Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC
TP HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
Mã số

: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Hà



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ .................................. 4
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư ... 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư ....................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................4
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của dự án đầu tư............................................................4
1.1.1.3. Tính khả thi của DAĐT ..............................................................................5
1.1.2. Những vấn đề về cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư ................. 6
1.1.2.1 Khái niệm ....................................................................................................6
1.1.2.2 Đặc điểm của TDĐT .....................................................................................7
1.1.2.3 Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT ................................................7
1.1.2.3.1 Khái niệm: .................................................................................................... 7
1.1.2.3.2 Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư ............................................................ 8
1.1.2.4 Bản chất cho vay đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT............................................8
1.1.2.5 Chính sách cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT............................. 10
1.1.2.5.1 Nguyên tắc cho vay .................................................................................... 10
1.1.2.5.2. Điều kiện vay vốn ..................................................................................... 10
1.1.2.5.3. Các điều kiện tín dụng .............................................................................. 10
1.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư. ............................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................... 11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT ................................................. 12

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 13
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................ 14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT Việt Nam ..... 18
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng .............................................................. 18


1.2.3.2.Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn .................................................. 22
1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước: ............................ 24
1.2.3.4. Các nhân tố khách quan ............................................................................ 26
1.2.4. Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của
NHPTVN .......................................................................................................................... 28
1.3. Mô hình nghiên cứu và các chỉ số đánh giá chất lượng cho vay dự án đầu tư .............. 29
Kết luận chương 1 .................................................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 32
2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam và sự hình thành, phát
triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh. .................................. 32
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam. ............................ 32
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực Thành phố
Hồ Chí Minh. ..................................................................................................................... 33
2.2. Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ
Chí Minh ............................................................................................................................... 35
2.2.1. Tình hình thẩm định dự án đầu tư: .......................................................................... 35
2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay dự án đầu tư:.................................................................... 37
2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng dự nợ cho vay dự án đầu tư của NHPT VN khu vực TP
HCM giai đoạn 2008 -2013 ................................................................................... 37
2.2.2.2. Phân loại dư nợ cho vay dự án đầu tư theo thành phần kinh tế: ................. 38
2.2.2.3. Phân loại dư nợ cho vay dự án đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực: ............. 39
2.3. Phân tích chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu
vực TP Hồ Chí Minh. ........................................................................................................... 41

2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính:........................................................................................... 41
2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng: ........................................................................................ 42
2.3.2.1. . Chỉ tiêu dư nợ ......................................................................................... 42
2.3.2.2. Chỉ tiêu cân đối vốn: ................................................................................. 43
2.3.2.3. Chỉ tiêu về vòng quay vốn: ....................................................................... 44
2.3.2.4. Chỉ tiêu nợ quá hạn: .................................................................................. 45
2.3.2.5. Chỉ tiêu lợi nhuận: .................................................................................... 46
2.4. Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại NHPT VN khu
vực TP.HCM. ........................................................................................................................ 47
2.4.1. Những kết quả đạt được: ......................................................................................... 47
2.4.2. Những hạn chế tồn tại ............................................................................................. 49


2.5. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu............................................................... 53
2.5.1. Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN
khu vực TP HCM .............................................................................................................. 53
2.5.1.1. Mục tiêu thực hiện khảo sát ....................................................................... 53
2.5.1.2. Quy trình khảo sát ..................................................................................... 53
2.5.1.3. Hạn chế của khảo sát ................................................................................. 55
2.5.2. Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 55
2.5.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ......................................................................... 55
2.5.2.2. Phân tích độ tin cậy và độ phù hợp của thang đo ........................................ 56
2.5.2.3. Phân tích nhân tố (EFA) ............................................................................ 58
2.5.2.4. Phân tích hồi quy: ...................................................................................... 62
Kết luận chương 2................................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DAĐT TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM KHU VỰC TP HCM ..................................... 66
3.1. Chiến lược phát triển Ngân hàng Phát triển Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ............................................................................................................................... 67
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................... 67

3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................ 67
3.1.3. Định hướng hoạt động ............................................................................................. 68
3.2. Định hướng hoạt động của NHPT VN khu vực TP HCM đến năm 2020 .................... 72
3.2.1. Định hướng chung ................................................................................................... 72
3.2.2. Định hướng cụ thể ................................................................................................... 73
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM .............. 73
3.3.1. Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .................................................... 73
3.3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.................................................. 77
3.3.3. Giải pháp đối với NHPT VN khu vực TP HCM ..................................................... 85
3.3.4. Giải pháp đối với doanh nghiệp vay vốn ................................................................. 90
Kết luận chương 3 ................................................................................................................... 92
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOO

(Build – Own – Operate) Xây dựng – sở hữu – vận hành

BĐTV

Bảo đảm tiền vay

CBTD

Cán bộ tín dụng

CBTĐ


Cán bộ thẩm định

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DAĐT

Dự án đầu tư

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDP

(Gross domestic product) Tổng sản phẩm quốc nội

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPT VN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


NSNN

Ngân sách Nhà nước

ODA

(Official Development Aids) Hỗ trợ phát triển chính thức

SGDII

Sở Giao dịch II – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TPHCM


Thành phố Hồ Chí Minh

TSĐB

Tài sản đảm bảo

WTO

The World Trade Organization Tổ chức thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số DAĐT được tiếp nhận thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các
năm ............................................................................................................................................ 36
Bảng 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay ............................................................................... 37
Bảng 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế: ....................................... 38
Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực .................................... 39
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT ........................................................ 40
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của NHPTVN khu vực
TP.HCM giai đoạn 2008 – 2013 .............................................................................................. 42
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHPT VN khu
vực TP.HCM giai đoạn 2008 - 2013 ...................................................................................... 43
Bảng 2.8: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân của
NHPT VN khu vực TP HCM giai đoạn 2008 - 2013 .......................................................... 44
Bảng 2.9: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng
nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHPT VN khu vực TP.HCM
TP.HCM giai đoạn 2008 - 2013 ............................................................................................... 45
Bảng 2.10: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng lợi
nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của N H P T V N k h u v ự c T P . H C M

giai đoạn 2007 - 2012 ............................................................................................................... 46
Bảng 2.11: Mức độ hoàn thành kế hoạch giải ngân các DAĐT ............................................... 49
Bảng 2.12: Quy mô DAĐT tại NHPT VN khu vực TP HCM trên địa bàn .............................. 50
Bảng2.13: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha: ..................................................................... 57
Bảng 2.14: KMO and Bartlett's Test ......................................................................................... 58
Bảng 2.15: Total Variance Explained ....................................................................................... 59
Bảng 2.16: Rotated Component Matrixa ................................................................................... 60
Bảng 2.17: KMO and Bartlett's Test ......................................................................................... 61
Bảng 2.18: Total Variance Explained ....................................................................................... 61
Bảng 2.19: Component Matrixa ................................................................................................ 61
Bảng 2.20: Kết quả hồi quy của mô hình.................................................................................. 63
Bảng 2.21: Bảng phân tích phương sai Anova ......................................................................... 63
Bảng 2.22: Bảng tóm tắt các hệ số hồi quy............................................................................... 64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số DAĐT được tiếp nhận thẩm định tại NHPT VN khu vực TP HCM qua các
năm ............................................................................................................................................ 36
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và dư nợ vay ........................................................................... 38
Biểu đồ 2.3: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế .................................... 39
Biểu đồ 2.4: Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực ................................ 40
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay DAĐT ................................................ 41


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam
nói riêng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, thiên

tai, dịch bệnh…Vượt lên mọi khó khăn, thách thức đó, Việt Nam vẫn phấn đấu thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội, từng bước trở
thành con rồng Châu Á.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã và đang là một nhu cầu cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó.
Với vai trò là công cụ của Chính phủ trong thực hiện tài trợ phát triển, Ngân
hàng Phát triển Việt Nam đã góp phần thực hiện các giải pháp của Chính phủ nhằm
ngăn chặn suy giảm kinh tế thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, tạo tiền đề
cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trọng điểm nhằm góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, đẩy mạnh xuất khẩu và khai thác
tốt hơn những tiềm năng của đất nước, góp phần vào sự tăng trưởng chung của GDP,
tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị
hoạt động trên địa bàn có nền kinh tế năng động, phát triển bậc nhất trong khu vực phía
Nam và cả nước, vì vậy NHPT VN khu vực TP HCM có nhiều điều kiện thuận lợi
trong việc phát triển hoạt động cho vay dự án đầu tư trên địa bàn cũng như các khu vực
lân cận. Tuy nhiên, trong những năm qua, NHPT VN khu vực TP HCM đã chưa phát
huy hết vai trò của mình trong việc cung cấp nhu cầu vốn giá rẻ cho các dự án đầu tư
cũng như chưa là điểm đến của hầu hết các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn do
những vướng mắc trong cơ chế cho vay và những giới hạn trong lĩnh vực hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Chính vì vậy để nâng cao hơn nữa hoạt động của


2

Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong lĩnh vực cho vay dự án đầu tư phát triển, tôi đã
chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam khu vực Tp Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng cho vay dự án đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng
cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh,
giúp đơn vị hoàn thành vai trò, sứ mệnh của mình trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, xứng đáng là công cụ của chính phủ trong việc tài trợ phát triển, góp phần vào
việc tăng trưởng kinh tế của cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về dự án đầu tư, chất lượng
cho vay dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay dự án đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực Tp Hồ
Chí Minh
Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về dự án đầu tư và chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh thông qua quy trình, các chỉ tiêu
đánh giá chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay dự án đầu tư.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
khu vực TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2008 – 2013
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bằng phương pháp định tính: Xuất phát từ lý luận chung, luận văn
vận dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra
thống kê, phân tích và so sánh…làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.


3

Nghiên cứu bằng phương pháp định lượng: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính với công cụ phần mềm SPSS 20.0 để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng cho vay dự án đầu tư.
6. Kết cấu đề tài: Gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng cho vay dự án đầu tư
Chương 2: Chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
khu vực TP Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam khu vực TP Hồ Chí Minh


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng
đầu tư
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư năm 2005: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hay vô hình để hình thành tài sản, bằng việc tiến hành các hoạt động đầu
tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [1].
Hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài và việc
phát huy kết quả đầu tư tương đối dài, phạm vi tác động của đầu tư cả trực tiếp lẫn gián
tiếp tương đối rộng. Vì vậy, trước một hoạt động đầu tư chúng ta cần phải chuẩn bị một
cách khoa học, đầy đủ và chính xác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Việc chuẩn bị đó
được thực hiện thông qua quá trình lập các dự án đầu tư. Vậy dự án đầu tư là gì?
Dự án là một nỗ lực tạm thời nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ hay một
kết quả nhất định. Theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 v/v ban hành quy
chế đấu thầu thì “dự án là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó, dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không
có tính chất đầu tư” [2]. Theo Luật đầu tư năm 2005 “Dự án đầu tư là tập hợp các đề

xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định” [2]
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của dự án đầu tư
+ Đối với Chủ đầu tư:
- DAĐT là căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành
đầu tư dự án hay không
- DAĐT là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư
dự án.


5

- DAĐT là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn
- DAĐT là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra quá trình thực hiện dự án
- DAĐT là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời
những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- DAĐT là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để
giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
+ Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng)
- DAĐT là căn cứ quan trọng để các ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án,
từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ
đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
+ Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
- DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy
phép đầu tư
- DAĐT là căn cứ pháp lý để tòa án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.1.1.3. Tính khả thi của DAĐT

Tính khả thi là một yêu cầu đặc biệt quan trọng của DAĐT. Người lập dự
án cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi
của dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:
+ Tính hợp pháp:
- Phải phù hợp với pháp luật.
- Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành
nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan đến các
đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch, đất đai, định giá
tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…


6

+ Tính hợp lý:
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương.
- Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh tế.
- Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án,
phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương.
- Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ
dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.
+ Tính hiện thực:
- Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với thực tế, có tính
hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia.
- Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá
ảo tưởng.
+ Tính hiệu quả:
- Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ thể chứng minh hiệu quả của dự án về
mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các chỉ tiêu
về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.

1.1.2. Những vấn đề về cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm
- Tín dụng đầu tư (TDĐT) là một hình thức tín dụng nhằm thực hiện chính
sách đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa Nhà nước
với các pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay
với lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH) trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.
- Nguồn vốn TDĐT được huy động từ nhiều nguồn khác nhau thông qua nhiều
hình thức khác nhau như: Vốn do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, phát hành trái
phiếu, Chính phủ bảo lãnh vay vốn, … Việc huy động vốn chủ yếu tập trung vào các


7

nguồn vốn lớn và dài hạn trên nguyên tắc tận dụng tối đa các nguồn vốn rẻ, lãi suất
(LS) thấp để giảm LS cho vay nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn đối với các dự án phát triển,
các chương trình mục tiêu của Nhà nước.
- Chính sách TDĐT bao gồm các hình thức: Cho vay đầu tư (CVĐT), hỗ trợ
sau đầu tư (HTSĐT).
1.1.2.2 Đặc điểm của TDĐT
- TDĐT chỉ tập trung cho vay vào các dự án phát triển được Nhà nước khuyến
khích đầu tư trong từng thời kỳ.
- Được Chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ về nguồn vốn, đặc biệt là được Chính phủ
bảo đảm khả năng thanh toán các nguồn vốn huy động.
- Tính chất ưu đãi của TDĐT thể hiện ở một số điểm cụ thể như: LS thấp hơn
LS thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài, điều kiện đảm bảo tiền vay
ưu đãi, thuận lợi hơn,…
- TDĐT gắn với việc điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do đó, tổ chức làm
nhiệm vụ quản lý, cho vay là cơ quan chuyên môn của Nhà nước, hiện nay là NHPT,
được Nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù LS, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận

nhưng phải đảm bảo thu hồi vốn đầu tư và phải tuân thủ theo những quy định của
Nhà nước.
1.1.2.3 Cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT
1.1.2.3.1 Khái niệm:
Cho vay dự án đầu tư (CVĐT) là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn
mức tín dụng cho chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi đã tổ chức thẩm định tính khả thi và hiệu
quả của DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng đúng
hạn (Sổ tay tín dụng, 2008).


8

1.1.2.3.2 Đặc điểm của cho vay dự án đầu tư
+ Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm
Hoạt động CVĐT của các Ngân hàng chủ yếu là tài trợ vốn cho khách hàng để
thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, trang thiết bị, xây
dựng, mở rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn và thời
gian cho vay tương đối dài. Hơn nữa nguồn trả nợ chính của dự án là từ khấu hao và
lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể thu hồi nợ khi
dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của ngân hàng chậm.
+ Độ rủi ro cao
Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên
mức độ rủi ro trong hoạt động CVĐT của ngân hàng tương đối cao. Một DAĐT từ
lúc bắt đầu triển khai thực hiện cho đến lúc đi vào sản xuất, hoạt động tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay đổi về môi
trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả, nguồn trả nợ của dự án do đó đòi hỏi các ngân hàng khi quyết định tài trợ vốn
cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro có thể xảy ra để có

biện pháp phòng ngừa kịp thời.
1.1.2.4 Bản chất cho vay đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT
Cho vay dự án đầu tư là một trong các hình thức TDĐT đối với các dự án đầu
tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn và các vùng có
điều kiện KT – XH khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy
định của Chính phủ .
NHPT là đơn vị được Chính phủ giao thực hiện cho vay dự án đầu tư theo quy
định của Chính phủ căn cứ kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm.
Cho vay dự án đầu tư của Nhà nước tập trung vào các ngành, lĩnh vực có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững;
và các vùng có điều kiện KT – XH khó khăn, đặc biệt khó khăn cần khuyến khích


9

đầu tư theo quy định của Chính phủ mà NSNN không đủ khả năng cấp phát, các tổ
chức tín dụng (TCTD) không muốn tài trợ và các nhà đầu tư không muốn bỏ vốn của
mình ra để đầu tư vì vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài và có tính rủi ro cao.
Cho vay dự án đầu tư của Nhà nước không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn
nhằm các mục tiêu xã hội, thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
Với đặc điểm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, bản chất cho vay dự
án đầu tư của Nhà nước thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, cho vay dự án đầu tư của Nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận
mà nhằm phục vụ yêu cầu quản lý, điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước trong từng
thời kỳ.
- Thứ hai, đối tượng cho vay bị giới hạn bởi các chương trình, mục tiêu, định
hướng và chủ trương đầu tư phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Thứ ba, nguồn vốn chủ yếu để thực hiện cho vay dự án đầu tư là vốn TDĐT.
- Thứ tư, LS cho vay là LS ưu đãi, thấp hơn LS cho vay của NHTM, do Nhà

nước quy định và điều tiết phù hợp với yêu cầu, chủ trương khuyến khích đầu tư, phát
triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thứ năm, thời gian cho vay dài và cho vay không có thế chấp hoặc tỷ lệ tài
sản thế chấp thấp, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.
- Thứ sáu, cơ quan làm nhiệm vụ cho vay dự án đầu tư của Nhà nước, hiện nay
là NHPT, hoạt động như một ngân hàng nhưng theo cơ chế quản lý riêng, không chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam mà chịu sự quản lý
trực tiếp từ Bộ Tài chính, Chính phủ.
Như vậy, cho vay dự án đầu tư của Nhà nước là công cụ tài chính của Nhà
nước, nhằm hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế tham gia
đầu tư, qua đó nhằm thực hiện các mục tiêu KT - XH của đất nước. Sự kết hợp hài
hòa giữa lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội là bản chất của TDĐT.


10

1.1.2.5 Chính sách cho vay dự án đầu tư bằng nguồn vốn TDĐT
1.1.2.5.1 Nguyên tắc cho vay
Dự án vay vốn TDĐT phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản là có hiệu quả KT XH, sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ vay (gốc và lãi) đầy đủ, đúng
hạn.
1.1.2.5.2. Điều kiện vay vốn
- Đối với dự án: Phải thuộc danh mục các dự án vay vốn TDĐT theo quy định
hiện hành của Chính phủ về TDĐT (Hiện nay, danh mục các dự án vay vốn TDĐT
được quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính Phủ về
Tín dụng đầu tư và TDXK của Nhà nước).
Dự án phải được lập và trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư
và xây dựng.
- Đối với chủ đầu tư (CĐT): CĐT dự án được thành lập và hoạt động theo
đúng quy định của pháp luật, có khả năng tài chính để thực hiện đầu tư và vận hành
dự án. Ngoài mức vốn TDĐT được NHPT cho vay theo quy định, CĐT phải sử dụng

các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư dự án; trong đó, mức vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án tối thiểu bằng 20% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. Và
một số điều kiện khác.
1.1.2.5.3. Các điều kiện tín dụng
- Thời hạn cho vay: Là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi trả hết
nợ vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng (HĐTD) đã ký. Thời hạn cho vay xác định
trên cơ sở khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh (SXKD)
của dự án, khả năng trả nợ của CĐT, nhưng tối đa không quá 144 tháng (12 năm).
- Thời hạn ân hạn: Là khoảng thời gian từ khi rút vốn lần đầu đến khi bắt đầu
trả nợ gốc, được xác định phù hợp với thời gian xây dựng dự án. Thời hạn ân hạn
không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, không quá 4 năm đối với dự án nhóm B.


11

Riêng dự án trồng rõng, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, thời hạn ân hạn không
vượt quá thời gian từ khi trồng mới đến khi khai thác của từng loại cây trồng.
- Thời hạn trả nợ, kỳ hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ và mức trả nợ từng
kỳ hạn: Được xác định phù hợp với chu kỳ SXKD của dự án và khả năng trả nợ của
CĐT. Thời điểm bắt đầu trả nợ gốc là thời điểm kết thúc thời hạn ân hạn.
- Mức vốn vay: Mức vốn cho vay đối với từng dự án do NHPT quyết định, tối
đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án được duyệt. Trường hợp
cho vay vượt mức vốn quy định trên, NHPT thực hiện theo quyết định của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đồng tiền cho vay: Là đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc cho
vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện đối với dự án có nhu cầu nhập khẩu
máy móc, thiết bị mà CĐT có khả năng cân đối ngoại tệ để trả nợ.
- LS cho vay: LS cho vay trong từng thời kỳ thực hiện theo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính (số lần công bố LS hàng năm tối đa là 2 lần).
LS nợ quá hạn (NQH) bằng 150% LS cho vay trong hạn ghi trong HĐTD,

được tính trên số nợ gốc và lãi chậm trả.
- Tài sản bảo đảm (TSBĐ) tiền vay: CĐT khi vay vốn TDĐT được dùng tài
sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. Nếu tài sản hình thành từ vốn vay
không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay, CĐT phải sử dụng tài sản hợp pháp khác của
mình hoặc tài sản của người thứ ba để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15%
số vay vốn.
- Một số điều kiện khác.
1.2. Chất lượng cho vay dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm
Theo khái niệm tổng quát nhất thì chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối tượng đó có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.


12

Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt
động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo
đảm sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các Ngân hàng.
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà
khoản vay đó mang lại cho cả người đi vay (khách hàng) và người cho vay. Một
khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả
ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo
ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa trang trải các chi phí khác
mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của nền kinh
tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả
xã hội.
Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ thể,
vừa mang tính trừu tượng. Chất lượng cho vay phản ánh mức độ thích nghi của

ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài đồng thời thể hiện sức mạnh
của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân
của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp
quản lý thích hợp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT
Hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động quan trọng và mang lại thu nhập lớn
nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang
lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng
hiệu quả hơn. Do đó việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT không chỉ là mục
tiêu của ngân hàng mà nó còn là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp là
khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy


13

nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá
qua các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
+ Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
Chất lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở
thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho
khách hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội
đầu tư tốt. Tuy nhiên như vậy vẫn chưa đủ, mà bên cạnh đó ngân hàng còn phải
trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách
hàng. Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay vốn của
doanh nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay,
ngân hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý.
Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về

tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn
của doanh nghiệp mới thực sự phát huy được vai trò đòn bẩy kinh tế cả đối với
ngân hàng và khách hàng. Như vậy rõ ràng chỉ riêng việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các Ngân hàng nhằm
nâng cao chất lượng cho vay của mình.
+ Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay
của Ngân hàng. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để
trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ
xảy ra rủi ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ
thuộc vào khách hàng (những người vay vốn để đầu tư).
Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lượng khi các nguyên tắc cho
vay được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả


14

nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều
kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh
doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát
vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là
tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
+ Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương
và của cả nước
Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt
được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định
của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công
nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống

dân cư. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho từng
trường hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu
hẹp công ăn việc làm của người lao động; hoặc những dự án hiệu quả hiện tại và
cả trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính
xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại chất lượng cho vay DAĐT là một chỉ tiêu rất tổng hợp và được
đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho
vay DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa
vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng


15



Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu dư nợ

=
Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ cho
vay của ngân hàng, phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với các loại hình
cho vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng thể hiện sự chú trọng của ngân hàng

đến hoạt động cho vay DAĐT. Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp
Ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hoạt động cho vay khác mà nó
còn giúp các Ngân hàng nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn.
Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm
riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định
tỷ lệ này cho phù hợp.


Chỉ tiêu cân đối vốn
Dư nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu cân đối vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay
DAĐT của các Ngân hàng. Hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng nguồn vốn trung
dài hạn để tài trợ cho ba loại tài sản: tài sản cố định, cho vay và đầu tư. Tuy nhiên
do đặc điểm các nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng có sự gối đầu nhất định nên
ngân hàng có thể tận dụng nguồn này một cách hợp lý để cho vay dự án. Do đó
trong thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có
một mức riêng phù hợp với điều kiện của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này
cần kết hợp với chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng
nguồn vốn của ngân hàng.


16



Chỉ tiêu về vòng quay vốn
Doanh số cho vay DAĐT


Chỉ tiêu vòng quay vốn =
Dư nợ cho vay DAĐT bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa doanh số cho vay DAĐT với dư nợ cho
vay DAĐT bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT
cũng như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ
hơn 1 do thời hạn vay của các dự án khá dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ
lớn hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng
tỏ hoạt động cho vay và công tác thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay
DAĐT có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở
rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ.
Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai
đều gặp khó khăn.


Chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn

Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Dư nợ cho vay DAĐT
Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn =
Dư nợ cho vay quá hạn

Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay
vốn cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả
được nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn
nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể
thấy rõ là không ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá
hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng, chất



17

lượng cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang
phải đối mặt.
Chỉ tiêu đầu tiên phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng
trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại,
do dó tất cả các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp
nhất có thể. Tuy nhiên trên thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể
tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định
trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở
mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với
tổng nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ
rủi ro của cho vay DAĐT, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT
của ngân hàng ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác.


Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT

Chỉ tiêu 1 =
Dư nợ cho vay DAĐT
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT
Chỉ tiêu 2 =
Tổng lợi nhuận của Ngân hàng
Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều
hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các Ngân hàng cũng không phải

là ngoại lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh
tế, giữ vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các Ngân hàng trong
quá trình kinh doanh vẫn phải chú trọng đến hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận vẫn là
điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không


×