô như tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm phát. Như vậy, việc thực thi
CSTK sẽ do chính phủ thực hiện liên quan đến những thay đổi trong các chính sách
thuế và chi tiêu chính phủ. Cần phải lưu ý rằng, chỉ chính quyền trung ương (chính
phủ) mới có quyền và chức năng thực thi chính sách tài khóa, còn chính quyền địa
phương không có chức năng này. Đây cũng chính là một trong những yếu tố giúp
phân biệt giữa một CSTK với một chính sách chi tiêu thuộc phạm vi ngân sách theo
phân cấp của chính quyền địa phương. Để thực thi CSTK thì chính phủ sẽ cần phải
sử dụng các công cụ của nó.



7

Thuế (T) là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản)
nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm
điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội là tiền thu được của Ngân sách nhà nước từ
các hoạt động kinh tế của nhân dân (như mua bán, sản xuất kinh doang, tiền lương,
hoạt động xuất nhập khẩu…) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, quản lý, điều hành của
nhà nước. Hệ thống thuế hiện nay ở Việt Nam gồm nhiều loại thuế khác nhau nhằm
quản lý đầy đủ và toàn bộ hoạt độ của nền kinh tế. Vì vậy Chính phủ khi cần phải
điều tiết, khuyến khích, bảo hộ… việc sản xuất, tiêu dùng thì hoàn toàn có thể dùng
công cụ thuế để thực hiện mục tiêu mong muốn của mình; ngoài ra Chính phủ còn
cần phải cân nhắc để đáp ứng tăng thu thu thuế để d0ap1 ứng nhu cầu chi thường
xuyên, chi dầu tư và cân đối ngân NSNN. Các khoản thu thuế của nhà nước được
hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức
giá trị. Các nhiều loại thuế khác nhau tuy nhiên có thể phân thành hai loại là thuế trực
thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập
của người dân, còn thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng tiêu dùng, dịch vụ
trong các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có nhiều nội dung nhưng nếu dựa vào tính chất
thì có thể chia thành hai loại là: chi tiêu thường xuyên (các nội dung chi phát sinh
hằng năm gồm chi lương, các các hoạt động quản lý về giáo dục, y tế, tài nguyên môi
trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn…) và chi đầu tư phát triển (ví dụ như
xây dựng cơ sở hà tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin…).
Chi tiêu chính phủ (G) có tác động trực tiếp đến tổng cầu, ảnh hưởng lớn hơn đến sản
lượng, công ăn việc làm. Thuế làm thay đổi thu nhập khả dụng và tiêu dùng, tác động
đến giá cả, sản lượng. Thuế còn hạn chế vai trò của số nhân trong quá trình lan truyền
tác động của các thành tố tổng cầu. Sản lượng sẽ thay đổi ít hơn khi không có thuế
thu nhập. Với nghĩa đó, thuế (như hàm số của thu nhập) có vai trò là một “van” ổn
định tự động. Tuy nhiên, việc vận dụng các công cụ CSTK không đơn giản. Tác động

của chi tiêu chính phủ còn phụ thuộc khả năng của tổng cung. Nếu tổng cung không
đáp ứng việc tăng cầu qua chính sách bành trướng tài khóa có thể dẫn đến lạm phát
tăng; điều này càng đúng khi các khoản thâm hụt ngân sách được bù đắp thông qua


8

việc phát hành tiền, thay vì vay nợ nước ngoài và/hoặc vay trong nước qua phát hành
trái phiếu.
Chính sách thuế nói chung (không chỉ có thuế mà còn các khoản thu ngân sách ngoài
thuế khác và không tính nợ vay. Ngoài ra, chúng ta xem trợ cấp như một loại thuế
âm) và chi tiêu chính phủ (chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của chính phủ). Ngoài
công cụ thuế và chi tiêu, các công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của
chính phủ (tạm gọi là nợ công) cũng được xem là một phần của chính sách tài khóa.
Như vậy, chúng ta thấy có ba trạng thái của cán cân ngân sách chính phủ (T – G):
 Nếu T > G => chúng ta gọi là thặng dư ngân sách
 Nếu T < G => chúng ta gọi là thâm hụt ngân sách
 Nếu T = G => chúng ta gọi là cân bằng ngân sách
2.1.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế
của nhà nước, là các biện pháp, công cụ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi phối,
điều tiết quá trình cung ứng tiền, lãi suất và tín dụng, tức là thông qua chi phối dòng
chu chuyển tiền và khối lượng tiền để đạt được các mục tiêu của quản lý kinh tế vĩ
mô nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Theo nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành toàn bộ khối lượng tiền
tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm tác động đền bốn mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô,
trên cơ sở đó đạt mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền,
ổn định giá cả hàng hóa. Theo nghĩa thông thường là chính sách quan tâm đến khối
lượng tiền cung ứng tăng thêm trong thời kì tới (thường là một năm) phù hợp với mức
tăng trưởng kinh tế dự kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định

tiền tệ và ổn định giá cả hàng hóa.
Chính sách tiền tệ quốc gia tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng cho lưu thông,
điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo


9

điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường vốn theo những quỹ
đạo đã định. NHNN thông qua CSTT có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị
đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: Sức
mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước) và sức mua
đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). Tuy vậy, CSTT hướng tới
ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0 vì như vậy nền kinh
tế không thể phát triển được, để có một tỷ lệ lạm phát giảm phải chấp nhận một tỷ lệ
thất nghiệp tăng lên. CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh
hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Mặt khác, khi tăng trưởng kinh tế đạt
được do kết quả của cuộc cải tiến kĩ thuật thì việc làm có thể không tăng mà còn
giảm. Theo nhà kinh tế học Arthur Okun thì khi tổng sản lượng quốc gia thực tế giảm
2% so với tổng sản lượng quốc gia tiềm năng, thì mức thất nghiệp tăng 1%. Từ những
điều trên cho thấy, vai trò của NHNN khi thực hiện mục tiêu này: tăng cường đầu tư
mở rộng sản xuất – kinh doanh, chống suy thoái kinh tế theo chu kỳ, tăng trưởng kinh
tế ổn định, khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc
biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng ,nó thể hiện lòng tin của dân
chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt
được một cách hài hoà. Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ
trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu

này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau. Vậy để đạt được các mục
tiêu trên một cách hài hoà thì NHNN trong khi thực hiện CSTT cần phải có sự phối
hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Mặt khác để biết các mục tiêu cuối cùng
trên có thực hiện được không, thì các NHNN phải chờ thời gian dài (một năm – khi
kết thúc năm tài chính). Các công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm:
Nghiệp vụ thị trường mở: Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHNN thực
hiện trên thị trường mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ qua đó điều tiết lượng tiền
cung ứng.


10

Dự trữ bắt buộc: Là số tiền dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHNN phải giữ lại, do
NHNN qui định, gửi tại NHNN, không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho
vay và thông thường được tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng só tiền gửi của khách
hàng để đảm bảo khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Quản lý hạn mức tín dụng của các ngân hàng thương mại: Là việc NHNN quy định
tổng mức dư nợ của các ngân hàng không được vượt quá một lượng nào đó trong một
thời gian nhất định (một năm) để thực hiện vai trò kiểm soát mức cung tiền của mình.
Quản lý lãi suất: NHNN có thể quy định khung lãi suất tiền gửi và buộc các ngân
hàng kinh phải thi hành. Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút được nhiều tiền gửi làm
gia tăng nguồn vốn cho vay. Nếu lãi suất thấp, sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng
mở rộng kinh doanh tín dụng. Xong biện pháp này sẽ làm cho các ngân hàng thương
mại mất tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Mặt khác nó đễ dẫn đến tình trạng
ứ đọng vốn ở ngân hàng, nhưng lại thiếu vốn đầu tư, hoặc khuyến khích dân cư dùng
tiền vào dự trữ vàng, ngoại tệ bất động sản, trong khi ngân hàng bị hụt hẫng về tiền
mặt cũng như nguồn vốn cho vay.
Quản lý tỉ giá hối đoái là đại lượng biểu thị mối tương quan về mặt giá trị giữa hai
đồng tiền, nói cách khác tỉ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được
biểu hiện bằng một đơn vị tiền nước khác. Tác động đến hoạt động kinh tế, từ hoạt

động xuất nhập khẩu đến sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong nước, lạm phát qua
biến đổi của giá cả hàng hóa và còn tác động đến vấn đề vay nợ nước ngoài của Việt
Nam, đến cả dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
CSTT nới lỏng sẽ làm tăng cung tiền, giảm lãi suất do thúc đẩy đầu tư tăng tổng cầu
và có thể làm gia tăng lạm phát, bởi tăng tiền quá lớn làm vượt mức sản lượng tiềm
năng. Ngược lại, một CSTT thắt chặt sẽ có tác động làm giảm tổng cầu, nhờ đó kiềm
chế được lạm phát. Chính sách tiền tệ tác động đến các biến mục tiêu vĩ mô thông
qua việc thay đổi cung tiền và lãi suất. Cung tiền thường chỉ điều tiết một cách gián
tiếp tổng cầu bằng cơ chế lan truyền nhờ sự thay đổi của lãi suất để cân bằng lại thị
trường tiền tệ qua việc điều chỉnh sự lựa chọn các tài sản tài chính. Trong trạng thái
“bẫy thanh khoản”, CSTT hầu như không có tác dụng đối với lãi suất cũng như sản


11

lượng, thu nhập và công ăn việc làm. Tương tự đối với CSTK, tác động của CSTT
còn phụ thuộc vào khả năng phản ứng của tổng cung và quan hệ giữa cung tiền tệ, lãi
suất và lạm phát.
2.1.3. Mô hình IS-LM, IS-LM-BP và tác động của chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ đến cân bằng kinh tế vĩ mô.
Mô hình IS (lãi suất thay đổi trước, ảnh hưởng đến đầu tư và từ đó ảnh hướng đến
sản lượng hay thu nhập)
Đường IS phản ánh những tổ hợp khác nhau giữa lãi suất (r) với sản lượng (Y) mà tại
đó thị trường hàng hóa cân bằng (Y = AD).
Thiết lập đường IS
Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E1 tương ứng với mức sản lượng Y1 và mức lãi suất
i1, đường tổng cầu AD1 tương ứng với mức lãi suất AD1. Khi đó ta xác định được trên
đồ thị II diểm A(Y1, i1).
Giả sử lãi suất giảm từ i1 xuống i2 làm cho đầu tư tăng, tổng cầu tăng, đường tổng cầu
dịch chuyển song song từ AD1 lên AD2. Như vậy AD2 tương ứng với mức lãi suất i2.

Đường cân bằng trên thị trường hàng hóa dịch chuyển từ E1 lên E2, tại E2 xác định
mức sản lượng Y2. Trên đồ thị II xác định được điểm B(Y2, i2). Nối A với B được
đường IS.


12

AD = Y
AD
AD1= C+I1+G+X-M
A2

(I)
A1

0
i

450

i1

Y1

Y2

A

i2


0

Y

(II)

IS

Y1

Y2

Y

Mô hình LM:
Đường LM là tập hợp các điểm biểu thị những sự kết hợp khác nhau giữa thu nhập
và lãi suất, tại đó thị trường tiền tệ cân bằng.
Dựng đường LM (thu nhập thay đổi trước, lãi suất thay đổi sau).


13

i

Ms

LP2
LP1

I


i

P

LM

K
io

E2

B

i2

A
i1

E1

H’

H

i1

O
M


O

Y1

1

Y2

+ Tương ứng với mức thu nhập Y1 có hàm cầu tiền LP1 (mỗi hàm cầu tiền dựng trên
mức thu nhập cho trước) thị trường tiền tệ cân bằng tại điểm E1 xác định lãi suất cân
bằng L1. Trên đồ thị thứ 2 xác định điểm A(Y1; i1).
+ Giả sử thu nhập tăng từ Y1 → Y2 → cầu tiền tăng.
Đường cầu tiền dịch chuyển song song sang phải từ LP1 → LP2. Hàm cầu tiền LP2
dựng trên mức TNQG Y2, điểm cân bằng trên thị trường tiền tệ dịch chuyển từ E1
→ E2. Tại E2 xác định mức lãi suất cân bằng i2. Trên đồ thị thứ 2 xác định điểm
B(Y2; i2).
Nối A, B được một đường thẳng gọi là đường LM.
+ Tại điểm H nằm phía bên phải đường LM: ứng với mức thu nhập Y2 đến tương
ứng với hàm cầu tiền LP2. Tại điểm H xác định mức lãi suất i1 → dư cầu tiền.
+ Tại điểm K nằm phía trên bên trái đường LM: ứng với Y1, dựng hàm cầu tiền LP1,
xác định mức lãi suất i2 → dư cung tiền.
Cân bằng đồng thời hai thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ

Y


14

LM


i

K

H

IS∩LM tại E0(Y0,i0)
(điểm cân bàng của nền kinh tế)

E0

io

E0 thuộc IS => Thị trường hàng hoá cân
bằng
E0 thuộc LM => Thị trường tiền tệ cân
IS

O Yo

Y

E0 là điểm cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và tiền tệ.
+ Tại điểm K: K thuộc LM nên thị trường tiền tệ cân bằng. K không thuộc vào IS nên
thị trường hàng hoá dư thừa hàng tồn kho (bên phải IS) => Hợp 2 lực kéo K về vị trí
cân bằng.
+ Tại điểm H: H thuộc IS nên thị trường hàng hoá cân bằng. H không thuộc LM (bên
trái LM) → thị trường tiền tệ dư cung tiền → làm lãi suất giảm ( i giảm ) → Đầu tư
tư nhân tăng (I tăng) → Sản lượng tăng => Hợp 2 lực kéo H về vị trí cân bằng E0.
Tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến sản lượng và lãi suất

thông qua mô hình IS – LM:
Tác động của chính sách tài khoá:


15

i

i

IS

IS1

LM

LM
IS2

IS
i0

i1

E0

E1
i2

i0


E2

E0
O

Y0

Y1

O

Y

Y2

Y0

Y

Chính sách tài khoá chặt

Chính sách tài khoá lỏng

+ Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khoá lỏng làm đường IS dịch chuyển từ IS
thành IS1, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 (Y0,i0) đến E1 (Y1,i1) =>
sản lượng tăng, lăi suất tăng => Giải thích hiện tượng thoái lui đầu tư.
+ Khi chính phủ sử dụng chính sách tài khoá chặt làm cho IS dịch chuyển sang trái
từ IS → IS2, điểm cân bằng của nền kinh tế dịch chuyển từ E0 → E2 (Y2; i2) → sản
lượng giảm từ Y0 → Y2, lăi suất giảm từ i0 → i2.

Tác động của chính sách tiền tệ:

i

i

LM

LM2

LM

LM1
i2
i1

E0

E2
E0

i0
E1

i0

Y2
O

Y1


Y2

Y

Y0

Y

O

Chính sách tiền tệ lỏng

Chính sách tiền tệ chặt

(Giảm lãi suất, tăng cung tiền)

(Tăng lãi suất, giảm cung tiền)


×