Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ THÙY TRANG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN THỊ THÙY TRANG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 62340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM XN THÀNH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Basel

Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng

BCTC

Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng

COSO

Committee of Sponsoring Organizations

CBTD

Cán bộ tín dụng

NH

Ngân hàng


KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

EXIMBANK (EIB)

NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam.

KSNB

Kiểm soát nội bộ

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HĐQT


Hội đồng Quản trị

TSĐB

Tài sản đảm bảo

GTCG

Giấy tờ có giá

TCTD

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ qui trình tín dụng
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn qua các năm hoạt động
Bảng 2.4: Tình hình huy động tín dụng qua các năm hoạt động
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động vốn của Eximbank 2007 – 2011
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của Eximbank 2007-2011
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của Eximbank 2007-2011

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Các loại hình nghiệp vụ tín dụng
Phụ lục 02: Sơ đồ tổ chức của NHTMCP EXIMBANK
Phụ lục 03: Sơ đồ qui trình tín dụng (nhận hồ sơ, thẩm định & trình duyệt, giải
ngân tiền vay, quản lý sau cho vay, thanh lý hợp đồng, chuyển nợ quá hạn)
Phụ lục 04: Kết quả khảo sát thực trạng hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng

tại EXIMBANK


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” là công
trình do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, và chưa từng được công
bố trong các luận văn trước đây.

Tác giả
Trần Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng ..................04
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về hệ thống KSNB trong ngân hàng .........04
1.1.2. Sự cần thiết của hệ thống KSNB trong ngân hàng ...................................................10
1.1.3. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến KSNB trong ngân hàng ...................11
1.1.4. Chức năng của hệ thống KSNB trong ngân hàng .....................................................12
1.1.5. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong ngân hàng ...................................................13
1.1.6. Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo Basel .....................14
1.1.6.1. Các mục tiêu và vai trò của nguyên tắc KSNB ngân hàng .......................... 15
1.1.6.2. Các nguyên tắc của hệ thống KSNB ngân hàng ..........................................16
1.2. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng .............................. 19
1.2.1. Những vấn đề chung về tín dụng .............................................................................19

1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng....................................................................................... 19
1.2.1.2. Qui trình của nghiệp vụ tín dụng .................................................................20
1.2.1.3. Rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ........................................22
1.2.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro .................................................25
1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro ................................ 26
1.2.2.1. Thiết lập qui trình tín dụng chặt chẽ ..........................................................26
1.2.2.2. Thiết lập hệ thống KSNB và hệ thống quản lý tín dụng hiệu quả .............. 27
1.3. Bài học kinh nghiệm từ những thất bại của hệ thống KSNB trong hoạt động ngân
hàng theo Ủy ban Basel ........................................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP XNK VIỆT NAM ..............................................33
2.1.1. Sự hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam ............................... 33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm .................................... 36


2.2. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ của Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam ....43
2.2.1. Việc thực hiện các văn bản pháp lý hướng dẫn về kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội
bộ tại ngân hàng Eximbank Việt Nam ................................................................................. 43
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra, KSNB của ngân hàng
Eximbank Việt Nam ................................................................................................................ 45
2.3. Thực trạng hoạt động KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Eximbank
Việt Nam ........................................................................................................................... 49
2.3.1. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Eximbank Việt Nam ..........................................................................................50
2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế của hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại
ngân hàng Eximbank Việt Nam ................................................................................57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT
NAM

3.1. Định hƣớng phát triển của Eximbank giai đoạn 2010 – 2015 ............................... 69
3.2. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện ......................................................................... 71
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện .............................................................................................. 71
3.2.2. Định hướng hoàn thiện ............................................................................................ 71
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại
NHTMCP XNK Việt Nam ............................................................................................... 72
3.3.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát .............................................................................72
3.3.2. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro tín dụng ........................................................... 77
3.3.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát tín dụng .................................................................78
3.3.4. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và truyền thông .......................................85
3.3.5. Cải tiến hoạt động giám sát ...................................................................................... 86
PHẦN KẾT LUẬN ..........................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 93


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Điều hòa lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín
dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại. Cụ thể là quá trình huy động
vốn và sử dụng vốn hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát
triển ổn định và ngược lại. Trong các lĩnh vực hoạt động thì hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng cao nhất, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, nhưng đồng thời cũng
là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của Ngân hàng thương mại. Có thể nói hoạt động
tín dụng mang tính chất quyết định đối với sự thành bại của ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện nền kinh tế đầy biến động như hiện nay, hoạt động tín dụng ngày
càng phát triển, mở rộng do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế - xã hội thì khả năng xảy ra
rủi ro trong hoạt động càng lớn hơn so với các loại hình sản xuất kinh doanh khác. Rủi

ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi được vốn vay, làm ảnh hưởng đến
khả năng thanh khoản của ngân hàng, làm giảm khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế
và cuối cùng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có tác động rất
lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn
nữa nó tác động, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ
tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả của NHTM đối với
nghiệp vụ tín dụng sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát và giám sát rủi ro tín
dụng, hạn chế được sự thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng.
Chính vì vậy, sau thời gian tìm hiểu và nhận thấy tính cần thiết phải nghiên cứu
hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại nên tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Eximbank Việt Nam”.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Eximbank Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
Đồng thời qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chủ yếu là hoạt động tín dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Cổ phần

Xuất Nhập khẩu Việt Nam, trong đó đi sâu vào phân tích rủi ro tín dụng và hệ thống

kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam giai đoạn 2007 2011. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu:

+ Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn các đối tượng có
liên quan (nhà quản lý, kiểm toán viên nội bộ và một số CBTD tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Eximbank) thông qua bảng câu hỏi thiết kế.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của các ngân hàng (Ngân hàng
Thương mại cổ phần Eximbank Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước,...)
-

Phương pháp phân tích:

+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phương pháp tổng hợp.
+ Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp.

5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang gặp khó khăn và có quá nhiều
biến động thì công tác KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng càng trở
nên nóng bỏng và cần thiết. Vì vậy, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này
trong hệ thống ngân hàng như:


3


- “Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn thành phố Đà Nẵng” (Nguyễn Thị Bích Ngọc – Đại học Đà
Nẵng – 2011).
- “Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
trong các NHTMCP Quân Đội” (Đoàn Văn Phú – 2010).
- “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các
NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương” (Phan Thụy Thanh Thảo – Đại học
Kinh tế TP.HCM – 2007).
-

“Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
trong các NHTM Việt Nam” mã tài liệu 6994 trên Website luanvan.net.vn.

Nhưng hiện nay tại NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chưa có đề tài nào
nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng.
Điểm nổi bật của đề tài là thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng của NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng này.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam.



4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về hệ thống KSNB trong ngân hàng
a. Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về hệ thống KSNB trong ngân
hàng
Năm 1992, COSO ban hành khuôn mẫu KSNB (Internal Control – Integrated
Framework) gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm
soát, thông tin truyền thông và giám sát. Khuôn mẫu này đưa ra các định nghĩa về
KSNB và các hướng dẫn cho việc đánh giá và thực hiện gia tăng hệ thống KSNB. Báo
cáo này nhanh chóng được chấp nhận rộng rãi như những chuẩn mực về KSNB và được
sử dụng nó để đưa vào các chính sách, nguyên tắc áp dụng cho các hoạt động kiểm soát.
Báo cáo COSO 1992 gồm 4 phần:
-

Phần 1: Bản tóm lược: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao

-

Phần 2: Hệ thống lý luận: Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của KSNB
và chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống

-

Phần 3: Báo cáo cho các thành viên bên ngoài: Hướng dẫn cách thức báo cáo
cho các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính.


-

Phần 4: Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh
giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.

Báo cáo COSO năm 1992 chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập một cơ sở lý
thuyết rất cơ bản về KSNB. Trên cơ sở Báo cáo COSO 1992, các nghiên cứu về KSNB
sau đó được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt
động khác nhau, chẳng hạn như:
- Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: năm 1996, báo cáo COBIT nhấn
mạnh kiểm soát trong môi trường máy tính.
- Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành cụ thể: Báo cáo Basel 1998
của Ủy ban Basel các Ngân hàng Trung ương đã công bố khuôn khổ KSNB trong ngân


5

hàng. Báo cáo Basel 1998 không đưa ra những lý luận mới mà là sự vận dụng các lý
luận cơ bản của COSO vào các ngân hàng.
- Phát triển theo hướng quốc gia: COSO 1992 là một báo cáo của Hoa Kỳ, vì vậy
nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng
về KSNB, điển hình như Báo cáo Turnbull 1999 của Anh,... Các báo cáo này không có
sự khác biệt lớn so với báo cáo COSO 1992.
- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu
hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở Báo cáo COSO 1992.
- Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành
hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho các công ty đại
chúng quy mô nhỏ”.
- Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định
nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm:

+ Độ tin cậy và trung thực của thông tin.
+ Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.
+ Bảo vệ tài sản.
+ Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
+ Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các chương trình.
- Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB: COSO cũng đã đưa ra Dự thảo Hướng
dẫn về giám sát hệ thống KSNB (Exposure Draft, COSO 2008) nhằm giúp các tổ chức
tự giám sát chất lượng của hệ thống KSNB.
 Lịch sử hình thành và phát triển Báo cáo Basel
Vào thập kỷ 80, thế giới đã xảy hàng loạt vụ sụp đỗ của các ngân hàng mà
nguyên nhân xuất phát từ sự yếu kém của hệ thống KSNB nên không thể ngăn chặn
những tổn thất hoặc phát hiện sớm những dấu hiệu có thể dẫn đến rủi ro gây tổn thất cho
chính ngân hàng. Chính vì vậy, vào năm 1980, một nhóm các ngân hàng và cơ quan
giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ để tìm
cách ngăn chặn xu hướng này. Sau khi họp nhóm, các cơ quan này đã quyết định thành
lập Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, đưa ra nguyên tắc chung để quản lý hoạt động
của các ngân hàng quốc tế. Ủy ban Basel là ủy ban về hoạt động giám sát ngân hàng
(Basel Committee on Banking Supervision), là một ủy ban gồm nhiều tổ chức thanh tra
ngân hàng do các Thống đốc ngân hàng trung ương của 10 quốc gia thành lập vào cuối


6

năm 1974. Ủy ban này gồm những đại diện cấp cao của các cơ quan thanh tra ngân hàng
và Ngân hàng Trung ương của Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Luxembourg, Hà Lan,
Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh, Hoa Kỳ. Ủy ban thường tổ chức họp tại Ngân
hàng thanh toán quốc tế ở Basel, là nơi đặt trụ sở của ban chấp hành.
Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.
Hiệp ước này yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối
thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mục đích của Basel I nhằm củng

cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế và thiết lập một hệ thống ngân
hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các
ngân hàng quốc tế. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà
còn được phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế.
Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước
này vẫn có khá nhiều điểm hạn chế (được thực thi chậm nhất vào ngày 1/1/1998).
Để khắc phục những hạn chế của Basel I và có thêm tài liệu về kiểm soát hoạt
động ngân hàng và tăng cường kiểm soát thông qua việc hướng dẫn và khuyến khích
thực hành quản lý rủi ro; tháng 9/1998, Uỷ ban Basel đã phát hành tài liệu “Khuôn mẫu
cho hệ thống KSNB trong các ngân hàng”. Nội dung hướng dẫn trong tài liệu này không
đưa ra những lý luận mới mà là sự vận dụng các lý luận cơ bản của COSO vào các ngân
hàng. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính
thức được ban hành, năm 2007 có hiệu lực và cho phép thời gian chuyển đổi 3 năm, đến
năm 2010 chấm dứt quá trình chuyển đổi.
Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là “yêu cầu vốn tối
thiểu”. Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính
ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường.
Do đó, quyền lực của các nhà quản lý quốc gia được tăng lên bởi họ cần phải đánh giá
sự đủ vốn của ngân hàng có tính đến đặc điểm rủi ro cụ thể của nó.
b. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Quá trình nhận thức và nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ đã dẫn đến các
quy định khác nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này. Và cũng có nhiều định
nghĩa khác nhau về KSNB nhưng định nghĩa được chấp nhận khá rộng rãi là định nghĩa
của COSO:


7

“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý

nhằm thực hiện mục tiêu dưới đây:

(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động.
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính.
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”
Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo hợp
lý và mục tiêu.
 Kiểm soát nội bộ là một quá trình
Các hoạt động của đơn vị được thực hiện thông qua quá trình lập kế hoạch, thực
hiện và giám sát. Để đạt được mục tiêu mong muốn, đơn vị cần kiểm soát các hoạt động
của mình, kiểm soát nội bộ chính là quá trình này. Kiểm soát nội bộ không phải là một
sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận,
quyện chặt vào hoạt động của tổ chức và là một nội dung cơ bản trong các hoạt động của
tổ chức. Kiểm soát nội bộ hữu hiệu khi nó là một hoạt động không tách rời chứ không
phải chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức.
 Con người
Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người, đó là Hội đồng quản
trị, Ban Giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm soát nội bộ là công
cụ được nhà quản lý sử dụng chứ không thay thế được cho nhà quản lý. Nói cách khác,
nó được thực hiện bởi những con người trong tổ chức, bởi suy nghĩ và hành động của
họ. Chính họ sẽ vạch ra mục tiêu, đưa ra biện pháp kiểm soát và vận hành chúng.
Tuy nhiên, không phải lúc nào con người cũng hiểu rõ, trao đổi và hành động một
cách nhất quán. Mỗi thành viên tham gia vào tổ chức với khả năng, kiến thức, kinh
nghiệm và nhu cầu khác nhau. Một hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể hữu hiệu khi
từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, chúng cần
được giới hạn ở một mức độ nhất định. Do vậy, để kiểm soát nội bộ hữu hiệu cần phải
xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện chúng của từng thành viên để đạt
được các mục tiêu của tổ chức.
 Đảm bảo hợp lý
KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt

được các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất phát từ


8

những hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, đó là
những sai lầm của con người khi đưa ra các quyết định, sự thông đồng của các cá nhân
hay sự lạm quyền của nhà quản lý có thể vượt khỏi KSNB…. Hơn nữa, một nguyên tắc
cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể
vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do đó, tuy người quản lý có
thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro, thế nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá
cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục kiểm soát rủi ro.
 Các mục tiêu
Mỗi đơn vị thường có các mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các
chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ
thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có th ể chia các mục tiêu kiểm soát
đơn vị cần thiết lập thành 3 nhóm:
-

Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực.

-

Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.

-

Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các

quy định.

Trên cơ sở đó, ta có định nghĩa về hệ thống kiểm tra, KSNB ngân hàng như sau:
Hệ thống kiểm tra, KSNB ngân hàng là tập hợp các cơ chế, chính sách, qui trình,
qui định nội bộ, các thủ tục kiểm soát, cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thiết lập trên
cơ sở phù hợp với qui định pháp luật hiện hành và được ngân hàng thực hiện nhằm đảm
bảo ngăn ngừa, phát hiện, xử lý kịp các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà ngân hàng đề
ra.
c. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo COSO (1992) thì một hệ thống KSNB bao gồm năm thành phần có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau như sau:
(1) Môi trường kiểm soát
(2) Đánh giá rủi ro
(3) Hoạt động kiểm soát
(4) Thông tin và truyền thông
(5) Giám sát


9

Đó là những yếu tố không thể thiếu của hệ thống KSNB. Tùy vào loại hình hoạt
động, mục tiêu và quy mô của đơn vị mà hệ thống KSNB được sử dụng khác nhau.
 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý
thức kiểm soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho bốn bộ phận (hay thành phần) còn lại của hệ thống KSNB nhằm xây dựng những
nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp. Nó được thể hiện thông qua tính kỷ luật, cơ
cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành,….
 Đánh giá rủi ro
Đơn vị phải nhận thức được và đối phó với các rủi ro mà tổ chức có thể gặp phải.

Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể đe dọa đến việc
đạt được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán hàng, sản xuất, marketing, tài chính
và các hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể
cho từng hoạt động.
 Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện nhằm giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hoặc
có thể gặp phải và tạo điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đặt ra được thực thi
nghiêm túc trong toàn tổ chức. Hoạt động kiểm soát bao gồm nhiều hoạt động bao quát
hết doanh nghiệp như việc phê duyệt, chuẩn y các hoạt động, thẩm tra,… Thông qua
hoạt động kiểm soát nhà quản lý sẽ tự tin là tài sản của công ty được bảo vệ và báo cáo
tài chính đáng tin cậy.
 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông chính là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập,
duy trì và nâng cao năng lực kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo
cáo để cung cấp thông tin về hoạt động, tài chính và sự tuân thủ, bao gồm cả bên trong
và bên ngoài đơn vị.
Truyền thông là việc thông tin cho người lao động biết về vai trò và trách nhiệm
của họ đối với tổ chức. Có thể dùng cách là in thành sách, bảng ghi nhớ cho nhân viên
hay dùng hệ thống mạng để truyền tin. Và cũng có thể sử dụng cách huấn luyện và tái
luấn luyện cho từng vị trí của nhân viên, và trên hết là phải làm cho tất cả các nhân viên
hiểu được vai trò của họ trong tổ chức và làm thế nào để phối hợp với những người khác


10

trong xử lý công việc. Việc quan trọng hơn cả là nhà quản lý phải duy trì một mối quan
hệ tốt trong doanh nghiệp giữa các nhân viên, giữa nhân viên với nhà quản lý tạo được
sự tin cậy trong môi trường làm việc. Khi có những vấn đề xảy ra thì tất cả các nhân
viên ở mọi cấp cùng tìm ra vấn đề và giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.

 Giám sát
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống KSNB,
được thực hiện thường xuyên, định kỳ, hoặc kết hợp cả hai; để đảm bảo nó được triển
khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, cũng như được cải thiện khi có khiếm khuyết.
Ví dụ, thường xuyên rà soát, kiểm tra và báo cáo chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ
thống KSNB, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất cả các nhân viên có
tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của tổ chức sau khi ký cam kết hay không….
1.1.2. Sự cần thiết của hệ thống KSNB trong ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng tổn thất trong kinh doanh là một tất yếu, không thể
tránh khỏi. Do đó, việc đảm bảo an toàn vốn tiền gửi của KH và đảm bảo an toàn vốn
đầu tư không những được các nhà kinh doanh tiền tệ quan tâm đặc biệt mà còn là mối
quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên đặt ra nhằm giúp ngân hàng hoạt
động bình thường là phải thường xuyên thu hồi được số vốn đã cho vay, để duy trì khả
năng hoàn trả số tiền đã huy động của KH và bảo toàn nguồn vốn tự có chính bản thân
ngân hàng.
Ngân hàng thường dành riêng một lượng tiền lớn và những chứng từ có giá để
đảm bảo khả năng thanh toán. Lượng tiền này vừa được dùng làm dự trữ, vừa được dùng
để điều chuyển, thanh toán. Do tính chất của tài sản nắm giữ của ngân hàng, phần lớn là
tiền mặt và các giấy tờ có thể giao dịch được, nên khi ngân hàng có gian lận và sai sót
thì hậu quả của nó không nhỏ. Đặc biệt là tính chất chuyển đổi cao của tiền mặt, séc và
các chứng từ có giá khác do nhân viên ngân hàng quản lý… nên các ngân hàng cần có
các quy trình hoạt động rõ ràng, phân cấp quản lý và điều hành cụ thể, xác định rõ trách
nhiệm của từng cá nhân và phải xây dựng một cơ cấu KSNB thích hợp, đủ mạnh để vừa
đảm bảo cho các hoạt động có hiệu quả, vừa tránh gian lận, tham ô, lợi dụng.
Ngoài ra, số lượng các giao dịch, nghiệp vụ thực hiện tại ngân hàng thường rất
nhiều và có giá trị lớn trên hệ thống mạng máy tính. Mặc dù, hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử đã nâng cao rất nhiều năng lực kiểm soát của ngân hàng nhưng cũng chính điều này
làm nảy sinh nhiều loại rủi ro khác xuất phát từ lỗi của máy tính và gian lận máy tính



11

gây nên. Từ đó đặt ra yêu cầu phải tổ chức hệ thống kế toán và hệ thống KSNB chặt chẽ
để hạn chế mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra trong xử lý nghiệp vụ.
Hoạt động mạng lưới giao dịch của ngân hàng phát triển rộng khắp các tỉnh thành
của cả nước. Khi quy mô càng mở rộng, thì quyền hạn và trách nhiệm càng phải phân
chia cho nhiều cấp và nhiều bộ phận, nên mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng và
nhân viên càng trở nên phức tạp, quá trình truyền đạt và thu thập thông tin phản hồi càng
chậm, tài sản lại phân tán ở nhiều nơi trong nhiều hoạt động khác nhau, rất khó quản lý,
do đó đòi hỏi phải có hệ thống kiểm tra, KSNB hữu hiệu hơn.
Từ những đặc điểm hoạt động của ngân hàng đã nêu trên, để hạn chế và phát hiện
sai sót kịp thời nhằm nâng cao chất lượng kinh doanh ngân hàng; ngoài các biện pháp
thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước trước hết đòi hỏi NHTM
phải có những biện pháp hữu hiệu, mà biện pháp quan trọng nhất là ngân hàng phải thiết
lập được hệ thống KSNB hữu hiệu.
1.1.3. Trách nhiệm của các đối tƣợng có liên quan đến KSNB ngân hàng
 Hội đồng quản trị
 Ban hành và định kỳ xem xét, đánh giá lại chiến lược kinh doanh và các mục
tiêu, chính sách lớn của TCTD.
 Chịu trách nhiệm cuối cùng về sự hợp lý và tính hiệu quả của hệ thống kiểm
tra, KSNB; ban hành đầy đủ các quy định về cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, các quy
định về quản lý kinh doanh, quản trị, điều hành, kiểm tra, KSNB, và kiểm toán nội bộ.
 Đảm bảo việc Tổng giám đốc (Giám đốc) thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra,
KSNB hợp lý và có hiệu quả; hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro
trong mọi hoạt động của TCTD; hệ thống đánh giá vốn; hệ thống thông tin BCTC và
thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
 Định kỳ ít nhất một năm một lần, xem xét, đánh giá lại hệ thống kiểm tra,
KSNB; trong đó cần lưu ý đến hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro,
phương pháp đánh giá vốn, hệ thống thông tin BCTC và thông tin quản lý.
 Thực hiện kịp thời các ý kiến chỉ đạo, các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về

việc kiểm tra, KSNB tại TCTD của mình, giám sát và đôn đốc việc thực hiện.
 Tổng Giám đốc (Giám đốc)
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong việc triển khai thực hiện chiến
lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn đã được Hội đồng quản trị thông qua.


12

- Thực hiện thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra, KSNB hợp lý và
hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu về nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản
lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn hợp lý, đảm bảo TCTD hoạt động.
- Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với mọi hoạt động
nghiệp vụ của TCTD; đảm bảo có cơ chế kiểm tra, kiểm soát, cơ chế quản lý rủi ro gắn
với từng quy trình nghiệp vụ cụ thể.
- Duy trì và thực hiện cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, quản lý kinh doanh một
cách rõ ràng và có hiệu quả.
- Đảm bảo duy trì hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực,
hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
- Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
- Định kỳ báo cáo Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát kết quả tự đánh giá về hệ
thống kiểm tra, KSNB và kiến nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống kiểm tra, KSNB.
 Ban Kiểm soát
- Chỉ đạo, điều hành Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh
giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, KSNB; hệ thống nhận dạng
và quản lý rủi ro; phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin BCTC và thông tin
quản lý; các quy trình, quy định nội bộ của TCTD.
- Định kỳ thông báo Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về hệ thống kiểm tra,
KSNB; đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống kiểm tra,
KSNB.

 Trưởng Kiểm toán nội bộ
Trưởng kiểm toán nội bộ phải đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn liên quan đến công tác kiểm toán đối với hệ thống kiểm tra, KSNB về
kiểm toán nội bộ của TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành và các quy
định nội bộ có liên quan của TCTD.
1.1.4. Chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM
Hệ thống KSNB trong ngân hàng có 3 chức năng sau:
 Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh
tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô


13

tình hay cố ý có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng, gây ra thiệt hại
trong kinh doanh. Chẳng hạn như để ngăn chặn thất thoát tiền bạc, ngân hàng quy định
mọi khoản thu chi trước khi thu quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm
soát viên, kế toán trưởng…
 Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh
Ngân hàng phải giữ gìn một lượng tiền mặt đủ lớn đủ loại bao gồm tiền mặt và
các phương tiện chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo quản về mặt vật chất cả
trong khâu lưu trữ cũng như di chuyển tiền. Vì lý do này ngân hàng cần thiết lập các quy
trình hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống kiểm soát chặt
chẽ đối với tài sản.
Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm đếm
được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu (phải thu
tiền vay, phải thu tiền lãi, khoản dự phòng nợ khó đòi), các tài sản ngoại bảng (cam kết
bảo lãnh, cam kết cho vay…) đòi hỏi ngân hàng càng phải đặc biệt chú trọng đến việc
thiết lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài sản nợ và tài sản
có của ngân hàng.

 Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh
Cơ cấu KSNB cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách
kinh doanh của ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp hành. Chẳng hạn,
cần phải thiết kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo các CBTD sẽ thực hiện các khoản
cho vay đúng theo quy định của ngân hàng; các kế toán giao dịch thực hiện đúng các
quy trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản, chuyển tiền…
1.1.5. Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
Sự hữu hiệu của một hệ thống KSNB có thể xem xét theo một trong ba nhóm
mục tiêu khác nhau nếu Ban Giám đốc và nhà quản trị đảm bảo hợp lý rằng:
- Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt được ở mức độ nào.
- Báo cáo tài chính đang được lập và trình bày một cách đáng tin cậy.
- Các luật lệ và qui định đang được tuân thủ.
Ngoài 3 tiêu chí trên, để đánh giá một hệ thống KSNB là hữu hiệu cần phải đánh
giá thêm: 5 năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB có hiệu quả không? Nếu có, thì
chúng có đang hoạt động hiệu quả không? Như vậy, năm bộ phận cấu thành của một hệ
thống KSNB là 5 yếu tố cơ bản cấu thành hệ thống KSNB và cũng là tiêu chí để đánh


14

giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB đó. Tuy nhiên không có nghĩa là mỗi bộ phận hợp
thành của hệ thống KSNB đều phải hoạt động như nhau hoặc cùng mức độ ở các tổ chức
khác nhau.
Theo quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam, một bộ phận KSNB hoạt động có hiệu quả đòi hỏi những yêu cầu sau:
♦ Cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch
♦ Cơ chế kiểm tra chéo giữa các bộ phận
♦ Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể cho từng cá nhân bộ phận trong việc thực
hiện các giao dịch
♦ Quy trình kiểm tra và duyệt cho phép thực hiện giao dịch

Để bảo đảm cho hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả tránh sự qua loa hình
thức, NHNNVN đã có những quy định cụ thể ràng buộc trách nhiệm của HĐQT, Ban
Kiểm soát và Tổng Giám đốc các ngân hàng phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ hợp lý và hiệu quả.
Nhìn chung tính hiệu quả theo quy định của NHNN cũng gần giống với Basel II,
tuy nhiên cũng có những quy định riêng có, phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.
1.1.6. Hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng theo báo cáo Basel1
Vào thập niên 1990, nhiều ngân hàng thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng và
bị những tổn thất đáng kể trong hoạt động kinh doanh. Trước tình trạng đó, Ủy ban
Basel cùng với các thanh tra ngân hàng từ nhiều nơi trên thế giới đã tổ chức các cuộc
nghiên cứu, khảo sát và kết quả đã chỉ ra rằng những tổn thất này nguyên nhân là do
ngân hàng đã không duy trì được hệ thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả. Ủy ban Basel
đã phát hành tài liệu “Khuôn khổ cho hệ thống KSNB trong các Ngân hàng”. Khuôn khổ
KSNB trong tài liệu này được thiết kế cho các ngân hàng quốc tế, nội dung nhất quán
với báo cáo của COSO về KSNB. Hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng theo báo cáo
Basel gồm 02 phần:
- Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc KSNB ngân hàng.
- Các nguyên tắc KSNB ngân hàng.

(1) Tài liệu Framework for Internal Control In Banking Organisations – Basel Committee 1998.


15

1.1.6.1. Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng2
KSNB là quá trình được thực hiện bởi Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và toàn
thể các nhân viên trong tổ chức. Đây không đơn thuần là một thủ tục hay một chính sách
được thực thi tại một thời điểm nhất định mà là một quá trình có tính liên tục ở mọi cấp
ở Ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc chịu trách nhiệm tạo ra môi trường
thuận lợi nhằm làm cho KSNB hoạt động hữu hiệu và giám sát thường xuyên hoạt động

này; bất cứ nhân viên nào của Ngân hàng đều phải tham gia vào quá trình này. Điều này
nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động (mục tiêu hoạt động).
- Sự tin cậy, đầy đủ, và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị (mục tiêu
thông tin).
- Sự tuân thủ luật pháp và các quy định có liên quan (mục tiêu tuân thủ).
Mục tiêu hoạt động: Nhà quản lý ngân hàng mong muốn là chính sách mà họ
đưa ra phải được đảm bảo về tính hiệu lực và hiệu quả nghĩa là đảm bảo việc sử dụng
các nguồn lực của ngân hàng, kể cả nguồn nhân lực một cách tối ưu; đảm bảo sự trung
thực và độ tin cậy của các thông tin hoạt động của ngân hàng việc bảo vệ tài sản và
thông tin của ngân hàng; đảm bảo việc bảo quản tài sản; thực hiện thành công các chính
sách, hoàn thành các mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Mục tiêu thông tin: Các nhà quản lý ngân hàng mong muốn là các báo cáo tài
chính phải được lập và trình bày theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin cung cấp
cho các nhà quản lý, Hội đồng quản trị, cổ đông và những nhà giám sát phải hiệu quả,
đúng đắn mà những người nhận có thể dựa trên thông tin đó để đưa quyết định. Đây là
một vấn đề thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý; nếu thông tin tài chính không trung
thực, nhà quản lý có thể phải chịu trách nhiệm trước nhà nước hoặc các bên thứ ba về
các tổn thất gây ra cho họ.
Mục tiêu tuân thủ: Các nhà quản lý ngân hàng mong muốn là mọi hoạt động
của ngân hàng phải được đảm bảo tuân thủ theo luật pháp và các quy định hiện hành.
Tính tuân thủ mà các nhà quản lý đòi hỏi ở đây bao gồm hai vấn đề lớn là tuân thủ luật
pháp, quy định của nhà nước cũng như là chấp hành các chính sách thủ tục của đơn vị.
(2) Đoạn 4 – Phần II – Mục tiêu và vai trò của hệ thống KSNB – Tài liệu Framework for Internal Control In
Banking Organisations – Basel Committee 1998.


16

Mục tiêu này nhằm bảo vệ quyền lợi & danh tiếng của ngân hàng.

Để thực hiện ba mục tiêu quản trị trên, về cơ bản các nhà quản lý cần phải thiết
lập, thực hiện thường xuyên kiểm tra và đánh giá các chính sách, tiêu chuẩn và thủ tục
này có thực hiện được những mục tiêu mong muốn hay không. Như vậy quá trình thực
hiện KSNB được thực hiện qua các chính sách, tiêu chuẩn, và thủ tục được các nhà quản
lý thiết lập tại đơn vị.
Việc thiết kế hệ thống KSNB vừa nêu không chỉ phụ thuộc vào nhà quản lý, mà
còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi Hội đồng quản trị và các nhân viên khác trong đơn vị.
Hội đồng quản trị có thể tác động đến các chính sách và quan điểm kiểm soát của nhà
quản lý. Các nhân viên trong đơn vị chính là người thực hiện các thủ tục kiểm soát hàng
ngày.
1.1.6.2. Các nguyên tắc của hệ thống Kiểm soát nội bộ ngân hàng3
Từ năm yếu tố cơ bản của hệ thống KSNB: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi
ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin, truyền thông; và Giám sát; được Ủy ban Basel cụ
thể hóa thành 13 nguyên tắc cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của KSNB tại
các ngân hàng như sau:
 Giám sát của Ban lãnh đạo và văn hóa doanh nghiệp:
 Nguyên tắc 1:
Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt và xem xét định kỳ các chiến lược
kinh doanh chung và các chính sách quan trọng của ngân hàng; nắm bắt các rủi ro quan
trọng đối với ngân hàng, đặt ra các mức độ có thể chấp nhận được đối với các rủi ro này
và đảm bảo Ban Tổng Giám đốc tiến hành các bước đi cần thiết để nhận biết, định
lượng, theo dõi và kiểm soát các rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; và đảm bảo Ban
Tổng Giám đốc theo dõi tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm cuối cùng trong việc đảm bảo một hệ thống KSNB thích hợp và có hiệu quả được
áp dụng và duy trì.
 Nguyên tắc 2:
Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm thực thi các chiến lược và chính sách được
(3) Phần III: Các yếu tố chính của hệ thống KSNB và Phần IV: Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh
tra ngân hàng – Tài liệu Framework for Internal Control In Banking Organisations – Basel Committee 1998.



17

Hội đồng quản trị phê duyệt; xây dựng các quy trình để nhận biết, định lượng, theo dõi
và kiểm soát các rủi ro; duy trì một cơ cấu tổ chức phân công rõ ràng trách nhiệm, thẩm
quyền và các quan hệ báo cáo; đảm bảo các trách nhiệm đã giao phó
được thực hiện có hiệu quả; thiết lập các chính sách kiểm toán nội bộ hợp lý; và theo dõi
sự phù hợp cũng như tính hiệu quả của hệ thống KSNB.
 Nguyên tắc 3:
Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc có trách nhiệm khuyến khích các chuẩn
mực đạo đức và phẩm chất trung thực, cũng như trong việc thiết lập một văn hóa bên
trong ngân hàng, trong đó cần nhấn mạnh và thể hiện tầm quan trọng của KSNB tới tất
cả các cấp độ cán bộ. Tất cả các cán bộ ngân hàng cần hiểu về vai trò của họ trong quá
trình KSNB và tham gia đầy đủ vào quá trình này.
 Nhận biết và đánh giá rủi ro:
 Nguyên tắc 4:
Hệ thống KSNB có hiệu quả đặt ra yêu cầu là các rủi ro chính có thể ảnh hưởng
xấu đến việc hoàn thành các mục tiêu của ngân hàng được nhận biết và đánh giá liên tục;
bao gồm tất cả rủi ro đối với ngân hàng và tổ hợp ngân hàng (đó là: rủi ro tín dụng, rủi
ro quốc gia, rủi ro ngoại hối, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro danh tiếng). KSNB cần được điều chỉnh để có thể xử
lý thỏa đáng các rủi ro mới phát sinh hoặc các rủi ro trước đó không kiểm soát được.
 Hoạt động kiểm soát và sự phân công, phân nhiệm:
 Nguyên tắc 5:
Hoạt động kiểm soát phải là một phần không tách rời của các hoạt động thường
nhật của ngân hàng. Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi một cơ cấu kiểm soát thích hợp
được định ra, cùng với các hoạt động kiểm soát được xác định tại mỗi cấp độ kinh
doanh. Các hoạt động này bao gồm: đánh giá ở cấp độ cao nhất; các hoạt động kiểm soát
thích hợp cho các phòng ban khác nhau; kiểm soát thực tế; kiểm tra tuân thủ đối với các
hạn mức rủi ro và theo dõi xử lý sai phạm; có hệ thống phê duyệt và ủy quyền; hệ thống

xác minh và đối chiếu.
- Các thủ tục kiểm soát được thiết kế và thực thi để xử lý các rủi ro mà đơn vị
Ngân hàng nhận biết được.
+ Thiết lập các chính sách và quy trình kiểm soát hoạt động.


18

+ Xác minh các chính sách và quy trình kiểm soát này có được tuân thủ hay
không.
- Ban lãnh đạo và tất cả các cán bộ xem hoạt động kiểm soát như một phần
không thể tách rời, chứ không phải là một phần bổ sung của các hoạt động thường ngày
của NH.
- Ban lãnh đạo phải thường xuyên đảm bảo rằng tất cả mọi lĩnh vực của ngân
hàng tuân thủ các chính sách và quy trình. Các chính sách và quy trình hiện có vẫn còn
phù hợp.
 Nguyên tắc 6:
Một hệ thống KSNB hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các công việc của nhân
viên không mâu thuẫn với nhau. Những xung đột về quyền lợi phải được nhận biết, giảm
thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc lập và thận trọng.
 Thông tin và truyền thông:
 Nguyên tắc 7:
Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có các số liệu đầy đủ và toàn diện về tài
chính, hoạt động của ngân hàng và sự tuân thủ các quy định pháp lý của ngân hàng, cũng
như các thông tin thị trường bên ngoài về các sự kiện và điều kiện có liên quan đến việc
ra quyết định. Thông tin cần phải đáng tin cậy, kịp thời, dễ tiếp cận và được cung cấp ở
một dạng thống nhất.
 Nguyên tắc 8:
Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin đáng tin cậy
đối với tất cả các hoạt động quan trọng của ngân hàng. Các hệ thống này, bao gồm cả hệ

thống lưu giữ và sử dụng số liệu ở dạng điện tử, phải an toàn, được giám sát một cách
độc lập và được hỗ trợ bởi các phương án dự phòng.
 Nguyên tắc 9:
Hệ thống KSNB có hiệu quả đòi hỏi kênh thông tin liên lạc hiệu quả để đảm bảo
rằng tất cả nhân viên hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các chính sách và quy trình đối với
trách nhiệm và nhiệm vụ của họ; và đảm bảo rằng các thông tin liên quan khác đến đúng
người.
 Giám sát và sửa chữa những sai sót:
 Nguyên tắc 10:


×