Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Sử dụng công cụ tái cấp vốn trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.7 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÁI CẤP VỐN...............1
I/ Ngân hàng trung ương và Chính sách tiền tệ........................................1
1. Ngân hàng trung ương........................................................................1
2. Chính sách tiền tệ................................................................................1
2.1. Khái niệm......................................................................................1
2.2. Vị trí của chính sách tiền tệ...........................................................1
2.3. Nhiệm vụ của chính sách tiền tệ....................................................2
2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ.....................................................2
2.5. Các công cụ của chính sách tiền tệ...............................................2
3. NHTW là người đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ ...................5
II/ Công cụ tái cấp vốn................................................................................5
1. Khái niệm.............................................................................................5
2. Nội dung hoạt động của Công cụ tái cấp vốn...................................5
2.1. Cơ chế tác động đến lượng tiền cung ứng.....................................5
2.2. Các loại khoản vay chiết khấu cho NHTM....................................6
2.3. Các loại phí khi vay chiết khấu.....................................................7
3. Các hình thức của tái cấp vốn............................................................7
3.1. Tái chiết khấu các chứng từ có giá: .............................................7
3.2. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá:..............9
3.3. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng..................................................10
3.4. Cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ................11
3.5. Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng........11
4. Ưu nhược điểm của công cụ tái cấp vốn.........................................12
4.1. Ưu điểm......................................................................................12
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368


4.2. Nhược điểm.................................................................................12
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
VÀ HOẠT ĐỘNG TÁI CẤP VỐN TẠI VIỆT NAM.........................14
I. Vài nét về chính sách tiền tệ và công cụ tái cấp vốn Việt Nam..........14
1.1. Thị trường liên ngân hàng.............................................................15
1.2. Thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc.......................................18
II. Hiện thực trạng cho vay tái chấp vốn của NHNN vẫn tồn tại một số
hạn chế........................................................................................................19
III. Mở rộng công cụ tái cấp vốn cho các NHTM ..................................21
IV. Tái cấp vốn L/C...................................................................................22
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG CỤ TÁI
CẤP VỐN Ở VIỆT NAM.....................................................................23
I. Mục tiêu, định hướng:...........................................................................23
1. Mục tiêu..............................................................................................23
2. Định hướng:.......................................................................................23
II. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ năm 2010 và tầm nhìn 2015
.....................................................................................................................23
1. Giải pháp trước mắt..........................................................................23
2. Các giải pháp thường xuyên và lâu dài...........................................25
2.1. Không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị
trường tiền tệ.....................................................................................25
2.2. Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao vai trò điều tiết, hướng
dẫn thị trường của NHNN..................................................................25
2.3. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn, năng lực kinh
doanh của các tổ chức tín dụng- các thành viên chủ yếu của thị
trường................................................................................................26
III. Giải pháp cho thực trang tái cấp vốn hiện nay................................26
KẾT LUẬN...........................................................................................28
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................29
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ của nước ta. Với sự ra đời của Ngân hàng quốc gia lần đầu
tiên chúng ta có một ngân hàng mang đầy đủ tính độc lập tự chủ và là một
ngân hàng quốc gia duy nhất. Vì vậy chính sách tiền tệ vừa là công cụ quản lí
vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ vi mô được áp dụng nhất quán trong một
lãnh thổ và được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo
từng thời kì cho phù hợp vời tình hình phát triển kinh tế đất nước, đồng thời
bảo đảm được cho hoạt động của các NHTM thực sự có hiệu quả. Đó là một
trong những chính sách vi kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông qua các
công cụ của mình để tác động vào lượng tiền cung ứng hay chính sách tái cấp
vốn nhằm đạt được các mục tiêu: giá cả, sản lượng và công ăn việc làm. Sự
tác động đó thông qua các công cụ là chính sách tái cấp vốn, nghiệp vụ thị
trường mở, hạn mức tín dụng, dự trừ bắt buộc, lãi suất,…
Như vậy có thể hiểu công cụ tái cấp vốn là một kênh truyền dẫn sự tác động
của chính sách tiền tệ. Nó được sử dụng như là một công cụ vô cùng hữu hiệu
để điều tiết nền kinh tế. Đó là một biến số được theo dõi vô cùng chặt chẽ bởi
nó chi phối đến các quyết định của chúng ta, nó ảnh hưởng đến cuộc sống của
mỗi con người trong thời đại ngày nay.
Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì việc sử dụng có hiểu quả công cụ
tái cấp vốn để đem lại một hiệu quả tốt cho nền kinh tế hay nói cách khác là
việc thực thi chính sách tiền tệ, đặc biệt là chính sách tái cấp vốn một cách
hiệu quả là tương đối phức tạp và rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế, đặc biệt
là nền kinh tế mở.
Trong phạm vi đề tài này em đề cập đến những ảnh hưởng của công cụ tái
cấp vốn đến chính sách tiền tệ ở Việt Nam những năm gần đây.
Mặc dù đây không phải là đề tài mới nhưng lại là một vấn đề luôn được

quan tâm vì cho dù chính sách tái cấp vốn đã được áp dụng từ rất lâu trên thế
giới cúng như Việt Nam song đối với mỗi nước sự tác động của chính sách
này đói với nền kinh tế lại không giồng nhau, hay ngay trong một nước tại
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những thời điểm khác nhau cần phải có những biên pháp tác động khác nhau.
Hay nói cách khác để vận dụng có hiệu quả công cụ này thì đòi hỏi phải có sự
linh hoạt, mềm dẻo, và nhất là phải phù hợp với môi trường kinh tế vĩ mô.
Chính vì vậy, một sự nắm bắt chính xác bản chất, sự tác động của nó đói với
nền kinh tế là vô cùng quan trọng đối với những nhà quản lí và cả những nhà
kinh tế.
Mục đích chính của đề tài là làm cho mọi người hiểu rõ được bản chất và vai
trò của công cụ tái cấp vốn của Nhà nước đối với nền kinh tế, đồng thời cũng
làm cho mọi người thấy được nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện công cụ tái
cấp vốn trong quá trình phát triển kinh tế
Tuy nhiên đây là một lĩnh vực nghiên cứu có phạm vi và qui mô tương đối
rộng. Vì điều kiện kiến thức và thời gian hạn hẹp nên trong em chỉ đề cập đến
một khía cạnh. Đó là :
“ Sử dụng công cụ tái cấp vốn trong điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia ở Việt Nam hiện nay ”.
Trong đề tài này , em xin trình bày những vấn đề xoay quanh chủ đề trên.
Tuy nhiên , với sự hiểu biết về những kiến thức chuyên ngành còn hạn chế, đề
án chắc chắn còn nhiều sai sót. Em mong nhận được sự nhận xét , góp ý của
thầy để hoàn thiện thêm vốn kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Tài đã giúp em hoàn thành
đề tài này.
Kết cấu của đề tài gồm có:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục đề
án gồm các chương sau:
Chương I: Tổng quan về công cụ tái cấp vốn

Chương II: Thực trạng thị trường tái chính tiền tệ và hoạt động tái cấp
vốn tại Việt Nam
Chương III: Phương hướng phát triển công cụ tái cấp vốn ở Việt Nam
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
CSTT: Chính sách tiền tệ
GTCG: Giấy tờ có giá
NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
SV: Nguyễn Thị Huyền Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÁI CẤP VỐN
I/ Ngân hàng trung ương và Chính sách tiền tệ
1. Ngân hàng trung ương
Ngân hàng trung ương được hiểu là một định chế tài chính hỗn hợp mang lại
đặc trưng cơ bản: vừa là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh
toán, ngoại hối và hoạt động ngân hàng; vừa mang tính chất là một doanh
nghiệp, nhưng toàn bộ hoạt động của nó lại đều hưởng vào mục tiêu ổn đinh
giá trị đồng tiền quốc gia, trên cơ sở đó góp phần thực hiện các mục tiêu kinh
tế vĩ mô khác chứ không tìm kiếm lợi nhuận.
NHTW thực hiện chức năng quản lý của mình thông qua 2 phương pháp:
phương pháp truyền thống ( tức là giống các cơ quan quản lý khác) và
phương pháp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
2. Chính sách tiền tệ
2.1. Khái niệm
Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ
trợ đồng tiền của chính phủ hay NHTW để đạt được những mục đích đặc biệt

như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao
động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay
đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các
nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị
trường ngoại hối.
2.2. Vị trí của chính sách tiền tệ
Kinh tế thị trường về thực chất là một nền kinh tế tiền tệ. bên cạnh chính
sách tài khoá, chính sách phân phối thu nhập, chính sách kinh tế đôi ngoại,…
chính sách tiền tệ là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan
trọng nhất của Nhà nước.
NHTW sử dụng chính sách tiền tệ nhằm gây ra sự mở rộng hay thắt chặt lại
trong việc cung ứng tiền tệ, để ổn định giá trị đồng bản tệ, đưa sản lượng và
việc làm của quốc gia đến mức mong muốn.
SV: Nguyễn Thị Huyền 1 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm tăng lượng tiền cung ứng khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trường hợp này, chống
suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp.
Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trường hợp này chính sách tiền
tệ nhằm chống lạm phát.
Như vậy, chính sách tiền tệ là hoạt động cơ bản, chủ yếu nhất của NHTW.
Có thể coi chính sách tiền tệ là linh hồn, xuyên suốt trong mọi hoạt động của
NHTW. Các hoạt động khác của NHTW đều nhằm thực thi chính sách tiền tệ
để đạt được các mục tiêu của nó.
2.3. Nhiệm vụ của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ, một mặt là cung cấp đủ phương tiện thanh toán cho nền
kinh tế ( lượng tiền cung ứng), mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
Thông thường việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ được giao cho
NHTW. Trong lĩnh vực này, NHTW cần được độc lập ở một mức độ nhất

định với Chính phủ.
2.4. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ nhắm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền.
Thông thường, không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này. Chỉ để điều
tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục tiêu lãi suất được lựa
chọn. Còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế quá lạnh, chính sách tiền tệ sẽ
nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng cung tiền.
2.5. Các công cụ của chính sách tiền tệ
2.5.1. Chính sách chiết khấu ( công cụ tái cấp vốn)
Chính sách chiết khấu là công cụ của NHTW trong việc thực thi chính sách
tiền tệ, bằng cách cho vay tái cấp vốn cho các ngân hàng kinh doanh. Tái cấp
vốn là hình thức cấp tín dụng của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp 1
khoản tín dụng cho NHTM, NHTW đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời
tạo cơ sở cho NHTM tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ.
SV: Nguyễn Thị Huyền 2 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5.2. Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô
hiệu hoá trên tổng số tiền gửi huy động nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán
và cho vay của các NHTM.
Nếu khả năng thanh toán quá lớn( NHTM đang dư thừa tiền ) thì việc tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc nhằm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền.
Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm
tăng khả năng cho vay của các NHTM. Với các chế độ dự trữ bắt buộc ở các
nước khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau thì có một tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác
nhau.
Những thay đổi trong dự trữ bắt buộc có tác động đầy quyền lực đến cung
ứng tiền tệ. Vì thế, NHTW sử dụng dự trữ bắt buộc để tác động đến lượng
tiền cung ứng qua hai phương diện: tác động đến cơ chế tạo tiền gửi của các
NHTM và tác động đến lãi suất cho vay của hệ thống NHTM.

2.5.3. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua bán giấy tờ có giá
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ( tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng
chỉ tiền gửi,…), điều hòa cung - cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến
khối lượng dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín
dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì
những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với nhưng thay
đổi trong cơ số tiền tệ, là nguồn chính gây nên những biến động trong cung
ứng tiền tệ.
Các nghiệp vụ thị trường mở tác động tới dự trữ của hệ thông ngân hàng.
Việc mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có khả năng ảnh
hưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh
hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW và tiền gửi của khách hàng
tại NHTM. Mua chứng khoán trên thị trường tự do làm tăng cơ số tiền tệ, do
SV: Nguyễn Thị Huyền 3 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó tăng cung tiền tệ, còn bán chứng khoán thì thu hẹp cơ số tiền tệ bằng cách
giảm bớt cung ứng tiền tệ.
Ngoài ra, hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có
ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường, dẫn đến lượng cung cầu vốn
của NHTW thay đôi.
2.5.4. Công cụ lãi suất tín dụng
Công cụ lãi suất tín dụng được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện
chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm
sản xuất.
Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương, chính sách
và giải pháp cụ thể của NHTW nhằm kiểm soát và điều tiết lãi suất trên thị
trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kì nhất định.

2.5.5.Công cụ hạn mức tín dụng
Công cụ hạn mức tín dụng là 1 công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành
chính của NHTW để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức
tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng tổng phương
diện thanh toán theo mục tiêu đề ra. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà
NHTW buộc các NHTM phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
2.5.6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó
vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện quan hệ cung cầu
ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ,
tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nước.
Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất
nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế,
thu hút vốn dầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là
công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong
SV: Nguyễn Thị Huyền 4 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang
chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ.
3. NHTW là người đề ra và vận hành Chính sách tiền tệ
Do chính sách tiền tệ luôn hướng vào việc thay đổi lượng tiền cung ứng nên
chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và điều hoà lưu thông tiền tệ
thì chính chủ thể đó phải trực tiếp vạch ra và thực thi chính sách tiền tệ. chử
thể đó không ai khác ngoài NHTW.
Đối với Việt Nam, mặc dù thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ là Quốc
hội nhưng NHNN có trách nhiệm xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia
để Chính phủ xem xét trình Quốc hội và là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện
dự án chính sách tiền tệ sau khi đã được phê duyệt.
II/ Công cụ tái cấp vốn

1. Khái niệm
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các NHTM và các tổ chức tín dụng
bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá, cho vay
có đảm bảo bằng các chứng từ có giá.
2. Nội dung hoạt động của Công cụ tái cấp vốn
2.1. Cơ chế tác động đến lượng tiền cung ứng
NHTW có thể tác động tới lượng tiền cung ứng bằng hai cách : một là tác
động đến giá cả của khoản vay ( lãi suất tái cấp vốn ), hai là tác động đến số
lượng vay thông qua quản lý cửa sổ chiết khấu.
Cơ chế mà theo đó lãi suất chiết khấu tác động đến lượng tiền trong lưu
thông là ngay thẳng. NHTW điều chỉnh tăng, giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi
suất chiết khấu phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ thắt chặt hay
tăng lượng tiền trong luu thông. Khi NHTW thấy cần tăng tiền cho lưu thông,
NHTW sẽ hạ thấp lãi suất tái cấp vốn xuống. Điều này sẽ hấp dẫn các NHTM
đến NHTW để vay vì giá cả tín dụng giảm, thêm nữa khối lượng tín dụng
được cấp tăng lên. Ngược lại, NHTW cần giảm khối lương tiền trong lưu
SV: Nguyễn Thị Huyền 5 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông, họ sẽ tăng lãi suất tái cấp vốn lên. Như vậy, chi phí vay sẽ tăng lên
khiến các NHTM sẽ vay chiết khấu ít hơn. Đồng thời, NHTW còn giảm khối
lượng tín dụng được cấp xuống nếu NHTM vẫn quyết định vay.
Bên cạnh tác động thông qua lãi suất tái cấp vốn, NHTW còn quản lý cửa sổ
chiết khấu để tác động trực tiếp đến mặt lượng đối với dự trữ của hệ thống
NHTM. Những khoản cho vay tái chiết khấu của NHTW đối với NHTM được
gọi là cửa sổ chiết khấu. NHTW quản lí cửa sổ chiết khấu bằng nhiều cách để
khoản vốn cho vay của mình khỏi bị sử dụng không đúng và hạn chế việc vay
đó. Khi NHTW tăng tổng hạn mức tái cấp vốn có nghĩa là các NHTM có thể
được vay ở NHTW nhiều hơn. Điều này sẽ làm tăng vốn khả dụng của hệ
thống NHTM, từ đó tăng khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, tăng

khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Những tác động trên sẽ hoàn toàn
ngược lại nếu NHTW giảm hạn mức tái cấp vốn xuống.
2.2. Các loại khoản vay chiết khấu cho NHTM
- Cho vay tín dụng điều chỉnh
Đây là loại vay chiết khấu thông dụng nhất nhằm giúp cho các NHTM giải
quyết vấn đề khả năng hoàn trả ngắn hạn do tiền gửi bị tạm thời rút ra. Tín
dụng diều chỉnh được cấp bằng một cú điện thoại, sẽ được hoàn trả khá
nhanh chóng vào cuối ngày làm việc sau đối với ngân hàng lớn.
- Tín dụng thời vụ
Tín dụng thời vụ được cấp để đáp ứng những nhu cầu thời vụ của một số ít
ngân hàng đang nghỉ và của những vùng nông nghiệp hoạt động theo kiểu
thời vụ.
- Tín dụng mở rộng
Tín dụng mở rộng được cấp cho các ngân hàng bị khó khăn nghiêm trọng về
khả năng hoàn trả do tiền gửi bị rút ra. Khoản vay này không yêu cầu phải
hoàn trả ngay. Để được cấp loại tín dụng này, ngân hàng phải nộp một bản đề
nghị trình bày nhu cầu vay tín dụng mở rộng và một bản kế hoạch khôi phục
lại khả năng hoàn trả cảu ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Huyền 6 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Các loại phí khi vay chiết khấu
Ngân hàng đi vay chiết khấu phải chịu 3 khoản phí khi đến vay tại cửa sổ
chiết khấu: một là, phí lãi biểu thị bằng lãi suất chiết khấu; hai là, phí về việc
phải làm đúng thao các điều tra của NHTW về khả năng thanh toán của ngân
hàng khi đến vay tại cửa sổ chiết khấu; thứ ba, phí về việc rất có thể bị
NHTW từ chối cho vay chiết khấu vì NHTW đang theo đuổi chính sách thắt
chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát.
3. Các hình thức của tái cấp vốn
3.1. Tái chiết khấu các chứng từ có giá:
Tái chiết khấu là việc NHTW thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn

thời hạn thanh toán, thuộc sở hữu của các ngân hàng. Các giấy tờ có giá ngắn
hạn này đã được các ngân hàng chiết khấu trên thị trường thứ cấp. Tái chiết
khấu có thể được coi là hình thức tín dụng có đảm bảo, trong đó các TCTD sử
dụng các giấy tờ có giá đủ điều kiện cầm cố để bảo đảm cho tiền vay tại
NHTW.
Với bản chất của loại cho vay dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá, đây
là loại cho vay có mức độ rủi ro thấp nên lãi suất tái chiết khấu thường là lãi
suất cho vay thấp nhất của NHTW. Vì vậy NHTW thường xác định một hạn
mức tái chiết khấu và đưa ra các điều kiện cụ thể đối với các chứng từ có giá
được phép tái chiết khấu tại NHTW.
Hạn mức tái chiết khấu: là mức dư nợ tối đa mà NHTW chấp nhận trong việc
cấp tín dụng cho các NHTM. Hạn mức tái chiết khấu được xác định trên cơ sở
dự tính:
- Mức tăng trưởng cơ số tiền MB.
- Mức thay đổi của tài sản có ngoại tệ ròng.
- Những thay đổi của tình trạng Ngân sách Nhà nước ảnh hưởng đến khoản
mục tạm ứng cho ngân sách ròng nhằm đảm bảo mức tín dụng cung ứng cho
các NHTM nằm trong giới hạn mức tăng trưởng khối tiền cơ sở.
Hạn mức tái chiết khấu được tính hàng năm và chia ra từng quý. Việc phân bổ
hạn mức tín dụng phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng ngân hàng cũng
SV: Nguyễn Thị Huyền 7 Lớp: Ngân hàng 49B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
như tỷ trọng khoản mục dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có và được thông báo
cho các ngân hàng hàng quý.
Điều kiện các loại giấy tờ có giá được chấp nhận:
- Tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá
khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
- Phát hành bằng đồng Việt Nam và có thể chuyển nhượng được.
- Thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước
chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.

- Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng nhà
nước chiết khấu, tái chiết khấu trong trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu có
kỳ hạn.
Lãi suất tái chiết khấu:
Lãi suất tái chiết khấu do NHTW xác định căn cứ vào yêu cầu thực hiện
CSTT, có tham khảo sự biến động của một số loại lãi suất ngắn hạn cùng kỳ
hạn như: lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc phiên gần nhất, lãi suất thị trường
liên ngân hàng và nhu cầu tín dụng của hệ thống các TCTD.
Phương thức giao dịch:
Trong trường hợp cần thiết và theo yêu cầu của CSTT trong từng thời kỳ,
NHTW có thể thực hiện chiết khấu hẳn thời hạn còn lại của chứng từ có giá
hoặc chiết khấu có kỳ hạn kèm theo hợp đồng bán lại.
Giá giao dịch (St) trong quan hệ tái chiết khấu được xác định dựa trên các
yếu tố sau đây:
+ Mệnh giá của chứng từ có giá (Gt).
+ Thời hạn còn lại của chứng từ có giá (Tc).
+ Lãi suất tái chiết khấu được NHTW xác định và công bố (Lsc).
+ Hoa hồng chiết khấu và thuế (nếu có) cũng được quy định cho từng loại. Số
tiền thanh toán khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu được xác định như sau:
St = (365 – Số ngày quy ước cho một năm)
SV: Nguyễn Thị Huyền 8 Lớp: Ngân hàng 49B

×