Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phân tích chi phí - Lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TRẦN THÁI HÀ

PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH CỦA CHÍNH
SÁCH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
TRONG HẠN CHẾ TIÊU DÙNG THUỐC LÁ Ở
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN TRẦN THÁI HÀ

PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH CỦA CHÍNH
SÁCH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TRONG HẠN
CHẾ TIÊU DÙNG THUỐC LÁ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Công
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


LỜI CAM KẾT
Tôi cam kết rằng Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “Phân tích chi
phí – lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng
thuốc lá ở Việt Nam” là một công trình nghiên cứu độc lập, nghiêm túc. Các
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

TP. HCM, ngày 20 tháng 09 năm 2013
TÁC GIẢ

NGUYỄN TRẦN THÁI HÀ


LỜI CẢM ƠN
Xin cho tôi gởi lời chân thành cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô Khoa Tài chính Công – Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh đã trao đổi kiến thức, chỉ dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Các Anh, Chị của Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam, Viện Chiến lược
và Chính sách Y tế – Bộ Y tế, Văn phòng Chương trình Phòng chống tác hại
Thuốc lá Quốc gia, Văn phòng HealthBridge – Canada tại Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu, chia sẻ các thông tin cần thiết để tôi có
thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các Anh, Chị, các Bạn Khoa Tài chính
Công K18, K19 đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.

TP. HCM, ngày 20 tháng 09 năm 2013
TÁC GIẢ
NGUYỄN TRẦN THÁI HÀ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa của đề tài
6. Giới hạn nghiên cứu
7. Cấu trúc luận văn
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH
CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TRONG HẠN CHẾ
TIÊU DÙNG THUỐC LÁ
1.1 Cơ sở lý luận về tác động của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt .... Trang 01
1.2 Phân tích chi phí – lợi ích của chính sách ....................................... Trang 03
1.2.1. Mục đích của việc sử dụng phân tích chi phí – lợi ích ......... Trang 05
1.2.2. Phân tích tài chính và phân tích chi phí – lợi ích .................. Trang 06
1.2.2.1. Phân tích tài chính .............................................................. Trang 07
1.2.2.2. Phân tích chi phí - lợi ích ................................................... Trang 10
1.2.2.3. Bộ công cụ để tiến hành phân tích chi phí – lợi ích........... Trang 14
1.2.2.4. Các bước để tiến hành phân tích chi phí – lợi ích.............. Trang 16



1.3 Mô hình phân tích chi phí – lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ
đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá.............................................. Trang 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH CỦA CHÍNH SÁCH
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TRONG HẠN CHẾ TIÊU DÙNG
THUỐC LÁ Ở VIỆT NAM
2.1 Bối cảnh........................................................................................... Trang 24
2.1.1 Khái quát tình hình sử dụng thuốc lá tại Việt Nam ............... Trang 24
2.1.2 Khái quát về ngành công nghiệp thuốc lá ở Việt Nam .......... Trang 26
2.1.3 Thuế và giá của các sản phẩm thuốc lá .................................. Trang 27
2.1.3.1 Thuế thuốc lá....................................................................... Trang 27
2.1.3.2 Giá của các sản phẩm thuốc lá ............................................ Trang 29
2.2 Xác định các yếu tố đầu vào của mô hình phân tích....................... Trang 31
2.2.1 Xác định vị thế khi phân tích chính sách ............................... Trang 31
2.2.2 Nhận dạng chi phí, lợi ích và các thông số của mô hình ....... Trang 32
2.2.2.1 Nhận dạng hệ số co giãn của cầu theo giá thuốc lá ............ Trang 32
2.2.2.2. Chi phí các dịch vụ y tế do các bệnh liên quan đến hút
thuốc lá ............................................................................................ Trang 36
2.2.2.3 Ước lượng giá trị mạng sống con người ............................. Trang 39
2.2.2.4 Chi phí của việc ban hành chính sách thuế thuốc lá mới.... Trang 41
2.2.2.5 Các thông số khác và kịch bản trong mô hình phân tích .... Trang 44
2.2.3 Đánh giá chi phí – lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ
đặc biệt ............................................................................................ Trang 46
2.2.3.1 Đánh giá lợi ích tài chính của chính sách ........................... Trang 46
2.2.3.2 Đánh giá lợi ích sức khỏe của chính sách ........................... Trang 48
2.3 Kết quả thực hiện ............................................................................ Trang 52


2.3.1 Hiệu quả xã hội của mô hình chính sách thuế tiêu thụ đặc
biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá .............................................. Trang 52
2.3.2 Lợi ích – chi phí của mô hình chính sách thuế tiêu thụ

đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ....................................... Trang 55
2.3.3 Phân tích kịch bản .................................................................. Trang 57
CHƯƠNG 3 : KHUYẾN NGHỊ SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ TIÊU
THỤ ĐẶC BIỆT TRONG HẠN CHẾ TIÊU DÙNG THUỐC LÁ Ở VIỆT
NAM
3.1 Kết luận ........................................................................................... Trang 61
3.2 Khuyến nghị .................................................................................... Trang 62
3.2.1 Về chính sách tăng thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn chế
tiêu dùng thuốc lá ............................................................................ Trang 63
3.2.2 Các vấn đề về quản lý việc thực thi chính sách thuế ............. Trang 65
3.2.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................... Trang 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)

B/C

: Tỷ số lợi ích – chi phí

CBA

: Phân tích Chi phí – Lợi ích


CDC

: Trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa bệnh tật (Centers for
Disease control and prevention)

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)

EOCK

: Chi phí cơ hội kinh tế của vốn công (Economics
Opportunity Cost of Capital)

FCTC

: Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá

GATS

: Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

GSO

: Tổng cục Thống kê


IARC

: Cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư (International
Agency for Research on Cancer)

IRR

: Suất nội hoàn

NPV

: Hiện giá dòng tiền ròng

PCTHTL

: Phòng chống tác hại thuốc lá

PVLE

: Giá trị mạng sống con người (Present Value of Lifetime
Earning)

r

: Suất chiết khấu

WB

: Ngân hàng Thế giới (World Bank)


WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

WTP

: Sẵn lòng chi trả (willing to pay).


DANH MỤC CÁC BẢNG
1.

Bảng 1.1: Lợi ích theo năm cho chương trình tiêm chủng
tổng thể .......................................................................................... Trang 12

2.

Bảng 1.2: Lợi ích ròng của chương trình tiêm chủng .................. Trang 13

3.

Bảng 2.1: Tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành theo
một số đặc điểm nhân khẩu học .................................................... Trang 24

4.

Bảng 2.2: Chi phí y tế trung bình tính cho mỗi lần điều trị nội
trú hoặc ngoại trú phân theo giới và bệnh tật................................ Trang 38

5.


Bảng 2.3: Thiệt hại năng suất liên quan đến hút thuốc lá do
bệnh tật phân theo giới và bệnh tật ............................................... Trang 39

6.

Bảng 2.4: Ước lượng giá trị mạng sống của con người ............... Trang 40

7.

Bảng 2.5: Chi phí thực hiện soạn thảo và thi hành chính sách
thuế tiêu thụ đặc biệt ..................................................................... Trang 42

8.

Bảng 2.6: Tỷ lệ hút thuốc phân theo nhóm tuổi ........................... Trang 44

9.

Bảng 2.7: Độ nhạy cảm với sự thay đổi giá phân theo nhóm
tuổi................................................................................................. Trang 45

10. Bảng 2.8: Tỷ lệ tránh được tử vong sau khi bỏ thuốc ở người
trưởng thành và giới trẻ ................................................................. Trang 45
11. Bảng 2.9: Đánh giá lợi ích tài chính của chính sách tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá......................................................... Trang 46
12. Bảng 2.10: Ước tính chi phí y tế do điều trị nội trú hoặc
ngoại trú vì các bệnh do thuốc lá gây ra ....................................... Trang 49
13. Bảng 2.11: Ước tính tổn thất lao động do điều trị nội trú hoặc
ngoại trú vì các bệnh do thuốc lá gây ra ....................................... Trang 50

14. Bảng 2.12: Ước tính giá trị sinh mạng con người từ việc ngăn
chặn tử vong sớm do thuốc lá ....................................................... Trang 51


15. Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả xã hội của
mô hình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá .......................... Trang 53
16. Bảng 2.14: Tổng hợp chi phí lợi ích của chích sách tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá – độ co giãn trung bình .................. Trang 55
17. Bảng 2.15: Tổng hợp chi phí lợi ích của chích sách tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá theo các kịch bản - độ co giãn
thấp ................................................................................................ Trang 57
18. Bảng 2.16: Tổng hợp chi phí lợi ích của chích sách tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá theo các kịch bản - độ co giãn
cao ................................................................................................. Trang 58


DANH MỤC CÁC HÌNH
1.

Hình1.1: Tác động của thuế đến người tiêu dùng ........................ Trang 02

2.

Hình 1.2a: Tác động của thuế trường hợp cầu co giãn lớn.......... Trang 03

3.

Hình 1.2b: Tác động của thuế trường hợp cầu co ít co giản........ Trang 03

4.


Hình 1.3: Phân tích chi phí lợi ích bằng biểu đồ.......................... Trang 10

5.

Hình 2.1: CPI tất cả các mặt hàng và CPI thuốc lá, 1995 2006 ............................................................................................... Trang 30

6.

Hình 2.2: CPI thuốc lá và GDP đầu người, 1995-2006 ............... Trang 30


PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới, thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây ra tử vong
và bệnh tật hàng đầu mà con người hoàn toàn có thể phòng tránh và hạn chế
được. Theo đánh giá của WHO, thuốc lá gây tử vong từ một phần ba đến một
nửa số những người thường xuyên hút thuốc, và tuổi thọ trung bình của một
người hút thuốc ngắn hơn tuổi thọ của người không hút thuốc là khoảng 15
năm. Trong những năm gần đây, WHO đã ước tính thuốc lá đã gây tử vong
gần 6 triệu người mỗi năm, trong đó có hơn 5 triệu người thường xuyên sử
dụng thuốc lá và gần 80% số ca tử vong là ở các nước đang phát triển1. Số
người chết hàng năm có thể lên đến hơn 8 triệu vào năm 2030 nếu các nước
không có các biện pháp kiểm soát hút thuốc lá có hiệu quả.
Tại Việt Nam, ước tính tỷ lệ hút thuốc chung hiện nay là khoảng hơn
47,4% ở nam giới, và khoảng 1,4% ở nữ giới2. Tỷ lệ này đã thấp hơn so với
10 năm trước đây khi có tới hơn 60% nam giới và 4% nữ giới hút các sản
phẩm thuốc lá3.
Bệnh tật mà thuốc lá mạng lại không những làm tăng những thiệt hại về
sức khoẻ và sinh mạng của người hút thuốc, gia tăng thêm gánh nặng kinh tế

cho mỗi gia đình vì những chi tiêu cho thuốc lá; mà còn gây ra những thiệt
hại kinh tế đáng kể cho các quốc gia. Các thiệt hại được chỉ ra bao gồm sinh
mạng con người và năng suất bị mất đi do các bệnh và tử vong sớm do thuốc
lá gây ra. Thêm vào đó là các chi phí chăm sóc sức khỏe liên quan đến thuốc
lá mà Chính phủ và bệnh nhân phải gánh chịu chẳng hạn như chi phí đi lại,
1

WHO, 2013, Tobacco Facts. < />Bộ Y tế, WHO, 2010. Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt Nam (GATS) 2010.
Hà nội.
3
Tổng cục Thống kê, 2000. Điều tra Mức sống Việt nam (VLSS) 1992 – 1993. Hà nội: NXB Thống kê.
2


chăm sóc người bệnh của người thân, chi phí của các ngày nghỉ điều trị bệnh
do các bệnh liên quan đến thuốc lá gây ra, tổn thất do tử vong sớm...
Hiện nay ở Việt Nam, những bệnh không lây nhiễm có tỷ lệ tử vong cao
hơn cả tổng số tử vong do các bệnh lây nhiễm, tai nạn và thương tích cộng
lại4. Các nghiên cứu dịch tễ học thực địa cho thấy các bệnh tim mạch chiếm
tới 29% các ca tử vong được ghi nhận trong thời kỳ 5 năm (1999-2003), trong
khi đó ung thư chiếm 15% số ca tử vong và các bệnh truyền nhiễm chiếm
11%5. Ngoài ra, chỉ riêng chi phí y tế liên quan tới ba căn bệnh do sử dụng
thuốc lá ở Việt Nam (ung thư phổi, bệnh tim do thiếu máu cục bộ, và bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính) ước tính đã vượt 1.100 tỷ đồng trong năm 20056.
Theo đánh giá của WHO, Việt Nam hiện là một trong 15 quốc gia có số
người sử dụng thuốc lá cao nhất thế giới7. Thực tế này đã dẫn đến có đến 62%
ca tử vong tại Việt Nam có liên quan đến thuốc lá8. Thuốc lá ở Việt Nam
cũng gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho xã hội. Mỗi năm khoảng 8.213 tỷ đồng
được tiêu tốn cho mặt hàng này, cao gấp 3,6 lần phí tổn học hành; 2,5 lần
mức chi cho quần áo và gần gấp đôi mức chi cho khám chữa bệnh9.

Để giảm thiểu những tổn thất về sức khoẻ và các chi phí kinh tế do thuốc
lá gây ra, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra Công ước Khung về Kiểm
soát Thuốc lá (FCTC) để thực hiện toàn diện việc phòng chống tác hại thuốc
lá. Việc Nam đã phê chuẩn Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá vào năm

4

World Health Organization, 2004. Global Burden of Disease data. Geneva: Department of Measurement
and Health Information, World HealthOrganization.
5
Guindon. GE, Hoàng Văn Kình, Nguyễn Thị Thu Hiền và cộng sự, 2010. Thuế thuốc lá ở Việt Nam. Paris:
International Union Against Tuberculosis and Lung Disease.
6
Ross H, Trung DV, Phu VX, 2007. The costs of smoking in Vietnam: The case of inpatient care. Tob
Control;16:405-409
7
Khánh An, 2011. Việt Nam thuộc nhóm hút thuốc lá nhiều nhất. Theo Tiền phong online 30/5/2011,
/>8
Nhật Minh, 2011. Bộ Y tế: 62% ca tử vong tại Việt Nam liên quan đến hút thuốc lá. Báo Lao động điện tử
ngày 23/8/2011.
9
Quang Phương, 2011. Mỗi năm tốn đến 8.213 tỷ đồng để... hút thuốc lá. Theo Vnexpress,
/>

2004. Gần đây nhất, ngày 18/6/2012, Quốc hội Việt Nam đã phê chuẩn Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá nhắm đến một số mục tiêu a) Giảm tỷ lệ hút
thuốc lá ở Việt Nam; b) Đảm bảo quyền của những người không hút thuốc lá
được sống trong bầu không khí không có khói thuốc lá; và c) Giảm tổn thất
do thuốc lá gây ra cho mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Hiện nay trên thế giới, vấn đề kiểm soát sản xuất và tiêu thụ thuốc lá

đang gặp rất nhiều hạn chế. Trong đó, một số các biện pháp phòng chống
thuốc lá đã không được thực hiện một cách có hiệu quả bởi vì các lợi ích của
ngành công nghiệp thuốc lá và các mục tiêu khác nhau của Chính phủ. Bên
cạnh đó, sự thiếu hụt các nghiên cứu về tác động của các biện pháp can thiệp
cũng chính là một nguyên nhân làm cho chính sách kiểm soát thuốc lá chưa
thật sự hữu hiệu để ngăn chặn được các tác hại to lớn của thuốc lá.
Theo WHO, tăng thuế thuốc lá là một cách hiệu quả nhất để giảm sử
dụng thuốc lá, đặc biệt có tác dụng đối với những người trẻ tuổi. Thuốc lá
mặc dù có tính chất gây nghiện nhưng nhu cầu tiêu dùng thuốc lá vẫn có sự
thay đổi theo giá. Giá cao sẽ ngăn ngừa việc bắt đầu hút thuốc, khuyến khích
những người đang hút thuốc giảm hoặc bỏ hẳn thuốc lá, và giúp những người
đã bỏ thuốc khỏi hút thuốc trở lại.
Hiện nay, việc áp dụng mức thuế cao đã được thực hiện ở một số nước
tiên tiến trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới, năm 1999 tỷ
trọng thuế trong giá bán lẻ thuốc lá của một số quốc gia Châu Âuđược quy
định khá cao như: Tây Ban Nha - 73%, Bồ Đào Nha - 80%, Ý - 75% , Hy Lạp
-73%, Áo - 74%, Đức - 69%, Niu Zi Lân - 72%, Pháp - 76%, Bỉ - 74%, Phần
Lan - 76%, Thụy Điển- 71%, Ai Len - 77%, Đan Mạch - 81%, Anh - 79%10.

10

World Health Organization Regional Office for Europe, 2005. Economics of Tobacco for the Europe (EU)
Region. Regional Report: Europe (EU). />

Đề tài “Phân tích chi phí – lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt
trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam”, nhằm cung cấp một số bằng
chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách thuế hạn chế tiêu dùng thuốc lá
tại Việt Nam theo như khuyến cáo của WHO. Qua đó, đề tài cố gắng đánh
giá, nhận biết các lợi ích xã hội do chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt của thuốc
lá mang lại cũng như xác định được các chi phí của chính sách, tìm hiểu mối

liên hệ giữa chính sách và phúc lợi của xã hội để từ đó đề xuất những giải
pháp, kiến nghị cải thiện nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
ra chính sách trong khu vực công.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là:
1. Nhận diện và đánh giá chi phí, lợi ích từ chính sách thuế tiêu thụ đặc
biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá.
2. Nhận diện và phân tích các hạn chế đặc thù của chính sách thuế tiêu
thụ đặc biệt tại Việt Nam trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá, để từ đó đưa ra đề
xuất cho các nhà hoạch định chính sách.
3. Nhận diện và phân tích các hạn chế đặc thù ở Việt Nam ảnh hưởng
đến phương pháp phân tích chi phí – lợi ích, để từ đó đưa ra khuyến nghị về
phương pháp đánh giá chính sách công.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:
1. Thực trạng hút thuốc lá tại Việt Nam, thực trạng sản xuất thuốc lá và
thuế tiêu thụ đặc biệt của thuốc lá tại Việt Nam.
2. Gánh nặng kinh tế và sức khỏe của các bệnh liên quan đến thuốc lá.


3. Các chỉ số liên quan đến kinh tế tài chính như Chi phí cơ hội kinh tế
của vốn công (EOCK), Hiện giá thuần của dòng tiền ròng (NPV)...
4. Các chi phí (Cost) – Lợi ích (Benefit) (bao gồm cả chi phí - lợi ích
gián tiếp được lượng hóa bằng tiền) mà chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt trong
hạn chế tiêu dùng thuốc lá mang lại.
5. Các yếu tố đặc thù ở Việt Nam có ảnh hưởng đến chính sách thuế
hạn chế tiêu dùng thuốc lá.
6. Các yếu tố đặc thù ở Việt Nam có ảnh hưởng đến phương pháp phân
tích chi phí – lợi ích trong đánh giá chính sách công.

Do tính đặc thù của việc hạn chế tiêu dùng thuốc lá, đặc biệt là trong
việc ban hành một chính sách thuế có ảnh hưởng đến gián tiếp đến chất lượng
cuộc sống của cả một cộng đồng dân cư, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến số
thu thuế của Chính phủ; đề tài chỉ tập trung vào những đối tượng nói trên
trong phạm vi ảnh hưởng của “Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn
chết tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam” và từ đó tính toán những chi phí hoặc lợi
ích kinh tế - xã hội do chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt tạo ra.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài, việc nghiên cứu và phân tích chi phí – lợi ích trong chính
sách thuế tiêu thụ đặc biệt để hạn chế tiêu dùng thuốc lá được thực hiện bằng
nghiên cứu định tính thông qua các phương pháp sau đây:
1. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, tài liệu thứ cấp:
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu hoặc số liệu thống kê ở địa phương (cả
ở dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội dung
nghiên cứu. Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập được từ những nguồn khác
nhau như số liệu của khu vực y tế công từ Tổng cục Thống kê, Bộ


Y tế, Bộ Tài chính, Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới…. và các tài
liệu liên quan khác có trên mạng internet.
Trên cơ sở các số liệu thu thập đó kết hợp với phương pháp phân tích chi
phí lợi ích để tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho mục đích nghiên cứu,
bao gồm: NPV (hiện giá thuần dòng tiền), B/C (tỷ số chi phí – lợi ích)…
2. Phương pháp khảo sát thực tế:
Việc khảo sát thực tế cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ sung
từ đó đưa ra nhận định, đánh giá về một hoặc một số các yếu tố trong đề tài
nghiên cứu khi mà các số liệu thứ cấp không nhiều hoặc không có sẵn. Nội
dung của đợt khảo sát thực tế bao gồm lấy ý kiến các chuyên gia có liên quan
về các vấn đề chuyên môn y tế.
3. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích

Để tiến hành phân tích CBA và kết luận một chính sách nên được thực
hiện hay không, người phân tích cần phải đưa tất cả các yếu tố trong chính
sách về một đơn vị đo lường chung, nghĩa là những ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực của chính sách cần được thể hiện theo một đơn vị chung, thông dụng
nhất là tiền tệ. Tất cả những chi phí - lợi ích của chính sách ngoài việc nên
được tính theo giá trị bằng tiền tương đương, còn phải được xác định thời
điểm phát sinh cụ thể, do sự thay đổi giá trị theo thời gian của đồng tiền.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh Việt nam đang nằm trong nhóm
các nước đứng đầu về tỷ lệ người hút thuốc và hút thuốc thụ động. Theo
WHO, thuốc lá gây tử vong từ một phần ba đến một nửa số những người
thường xuyên hút thuốc lá, và tuổi thọ trung bình của một người hút thuốc
ngắn hơn tuổi thọ của người không hút thuốc là khoảng 15 năm. Mặc dù vậy,
bệnh tật và tử vong do hút thuốc lá gây nên có thể phòng tránh được.


Do đó,việc ban hành các chính sách hạn chế tiêu dùng thuốc lá là rất quan
trọng, đòi hỏi phải tính đến hiệu quả thực hiện và mang lại lợi ích xã hội.
Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về tính hiệu
quả của chính sách kiểm soát thuốc lá thông qua việc tăng thuế tiêu thụ đặc
biệt. Tuy nhiên ở Việt Nam, các nghiên cứu khoa học nhằm xác định và dự
báo tính hiệu quả của các chính sách này còn rất hạn chế.
Đề tài áp dụng phương pháp CBA vào phân tích chính sách thuế tiêu thụ
đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá, theo đó đề tài đưa ra những bằng
chứng được tính toán dựa trên các mô hình đã được áp dụng rộng rãi trên thế
giới để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách. Tính mới của đề tài là đã chỉ ra
được những lợi ích (bao gồm lợi ích tài chính và lợi ích xã hội) cũng như chi
phí để thực hiện chính sách và hiệu quả của việc thực hiện chính sách đó. Bên
cạnh đó, đề tài cũng sẽ cung cấp những bằng chứng giúp những người có
trách nhiệm trong việc ra quyết định có những căn cứ r ràng trong quá trình

đánh giá, phân tích chính sách, góp phần hạn chế được tình trạng ban hành
các chính sách không hiệu quả, gây lãng phí ngân sách.
Phương pháp CBA là phương pháp đã được nhiều tổ chức và các nước
trên thế giới sử dụng. Việc sử dụng phương pháp CBA để đánh giá các chính
sách công là phù hợp với với xu hướng chung của thế giới.

6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều cách để đánh giá một chính sách công, bên cạnh đó việc
đánh giá lại phụ thuộc vào chính sách công được ban hành trong lĩnh vực nào
vì mỗi lĩnh vực lại có những yếu tố đặc thù riêng biệt. Do đó, đề tài này chỉ
nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị trong việc sử dụng phương pháp CBA
để đánh giá hiệu quả của chính sách công thông qua việc áp


dụng phương pháp CBA vào phân tích chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt trong
hạn chế tiêu dùng thuốc lá tại Việt Nam.
Đề tài tập trung vào việc áp dụng lý thuyết vào một chính sách cụ thể
dựa trên việc so sánh kết quả giữa thực hiện và không thực hiện chính sách,
so sánh giữa phân tích tài chính và phân tích chi phí – lợi ích để có thể tìm ra
những sự khác biệt và tác động của chính sách đối với xã hội. Ưu điểm của đề
tài là vận dụng mô hình lý thuyết vào thực tiễn và tận dụng nguồn số liệu phổ
biến trên các phương tiện đại chúng. Khuyết điểm của đề tài là số liệu liên
quan thu thập chưa đầy đủ và có những hạn chế về kiến thức chuyên môn liên
quan đến chuyên ngành y tế. Do vậy, đề tài có sử dụng các nguồn số liệu từ
các nghiên cứu quá khứ và một số giả định để tính toán. Điều này có thể ảnh
hưởng đến mức độ chính xác của kết quả tính toán và dự báo. Tuy nhiên hạn
chế này có thể được khắc phục thông qua việc so sánh với các tình huống
nghiên cứu tương tự đã được thực hiện và thừa nhận trước đó.
Một hạn chế khác của đề tài là thời gian thực hiện rất eo hẹp nên trong
mô hình phân tích đề tài chỉ có thể so sánh tình hình hiện tạivới một số trường

hợp thay đổi chính sách. Một hạn chế khác nữa là tỷ lệ người bắt đầu hút
thuốc và ngừng hút thuốc được ước tính từ các kết quả Điều tra mức sống dân
cư (VLSS) 1993, 1998, 2006 và Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người
trưởng thành ở Việt Nam (GATS) 2010 sẽ có những khác biệt nhất định.
Bên cạnh đó, việc xử lý mô hình giữa sự thay đổi hành vi hút thuốc và hệ
quả của nó đối với sức khỏe chẳng hạn như việc thay đổi rủi ro mắc một số
bệnh do hút thuốc lá gây ra không điều chỉnh kịp thời với hành vi hút thuốc
và đề tài sẽ không đi vào giải quyết những vấn đề như thế do một số vấn đề
kỹ thuật phức tạp của mô hình. Và một hạn chế khác là hiệu quả của các can
thiệp có thể bị tính thấp đi do đề tài chỉ ước tính đến 05 bệnh do hút thuốc lá


gây ra11. Tuy nhiên, 05 bệnh này chiếm tới 80% gánh nặng bệnh tật do thuốc
lá.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn gồm phần mở đầu và 03 chương:
Phần mở đầu: Phần này nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đối tượng
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, giới hạn của đề
tài.
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích chi phí – lợi ích của chính sách
thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá.
Phần này sẽ thể hiện các nội dung liên quan đến các cơ sở lý thuyết thực
hiện nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
Chương II: Phân tích chi phí – lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ đặc
biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam.
Phần này thể hiện các các nghiên cứu đã thực hiện trước đây có liên
quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn, thực trạng hút thuốc lá và thuế
thuốc lá tại Việt Nam, các kết quả phân tích chi phí – lợi ích của chính sách
thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam.
Chương III: Kết luận và khuyến nghị sử dụng chính sách thuế tiêu thụ

đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam.
Trong phần này, căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả kết luận và kiến
nghị một số đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế. Bên cạnh đó,
tác giả cũng sẽ trình bày một số các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Phụ lục: Bảng biểu kết quả thực hiện, nghiên cứu.

11

Chú thích: bao gồm bệnh Ung thư phổi, Ung thư thực quản, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Bệnh tim mạch
và Đột quỵ.


1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH
CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT TRONG HẠN CHẾ
TIÊU DÙNG THUỐC LÁ

1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ

TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Một trong mười nguyên lý kinh tế học đã chỉ ra rằng "thị trường là một
phương thức tốt để tổ chức các hoạt động kinh tế". Tuy nhiên, nguyên lý kinh
tế học cũng cho rằng “đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị
trường”. Đó là bởi vì mặc dù thị trường thường là một phương thức tốt để tổ
chức hoạt động kinh tế nhưng nó cũng hàm chứa rất nhiều thất bại. Để giải
quyết các thất bại của thị trường, Chính phủ đã sử dụng nhiều công cụ khác
nhau, trong đó có thuế. Chính phủ đánh thuế vào rất nhiều mặt hàng khác

nhau như thuốc lá, rượu, bia… để hướng dẫn người sản xuất, người tiêu dùng.
Bằng công cụ thuế, Chính phủ có thể điều tiết được việc tiêu dùng, điều chỉnh
việc phân bổ nguồn lực sản xuất, lựa chọn quyết định sản xuất hay khuyến
khích sản xuất một mặt hàng nào đó, phân phối lại thu nhập và tăng thu ngân
sách của Chính phủ…
Trong các loại thuế thì thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, do
người tiêu dùng chịu. Khác với các loại thuế gián thu khác như thuế bán hàng,
thuế doanh thu và thuế giá trị gia tăng là những loại thuế có đối tượng chịu
thuế rộng rãi, thuế tiêu thụ đặc biệt có diện đánh thuế hẹp và có thuế suất
thường cao hơn so với thuế suất của các loại thuế gián thu khác. Theo quy
định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành thì giá tính thuế đối với
hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại nơi sản xuất
chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng (VAT).


2

Tuy nhiên việc đánh thuế như thế nào, những hàng hoá nào nhà nước
nên đánh thuế tiêu thụ đặc biệt và đánh thuế như thế nào để có được lợi ích tốt
nhất thì Chính phủ phải xem xét, cân nhắc, lựa chọn thật cẩn thận.
Hình 1.1:Tác động của thuế đến người tiêu dùng

Trước khi có thuế, đường cung S giao với đường cầu D tại điểm cân
bằng là A. Khi đó hàng hoá được bán với giá là P0 và lượng hàng hoá giao
dịch là Q0. Cân bằng thị trường lúc đầu tại P0, Q0.Lúc này thặng dư tiêu dùng
là diện tích P0AE, thặng dư sản xuất là diện tích P0AF và tổng phúc lợi xã hội
là diện tích (EAF = P0AE + P0AF).
Sau khi có thuế t đánh vào người tiêu dùng, mỗi đơn vị hàng hoá họ mua
sẽ phải trả thêm t đồng tiền thuế. Do đó, họ sẵn sàng trả cho người bán ở mức
(P0 - t), kết quả là đường cầu dịch chuyển từ D xuống Dt và cân bằng thị

trường mới tại điểm C, tức Pb, Q1.
Thặng dư sản xuất là: PbCF, thặng dư tiêu dùng là PmBE, phúc lợi xã hội
là EBCF và phúc lợi xã hội mất khoảng là ABC.
Tác động thật sự của thuế không phụ thuộc vào việc luật thuế quy định
thuế do ai chịu. Tác động đó chỉ chịu ảnh hưởng của độ co dãn của đường
cung và đường cầu.
* Ảnh hưởng của co dãn cầu đến thuế, gánh nặng thuế


3

Hình 1.2a: Tác động của thuế trường hợp cầu co giãn lớn

+ Cầu co dãn lớn: gánh nặng thuế chủ yếu do người sản xuất chịu (TP)
và phần nhỏ do người tiêu dùng chịu (TC).
Hình 1.2b: Tác động của thuế trường hợp cầu co ít co giản

+ Cầu ít co dãn: gánh nặng thuế chủ yếu do người tiêu dùng phải chịu
(TC), người sản xuất chỉ gánh một phần nhỏ (TP).
1.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ – LỢI ÍCH CỦA CHÍNH SÁCH
Phân tích chính sách công là một hoạt động rất phổ biến trong quy trình
ban hành chính sách. Để phân tích và đánh giá chính sách công, người ta có
thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Một trong các phương pháp đó là
phân tích chi phí - lợi ích (CBA).


4

Phân tích CBA sẽ giúp hiểu r hơn về các tác động của chính sách, đồng
thời cũng sẽ giúp cho việc người ra quyết định có thêm căn cứ khoa học để

lựa chọn, cải thiện hiệu quả của sự phân bổ nguồn lực, hay nói một cách khác
là CBA cho biết sự can thiệp của nhà nước thông qua chính sách đem lại
những lợi ích và tác động gì đối với xã hội.
Cơ sở lý luận ban đầu của phương pháp phân tích CBA, một công cụ
thẩm định đầu tư công, được đưa ra vào thập niên 30 của thế kỷ 20 khi Công
ty US Corps of Engineers đưa ra phương pháp để đánh giá các chính sách về
đập nước của Quốc Hội Mỹ. Cách nhìn nhận của CBA là "tổng thể", không
phản ánh lợi ích của bất cứ cá nhân, tổ chức hoặc nhóm nào. Chính vì vậy,
dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, Liên Hiệp Quốc và các Tổ chức Quốc
tế, phương pháp CBA đã trở thành phương pháp được áp dụng rộng rãi trong
việc đánh giá các chính sách thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong
đánh giá chính sách công. CBA có thể được dùng đánh giá các chính sách, kế
hoạch, chương trình, dự án trong rất nhiều lĩnh vực như thị trường lao động,
giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học và môi trường12.
Phân tích chi phí - lợi ích, theo Frances Perkins (1994), là phân tích mở
rộng của phân tích tài chính, được sử dụng chủ yếu bởi các Chính phủ và Cơ
quan Quốc tế để xem xét một chính sách có làm tăng phúc lợi cộng đồng hay
không. Boardman (2001), cũng giải thích CBA là một phương pháp đánh giá
chính sách, trong đó giá trị của tất cả các kết quả mà chính sách tạo ra đối với
mọi thành viên trong xã hội nói chung được lượng hóa bằng tiền. Như vậy, có
thể hiểu CBA là một phương pháp thường được tiến hành trong quá trình
đánh giá để ra quyết định nên chấp nhận hay loại bỏ một chính sách dựa trên

Nguyễn Hồng Thắng và Nguyễn Thị Huyền, 2010. Giáo trình Thẩm định Dự án Đầu tư Công. Nhà xuất
bản Thống kê.
12


5


tính hiệu quả của nó, hoặc quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các chính
sách có tính chất loại trừ lẫn nhau13.
Đối với các chính sách, đặc biệt là các chính sách y tế thì việc lượng hoá
được những chi phí, lợi ích là rất phức tạp, không dễ gì thấy được và xác định
được thời gian tác động của nó là bao lâu... Do đó, việc đo lường để lượng
hoá kết quả là không đơn giản. Hiện nay không có một thước đo hoặc một
phương pháp tính toán chung nào phục vụ cho việc đánh giá, ví dụ tình trạng
sức khỏe của người điều trị, hay chiết khấu các lợi ích sức khỏe trong tương
lai... Tuy nhiên, CBA là kỹ thuật có thể cho phép liệt kê tất cả các lợi ích và
chi phí một cách có hệ thống, lượng hoá lợi ích và thiệt hại, đồng thời thể hiện
sự phân phối lợi ích giữa các bên có liên quan trong sự ảnh hưởng của chính
sách.
1.2.1. Mục đích của việc sử dụng phân tích chi phí – lợi ích
Đối với các nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ
cho việc ra quyết định ban hành chính sách, từ đó quyết định phân bổ nguồn
lực một cách hợp lý, tránh gây ra những tổn thất cho xã hội.
Theo Glenn P. Jenkins & Arnold C. Harberger (1998), để đánh giá một
chính sách xã hội nói chung, chúng ta có thể sử dụng 3 kỹ thuật cơ bản bao
gồm: phân tích chi phí – hiệu quả (Cost – Effectiveness Annalysis - CEA),
phân tích chi phí – thỏa dụng (Cost – Utility Analysis – CUA) và phân tích
chi phí – lợi ích (CBA) với mức độ phức tạp tăng dần, trong đó phân tích
CBA là kỹ thuật khó nhất vì nó đòi hỏi phải ước tính các giá trị bằng tiền của
lợi ích.Việc sử dụng loại hình phân tích nào mấu chốt tùy thuộc vào cách đo
lường lợi ích. Nếu lợi ích đo được bằng tiền thì chúng ta sử dụng phương
13

Nguyễn Thị Xuân Lan. Sử dụng phương pháp phân tích lợi ích chi phí trong đánh giá chính sách công.
Theo website , truy cập ngày 20/5/2013.
/>ng=vi



×