Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ ở trường đại học : thực trạng chính sách và thực tiễn ở đại học Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.75 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

BẢO TIÊN
QUẢN LÝ CÁC ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC: THỰC TRẠNG CHÍNH
SÁCH VÀ THỰC TIỄN Ở ĐẠI HỌC HUẾ
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Bảo Tiên

năm 2013


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các Quý
Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Phạm Duy Nghĩa đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu này.
Tôi xin cám ơn các cán bộ, giảng viên ở Đại học Huế đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Bảo Tiên

năm 2013


iii


M

N

I NC

Nghiên cứu này nh m mục tiêu khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý sở hữu trí tuệ
(SHTT) ở Đại học Huế (ĐHH) trên cơ sở đó, tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
của hoạt động này c ng như đề xuất những chính sách ph hợp để h trợ, thúc đ y các
trường đại học thực thi pháp luật SHTT trong điều kiện thuận lợi, hợp pháp, đảm bảo
quyền lợi của tác giả và lợi ích mà sản ph m mang lại cho xã hội.
B ng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng khác nhau, kết
quả nghiên cứu cho thấy trong t ng khâu của hoạt động quản lý SHTT của ĐHH – t ban
hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động SHTT cho đến khai thác thương mại
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ (CGCN) đều g p nhiều bất cập. Ngoài ra, kết quả
khảo sát còn cho thấy nguyên nhân của thực trạng này chủ yếu là do nhận thức về SHTT
của đa số cán bộ, giảng viên, sinh viên còn nhiều hạn chế.
T việc đánh giá thực trạng quản lý các đối tượng SHTT và xác định nguyên nhân của
thực trạng này ở ĐHH và dựa trên việc học hỏi kinh nghiệm t các mô hình quản lý SHTT
của Đại học Thanh Hoa – Trung Quốc và Đại học quốc gia Campinas – Brazil, luận văn
gợi ý một số chính sách nh m giúp nâng cao hiệu quả quản lý SHTT trong môi trường đại
học, trong đó chú trọng đến những chính sách liên quan đến tuyên truyền, phổ biến nhằm
nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ; hoàn thiện về mặt cơ chế, chính sách về SHTT và
thay đổi cơ cấu tổ chức nhân sự bộ máy quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
T M T T NGHI N C

....................................................................................... iii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT T T ................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂ ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆ ........................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh chính sách ........................................................................................ 1
1.2.Vấn đề chính sách công.................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3
1.6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.7. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin.................................................. 4
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
1.7.2. Nguồn thông tin ........................................................................................ 5
1.8. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ TH YẾT VÀ TỔNG Q AN CÁC NGHI N C
TRƯỚC ...................................................................................................................... 6
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trước: .................................................................... 6
2.2. Lý luận chung SHTT và quản lý SHTT ở trường đại học .............................. 9
2.2.1. Tài sản trí tuệ ............................................................................................ 9
2.2.2. Quản lý SHTT ở trường đại học ............................................................. 10
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG Q ẢN LÝ SỞ HỮ TRÍ T Ệ Ở ĐẠI HỌC H Ế 12
3.1. Tổng quan chung về ĐHH ............................................................................ 12
3.2. Thực trạng quản lý SHTT ở ĐHH ................................................................ 13

3.2.1. Việc đầu tư hình thành SHTT, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế
quản lý hoạt động SHTT .................................................................................. 13
3.2.1.1. Cơ sở vật chất phục vụ việc hình thành SHTT:................................... 13


v

3.2.1.2. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động sở hữu trí
tuệ ..................................................................................................................... 15
3.2.2. Phát hiện, khai báo, ghi nhận, thống kê sở hữu trí tuệ ........................... 17
3.2.3. Đánh giá tiềm năng khai thác thương mại, xác lập quyền sở hữu và bảo
hộ sở hữu trí tuệ ................................................................................................ 18
3.2.4. Khai thác thương mại sở hữu trí tuệ, CGCN .......................................... 19
3.2.5. Nhận thức và văn hóa sở hữu trí tuệ, mối quan hệ tương tác với hiệu quả
quản lý .............................................................................................................. 23
CHƯƠNG 4. KINH NGHIỆM Q ỐC TẾ VÀ GỢI Ý KH YẾN NGHỊ CHÍNH
SÁCH ....................................................................................................................... 28
4.1. Mô hình quản lý SHTT ở các trường đại học quốc tế ................................... 28
4.1.1. Mô hình Đại học Thanh Hoa – Trung Quốc........................................... 28
4.1.2.Mô hình Đại học quốc gia Campinas – Brazil (Unicamp) ...................... 29
4.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 31
4.2.1. Tuyên truyền, phổ biến nh m nâng cao nhận thức về SHTT ................. 31
4.2.2. Hoàn thiện về m t cơ chế, chính sách về SHTT .................................... 33
4.2.3. Thay đổi cơ cấu tổ chức và bồi dưỡng chuyên môn cho bộ máy quản lý
SHTT ................................................................................................................ 34
CHƯƠNG 5. KẾT L ẬN ....................................................................................... 36
TÀI LIỆ THAM KHẢO ....................................................................................... 38
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 39



vi

DAN

MỤC Ừ VIẾ

CGCN:

Chuyển giao công nghệ

ĐHH:

Đại học Huế

ĐHKH:

Đại học Khoa học

ĐHNL:

Đại học Nông Lâm

ĐHNN:

Đại học Ngoại ngữ

ĐHSP:

Đại học Sư phạm


HTQT:

Hợp tác quốc tế

KHCN:

Khoa học công nghệ

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

PTN:

Phòng thí nghiệm

SHTT:

Sở hữu trí tuệ


vii

DAN

MỤC BIỂ ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Sự quan tâm của giảng viên về việc quản lý SHTT ....................................... 23
Biểu đồ 3.2: Mức độ hiểu biết của giảng viên đối với công tác SHTT ............................... 24
Biểu đồ 3.3: Hành động của giảng viên để ngăn ch n nạn sao chép các sản ph m trí tuệ .. 25


DAN

MỤC BẢN

Bảng 3.1: Kinh phí khoa học công nghệ của ĐHH giai đoạn 2006-2010 ........................... 14


1

C ƯƠN
IỚI

1

IỆ

1.1. Bối cảnh chính sách
Được coi như một tập hợp các quyền dành riêng cho các tác ph m tri thức, hiện nay việc
bảo vệ và khai thác các đối tượng SHTT đóng một vai trò quan trọng đối với sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia và trong việc bảo vệ quyền của m i tác giả đối với tác
ph m của mình. Một nền kinh tế có hàm lượng trí tuệ trong chỉ số tăng trưởng GDP tăng
nhanh, sẽ tạo ra một phong trào thi đua lao động sáng tạo, đ y mạnh các hoạt động sáng
kiến - sáng chế ở cơ sở, nâng cao dân trí trong việc bảo hộ bản quyền các tác ph m văn
học, nghệ thuật và khoa học công nghệ (KHCN). Ðó chính là con đường nâng cao năng lực
cạnh tranh của các sản ph m quốc gia, giúp những quốc gia đang phát triển như Việt Nam
sớm thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Riêng đối với các trường đại học ở các quốc gia phát triển, việc sáng tạo và phổ biến tri
thức luôn là tâm điểm của mọi hoạt động. Có thể khẳng định r ng bên cạnh công tác giảng
dạy, với chức năng đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học (NCKH), các trường

đại học thường cần có chức năng trở thành một nguồn cung cấp lớn các kết quả sáng tạo trí
tuệ. Kinh nghiệm tại các nước phát triển cho thấy các NCKH do trường đại học thực hiện
có vai trò to lớn và tác động tích cực đến nền kinh tế của m i quốc gia nếu như các tri thức
ấy được các trường đại học quản lý tốt và chuyển giao cho các khu vực kinh tế khác, đ c
biệt là khu vực kinh tế tư nhân khai thác.
Như vậy, có thể nói, việc quản lý và khai thác SHTT ngày càng có vai trò to lớn trong các
trường đại học. Việc thực thi pháp luật SHTT là một trong những vấn đề quan trọng hàng
đầu để nâng cao chất lượng đào tạo và tiến đến đánh giá mức độ hội nhập của một trường
đại học trong việc tổ chức dịch vụ giáo dục. Tuy vậy, đây lại chính là nơi dễ dẫn đến sự
xâm phạm quyền SHTT. Trong thời gian gần đây, nhiều hành vi khai thác SHTT một cách
bất hợp pháp, vi phạm quyền tác giả trong các lĩnh vực biên soạn giáo trình, luận văn, luận
án, nghiên cứu đề tài khoa học… đã xảy ra ở một số trường đại học gây bức xúc trong giới
khoa học và dư luận xã hội. Thực tế trên phần nào cho thấy r ng hoạt động quản lý SHTT
tại các trường đại học chưa được phát huy một cách thực sự có hiệu quả ở Việt Nam. Hiện


2

nay, hầu hết các trường đại học, kể cả các trường đại học kỹ thuật - công nghệ ở Việt Nam
và những trường đại học lớn đều chưa có bộ phận chuyên trách về CGCN và SHTT. Vì
vậy, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học có giải pháp kỹ thuật ho c sáng chế rất lúng túng
khi phải thực hiện các thủ tục đăng ký bảo hộ độc quyền các sản ph m khoa học của mình,
nhất là khâu chu n bị đơn và nộp đơn cho Cục SHTT. Hơn nữa, việc đảm bảo các sản
ph m trí tuệ của những nhà tri thức này được khai thác một cách hợp pháp và mang lại
hiệu quả kinh tế vẫn đang là một thách thức lớn.
Gần đây, để cải thiện vấn đề này, một số trường đại học kỹ thuật tại Việt Nam đã bắt đầu
tổ chức nhóm ho c bộ phận chuyên trách về SHTT n m trong phòng KHCN ho c quản lý
khoa học của trường. Tuy nhiên, số lượng người làm chuyên trách về mảng này rất ít,
mảng SHTT chỉ là công tác kiêm nhiệm bên cạnh các mảng công việc khác mà họ phải
đảm nhiệm chưa kể đến khả năng chuyên môn nghiệp vụ của những người này còn khá

hạn chế. Hơn thế nữa, các bộ phận này mới chỉ d ng lại ở việc đăng kí quyền SHTT mà
chưa chú trọng công tác khai thác giá trị SHTT b ng hoạt động thương mại hóa. Trên bình
diện thực tiễn như vậy, việc thúc đ y hoạt động NCKH, biên soạn tài liệu dạy học, đồng
thời quản lý tốt SHTT bảo đảm sự tôn trọng quyền SHTT là vấn đề hết sức cấp thiết tại các
trường đại học hiện nay.
1.2. Vấn đề chính sách công
Phát triển nền kinh tế tri thức trên nền tảng SHTT là một nhiệm vụ trọng tâm của nước ta
hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này, trước hết cần đ y mạnh hoạt động sáng tạo và quản lý
tốt SHTT t những nguồn nội sinh, trong đó có các trường đại học. Tuy nhiên, với nguồn
tài chính hạn chế, nhân lực chưa đủ trình độ chuyên môn – nghiệp vụ, hơn nữa bản thân
các trường đại học chưa quan tâm đầy đủ và đúng mực về vấn đề này, việc quản lý SHTT
hiện đang còn nhiều khoảng trống. Thực tế cho thấy t năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành quy chế chung c ng như một số trường đại học đã bắt đầu ban hành quy định
về quản lý hoạt động SHTT trong trường đại học nhưng tính khả thi c ng như việc thực thi
các quy định lại là một thách thức lớn đối với tất cả các nhà quản lý giáo dục và các thành
phần liên quan. Vì thế, d các trường đại học trong nước đã có những triển khai ban đầu về
quản lý SHTT nhưng chưa thực sự hiệu quả và chưa có một trường đại học nào có chính
sách thành công để có thể trở thành một điển hình thuyết phục. Có thể nói r ng thực trạng
trên không thể giải quyết dựa vào nội lực của bản thân m i trường đại học. Trước những


3

thất thoát cho xã hội do chưa quản lý SHTT trong trường đại học thì nghiên cứu đánh giá
việc ban hành chính sách nhà nước và triển khai thí điểm tại một số trường đại học điển
hình để triển khai thực thi các quy định về hoạt động quản lý SHTT là một điều hết sức cấp
thiết vì nó tạo ra môi trường ổn định và cần thiết cho việc hoạt động đào tạo và nghiên cứu
của nhà trường, nhất là trong bối cảnh đ y mạnh thương mại hóa kết quả NCKH để thích
nghi với sự phát triển của kinh tế thị trường hiện nay.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu

T bối cảnh chính sách đã nêu ở trên, đ t ra một câu hỏi cần được nghiên cứu là: Nhà nước
và các trường đại học cần ban hành và thực thi chính sách gì để quản lý hiệu quả các đối
tượng SHTT được tạo ra trong các hoạt động của trường đại học?
Luận văn này nhận diện và đánh giá chính sách quản lý các đối tượng SHTT thông qua
một tình huống cụ thể của ĐHH, t ng bước trả lời các câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau:


Thực trạng quản lý SHTT ở ĐHH hiện nay như thế nào?



Chính sách quản lý hiện tại có những bất cập gì?



Các trường đại học nói chung (ĐHH nói riêng) và nhà nước cần có những chính
sách gì để làm tốt hơn công việc quản lý SHTT?

1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đ t 3 mục tiêu cụ thể như sau:


Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý SHTT ở ĐHH



Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên




Tham khảo các kinh nghiệm quản lý SHTT có hiệu quả của một số trường đại học
trong nước và trên thế giới.

Nghiên cứu này tìm ra những giải pháp nh m nâng cao hiệu quả quản lý những SHTT phát
sinh t hoạt động giảng dạy, NCKH ở ĐHH; t đó, gợi ý những chính sách ph hợp để
thúc đ y các trường đại học quản lý các SHTT một cách có hiệu quả.
1.5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính sách là những đối tượng liên quan đến việc quản lý SHTT,
bao gồm: các loại SHTT trong ĐHH, hoạt động NCKH của các giảng viên, cán bộ, sinh
viên, các cán bộ quản lý việc NCKH và SHTT.


4

1.6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi ĐHH. Lựa chọn ĐHH làm đối tượng nghiên cứu chính
sách này vì các lý do sau:
Thứ nhất, ĐHH là một trong ba đại học v ng của cả nước với đội ng cán bộ nhân viên
hơn 3.000 người, là đại học đa ngành, đa lĩnh vực nên SHTT của ĐHH rất đa dạng và
phong phú.
Thứ hai, ĐHH là một trong những trường đầu tiên có quy chế SHTT; tuy nhiên, qua khảo
sát sơ bộ có thể thấy r ng quy chế đó chưa được thực hiện hiệu quả. Những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng trên tại ĐHH có khả năng c ng là vấn đề mà các trường đại học khác
g p phải. Vì vậy, nghiên cứu việc quản lý SHTT ở ĐHH c ng là cơ sở đối chiếu và đề xuất
chính sách chung cho các trường đại học khác trên cả nước.
1.7. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra b ng bảng hỏi: Một bảng hỏi gồm 14 câu hỏi được sử dụng để đánh
giá ý thức tôn trọng SHTT mức độ nhận thức và thực hiện Quy chế quản lý SHTT của
giảng viên ĐHH. Mẫu nghiên cứu gồm 100 giảng viên thực hiện công tác giảng dạy và

NCKH tại các đại học thành viên của ĐHH. Phương pháp lấy mẫu được xác định theo khu
vực và chọn mẫu ngẫu nhiên.
Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để khảo sát thông tin với ba nhóm đối tượng chính
là cán bộ lãnh đạo, cán bộ thực hiện công tác quản lý SHTT, các cán bộ, giảng viên thực
hiện hoạt động giảng dạy và NCKH tại ĐHH. Kết quả của phỏng vấn sâu sẽ cho biết thực
trạng quản lý SHTT ở các đơn vị và đánh giá được ý thức của những đối tượng có liên
quan trong công tác quản lý SHTT ở ĐHH.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp nh m làm rõ thực trạng
bảo hộ SHTT ở ĐHH. Để rút ra được những bài học kinh nghiệm và gợi ý giải pháp cho
công tác thực thi pháp luật về SHTT ở ĐHH, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh
chính sách thực thi ở các trường đại học trên thế giới. Luận văn đưa ra nghiên cứu tình
huống ở ĐHH nh m rút ra các bài học chính sách mà Việt Nam có thể áp dụng cho tất cả
các trường đại học trên toàn quốc.


5

1.7.2. Nguồn thông tin
Nguồn thồng tin trong luận văn này được tập hợp và dựa trên kết quả điều tra và phỏng
vấn. Bên cạnh đó, nh m mô tả chi tiết hơn thực trạng quản lý SHTT tại ĐHH, những thông
tin thứ cấp được sử dụng bổ trợ để thu thập thêm những cứ liệu và dữ liệu ph hợp.
1.8. Bố cục của luận văn
Luận văn được trình bày theo năm chương như sau:
Chương 1 Trình bày những nội dung cơ bản của nghiên cứu bao gồm bối cảnh nghiên cứu,
vấn đề chính sách, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin.
Chương 2 trình bày các khái niệm, các lý thuyết kinh tế về SHTT và các nghiên cứu trước
liên quan đến quản lý SHTT.
Chương 3 mô tả thực trạng quản lý SHTT của ĐHH.
Chương 4 tìm hiểu một số kinh nghiệm quản lý SHTT trên thế giới. T đó, đưa ra gợi ý và

kiến nghị chính sách mà ĐHH và nhà nước cần thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý
SHTT trong trường đại học.
Chương 5 kết luận.


6

C ƯƠN
CƠ SỞ LÝ

YẾ VÀ ỔN

2

Q AN CÁC N

I NC

RƯỚC

2.1. ổng quan các nghiên cứu trước
Việc nghiên cứu về quản lý SHTT đã được quan tâm tại nhiều nước trên thế giới. Đ c biệt
hiện nay, việc quản lý SHTT tại các nước đang phát triển đang được chú trọng. Trong
khuynh hướng này, có thể kể đến một số khảo cứu tiêu biểu như:
Carlos Fernandez (2010), “How to Set

p a Technology Transfer System in a Developing

Country”, IPhanbook of best practices: Nghiên cứu này là bản báo cáo kết quả của một
nghiên cứu gần đây của nhà nước về việc CGCN ở Chile, bao gồm các khuyến nghị cho sự

phát triển của một hệ thống CGCN mới ở các quốc gia đang phát triển. Hiện nay ở Chile,
một số đối tượng công nghệ đã được chuyển giao t các tổ chức nghiên cứu sang khu vực
tư nhân. Nghiên cứu này đề cập đến việc tổ chức và các chính sách của hệ thống CGCN ở
Chile. Tác giả tin r ng một hệ thống CGCN được đề xuất có thể cung cấp đầy đủ các chức
năng CGCN cho các trường đại học và viện nghiên cứu ở Chile theo cách thức hiệu quả
kinh tế nhất.
Lita Nelsen (2009), “Ten Things Heads of Institutions Should Know about Setting Up a
Technology Transfer Office”, IPhanbook of best practices: Nghiên cứu này cho r ng
CGCN là một quá trình rất hữu ích cho các trường đại học, các nhà nghiên cứu, sinh viên,
cộng đồng doanh nghiệp, công chúng và các chuyên gia. CGCN mang lại nhiều sản ph m
mới, dịch vụ và cơ hội việc làm. Tuy vậy, nó là một quá trình phức tạp, đòi hỏi cần được
quản lý. Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của một văn phòng quản lý về CGCN nh m
thay đổi văn hóa SHTT, sự cần thiết của các chính sách liên quan đến giải quyết mâu thuẫn
về lợi ích và tầm quan trọng của việc trao quyền chủ động và h trợ cơ sở vật chất đối với
chuyên viên CGCN.
Ở Việt Nam, quản lý SHTT trong trường đại học là vấn đề còn khá mới cả về lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên, gần đây, thực tế giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học, các
viện nghiên cứu c ng cho thấy rõ xu hướng ngày càng quan tâm tới lĩnh vực SHTT: hàng
năm số lượng luận văn cử nhân, luận văn thạc sĩ, thậm chí luận án tiến sĩ thuộc các chuyên
ngành khác nhau về SHTT ngày càng gia tăng. Các đề tài NCKH các cấp về SHTT c ng


7

đã xuất hiện ngày càng nhiều với nội dung ngày càng đa dạng và bám sát những đòi hỏi
cấp bách của thực tiễn. D vậy, các nghiên cứu về quản lý SHTT ở trường đại học thì chưa
thật nhiều.
Có thể nói, trong khuynh hướng xây dựng nền văn hóa SHTT tại Việt Nam trong tiến trình
hội nhập quốc tế, trong đó nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các trường đại học trong
việc tạo dựng những yếu tố cần thiết để góp phần tạo ra môi trường thuận lợi cho sự xây

dựng và phát triển nền văn hóa SHTT, các nghiên cứu về SHTT trong các trường đại học
gần đây phần lớn tập trung vào việc đào tạo SHTT trong các trường đại học ở Việt Nam.
Nổi bật trong khuynh hướng này là Đề án Nghiên cứu cấp Bộ về “Nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn để đưa SHTT vào giảng dạy và đào tạo tại các trường đại học” do Trần Lê
Hồng (2008) làm chủ nhiệm, do Cục SHTT thuộc Bộ KHCN chủ trì. Có thể nói đây là đề
án lớn nhất hiện nay về SHTT cho các trường đại học. Đề án đã xây dựng đề xuất khoa học
đối với việc đưa SHTT vào giảng dạy và đào tạo tại các trường đại học ph hợp với điều
kiện của Việt Nam. Trên cơ sở đó, các cơ quan có th m quyền của Việt Nam và các trường
đại học có thể tham khảo để phát triển hoạt động giảng dạy và đào tạo về SHTT trong thời
gian tới.
Đề án trên có thể là một câu trả lời mang tính thực tiễn nhất cho nghiên cứu trước đó của
Nguyễn Thị Quế Anh (2008) về “Nhu cầu về đào tạo SHTT trong các trường đại học ở
Việt Nam”. Trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu về đào tạo SHTT dưới các góc độ khác nhau, luận
văn đưa ra một số đề xuất về nội dung và thời lượng giảng dạy về SHTT trong các trường
đại học ở Việt Nam. Với cách nhìn nhận SHTT như là một lĩnh vực hết sức đa dạng và
mang tính liên ngành, những đề xuất trong nghiên cứu này được xây dựng theo các tiêu chí
khác nhau về cấp độ đào tạo c ng như định hướng chuyên môn của người học.
Ngoài ra, các nghiên cứu khác về quản lý SHTT ở trường đại học chủ yếu tồn tại dưới
dạng các bài báo, tham luận tại các hội nghị khoa học như:
Nghiên cứu của Trần Văn Hải (2011), “Thương mại hóa các kết quả nghiên cứu – Tiếp cận
từ quyền SHTT”, Tạp chí Hoạt động khoa học số tháng 4.2011. Theo Trần Văn Hải,
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu là khâu cuối c ng của hoạt động nghiên cứu. Nếu


8

khâu cuối c ng này không được thực hiện thì hoạt động R&D1 không có ý nghĩa thực tiễn.
Không phải kết quả NCKH nào c ng được thương mại hóa mà chỉ có những công trình
được đảm bảo về quyền tác giả và giải pháp kỹ thuật mới có nhiều khả năng có thể được
thương mại hóa. Nghiên cứu này cho r ng yếu tố tạo nên giá trị thương mại của một giải

pháp kỹ thuật là giải pháp này có được thị trường chấp nhận hay không. Bởi vậy để có thể
thương mại hóa các kết quả nghiên cứu thì sự liên kết giữa nhà nghiên cứu và doanh
nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu. Để làm được điều này thì trách nhiệm thuộc về các
nhà quản lý, hoạch định chính sách ở cấp độ nhà trường và ở các cấp cao hơn.
Trần Văn Hải đưa ra mô hình được áp dụng ở Hoa Kỳ theo Đạo luật Bayh – Dole2. Theo
đó, các doanh nghiệp ho c trung tâm khai thác SHTT được thành lập khởi nguồn t các
trường đại học và cơ sở nghiên cứu. Tuy nhiên, theo tác giả, mô hình này áp dụng vào Việt
Nam là chưa hoàn toàn ph hợp vì du nhập mô hình thì dễ, song để mô hình phát huy hiệu
quả cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Nghiên cứu của Trương Th y Trang (2007) trình bày tại Hội thảo “Hoạt động SHTT trong
các trường đại học, cao đẳng” là một nghiên cứu đáng chú ý khác. Theo Trương Th y
Trang (2007), quản lý SHTT là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có kế hoạch và có
hướng đích của chủ thể đối với quá trình phát triển, hình thành, bảo vệ và khai thác sử
dụng SHTT của cá nhân trong và ngoài nước nh m đạt được hiệu quả tối ưu. Một quy trình
hiệu quả về quản lý và khai thác SHTT bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn sáng tạo và hình thành tài sản SHTT: là quá trình liên quan đến đầu tư trí tuệ.
Quá trình này có thể trực tiếp ho c gián tiếp. Trực tiếp là n lực trí tuệ của tác giả. Gián
tiếp là n lực đầu tư nhân lực và điều kiện môi trường vật chất cho lao động sáng tạo. Giai
đoạn này liên quan đến đầu tư về ý tưởng và vật chất cho SHTT nên các tranh chấp về
quyền sở hữu phát sinh sau này phải liên hệ đến giai đoạn này để giải quyết.
Giai đoạn xác lập quyền sở hữu pháp lý SHTT: là giai đoạn tiếp theo sau khi nhận dạng tài
sản bởi m i loại được th a nhận và bảo hộ theo các quy định và thủ tục pháp lý khác nhau.
Có những loại tài sản phải làm thủ tục với cơ quan có th m quyền của nhà nước. Giai đoạn
này thể hiện quan hệ ý chí, mong muốn sở hữu tài sản của người sáng tạo với các tiêu
1

R&D (research and development): nghiên cứu và phát triển
Đạo luật Bayh Dole (1980) cho phép các đại học bán bản quyền của những công trình nghiên cứu được tài
trợ của chính phủ
2



9

chu n pháp lý và thủ tục xác lập sở hữu c ng như năng lực vận hành đúng của cơ quan nhà
nước có th m quyền th a nhận, công nhận quyền sở hữu.
Giai đoạn thương mại SHTT: SHTT chỉ có thể phát huy được giá trị về kinh tế khi được sử
dụng một cách hiệu quả vào các hoạt động của đời sống kinh tế và xã hội. Để làm được
điều này chủ sở hữu phải ứng dụng SHTT vào sản xuất ho c chuyển giao cho những đối
tượng có khả năng và nhu cầu khai thác SHTT.
Dựa trên cơ sở mô hình quản lý, khai thác SHTT của Trương Th y Trang, có thể xây dựng
một quy trình quản lý SHTT ph hợp và hiệu quả trong ĐHH.
2.2. Lý luận chung về SHTT và quản lý SHTT ở trường đại học
2.2.1. Sở hữu trí tuệ
Theo Quy định quản lý hoạt động SHTT” của ĐHH (2009), SHTT là kết quả của lao động
trí tuệ phát sinh t hoạt động đào tạo và KHCN của các tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị
trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật. SHTT nói trong văn bản này
là các dạng sản ph m hữu hình và vô hình bao gồm:
“a. Tác ph m văn học, nghệ thuật, tác ph m khoa học, sách, giáo trình, bài giảng, bài báo
được thể hiện dưới dạng chữ viết ho c ký tự khác tác ph m phái sinh nếu không gây
phương hại đến quyền tác giả đối với tác ph m được d ng để làm tác ph m phái sinh.
b. Kết quả các công trình NCKH (chương trình, dự án, đề tài KHCN các cấp,…) tiến bộ
kỹ thuật được cấp có th m quyền công nhận cho phép ứng dụng tại các địa bàn sản xuất.
c. Cơ sở dữ liệu, chương trình máy tính, tài liệu kỹ thuật và các tài sản khác (giải pháp hữu
ích và cả những ý tưởng có khả năng tạo ra sản ph m hữu hình đáng giá) bản đồ họa, sơ
đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.
d. Các giống cây trồng.
e. Các sáng chế, các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
f. Quy trình công nghệ, các bí mật kinh doanh.
g. Linh phụ kiện mới, các máy móc, thiết bị mới chế tạo.

h. B ng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công
nghiệp, giấy chứng nhận bản quyền tác giả.


10

2.2.2. Quản lý SHTT ở trường đại học
Dựa trên cơ sở các bước của quá trình quản lý SHTT đã được xây dựng t các nghiên cứu
trước của Trương Th y Trang (2007), luận văn xác định những hoạt động liên quan đến
quản lý đối với SHTT trong các trường đại học như sau:
Hoạt động nhận diện, xác định quyền sở hữu, thống kê và quản lý về mặt hành chính SHTT
t các kết quả NCKH, hoạt động giảng dạy. Quá trình giảng dạy tạo ra các giáo trình, các
khung chương trình và nội dung chương trình, các tác ph m văn học, cuộc biểu diễn… Đó
là những tài sản về quyền tác giả và quyền liên quan. Hoạt động đầu tư cho các công trình
NCKH tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, chương trình phần mềm máy
tính… Đó c ng là những tài sản SHTT quan trọng. Tuy nhiên, vấn đề là trong số rất nhiều
công trình NCKH, nếu chỉ quản lý đơn thuần về m t hành chính, sẽ không nhận diện ra
được tài sản SHTT. Điều này dễ dẫn đến thất thoát tài sản SHTT cho các đối tượng ở ngoài
trường ho c bản thân người nghiên cứu c ng có thể “đánh cắp” tài sản SHTT phục vụ cho
lợi ích cá nhân. Vì vậy, trong giai đoạn sáng tạo thì công tác quản lý cần chú trọng hoạt
động nhận diện được tài sản SHTT t kết quả của hoạt động giảng dạy và NCKH.
Sau khi được nhận diện, tài sản SHTT c ng phải được xác nhận quyền sở hữu thuộc về
ĐHH để tránh những tranh chấp giữa ĐHH và các giảng viên, cán bộ trong trường và các
chủ thể khác có liên quan về quyền sở hữu.
Bên cạnh việc nhận diện, các tài sản SHTT c ng phải được thống kê và quản lý ch t chẽ
trên các hồ sơ hành chính để làm tiền đề thực hiện các hoạt động xác lập quyền sở hữu về
m t pháp lý hay thương mại hóa về sau.
Hoạt động xác lập và bảo vệ quyền sở hữu pháp lý SHTT: Sau khi đã nhận diện, những tài
sản SHTT có giá trị phải được xác lập quyền sở hữu về m t pháp lý b ng các thủ tục tại
các cơ quan chức năng. Với tính chất là một loại tài sản vô hình, rất khó để chiếm hữu như

những tài sản hữu hình khác, nên tài sản SHTT rất dễ bị xâm phạm. Vì vậy, việc chống lại
những hành vi xâm phạm quyền sở hữu c ng là một nội hàm quan trọng trong khái niệm
bảo hộ SHTT.
Hoạt động khai thác thương mại các tài sản SHTT: Một trong những ý nghĩa quan trọng
của công tác quản lý SHTT là các tài sản SHTT phải khai thác được giá trị thông qua hoạt
động đầu tư trực tiếp của nhà trường ho c qua CGCN cho các chủ thể có nhu cầu và có


11

năng lực. T đó mang lại giá trị vật chất và tinh thần để nhà trường tái đầu tư cho hoạt
động giảng dạy, NCKH và củng cố uy tín và vị thế trong hoạt động đào tạo.
Như vậy, có thể xây dựng khái niệm quản lý SHTT trong trường đại học như sau: Quản lý
SHTT trong trường đại học là những hoạt động nhằm bảo đảm quyền sở hữu và khai thác
thương mại đối với các tài sản SHTT của mình. Hoạt động quản lý SHTT là tổng thể một
quá trình gồm nhận diện tài sản SHTT từ kết quả hoạt động NCKH; quản lý các tài sản
SHTT tránh thất thoát; xác lập quyền SHTT, chống lại các hành vi xâm phạm quyền SHTT
và khai thác thương mại SHTT.


12

C ƯƠN
ỰC RẠN

Q ẢN LÝ SỞ



3



Ệ Ở ĐẠI

ỌC



3.1. ổng quan chung về ĐHH
Tháng 3 năm 1957, ĐHH được thành lập, lúc đầu gồm 4 phân khoa: Khoa học, Sư phạm,
Văn khoa, Luật khoa. Sau đó có thêm khoa Y và cơ sở đào tạo trực thuộc khác. Sau quá
trình phát triển lâu dài, hiện nay ĐHH là đại học đa ngành gồm 07 trường thành viên:


Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP)



Trường Đại học Khoa học (ĐHKH)



Trường Đại học Y Dược



Trường Đại học Nông Lâm (ĐHNL)




Trường Đại học Nghệ thuật



Trường Đại học Kinh tế



Trường Đại học Ngoại ngữ (ĐHNN)



Khoa Giáo dục Thể chất, Khoa Du lịch trực thuộc ĐHH.



Khoa Luật

Ngoài ra còn có các Trung tâm đào tạo và NCKH: Trung tâm Đào tạo t xa, Viện Tài
nguyên Môi trường và Công nghệ Sinh học, Trung tâm Giáo dục quốc phòng, Trung tâm
Học liệu, Trung tâm Đào tạo quốc tế và Trung tâm phục vụ sinh viên.
ĐHH là một đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của hệ thống giáo dục Đại học
Việt Nam. Hiện nay ĐHH có 90 ngành đào tạo đại học, 62 ngành đào tạo thạc sĩ, 22
chuyên ngành đào tạo tiến sĩ, 33 chuyên ngành đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ
chuyên khoa cấp II. Tính đến nay, ĐHH có 3.348 cán bộ viên chức, lao động, trong đó
gồm 7 giáo sư, 137 phó giáo sư, 427 tiến sĩ, 1.120 thạc sĩ (Xem phụ lục 1). ĐHH là một
trung tâm NCKH và CGCN lớn. Hàng năm thực hiện trên 100 đề tài dự án KHCN với tổng
vốn đầu tư cho KHCN trên 10 tỷ đồng.



13

Với đ c th là một trường đại học, trách nhiệm thực hiện hoạt động giảng dạy và NCKH
nên các tài sản SHTT tại ĐHH rất phong phú. Có thể liệt kê các loại tài sản SHTT phổ biến
sau:
Tác ph m: Theo thống kê hiện ĐHH có 511 sách tham khảo, chuyên khảo 449 giáo trình,
bài giảng 2.838 bài báo đã được đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế (nguồn: Ban
KHCN ĐHH).
Sáng chế: Một số đề tài NCKH đ c biệt là đề tài về lĩnh khoa học tự nhiên, kỹ thuật ho c
nông nghiệp, y khoa… có thể hình thành các sáng chế ho c giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp. Theo số liệu thống kê t bộ phận SHTT các trường, ĐHH hiện có khoảng 10
đề tài khoa học có thể chuyển giao được, đa phần các sáng chế này đều thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và sinh học ( em phụ lục 2).
3.2. hực trạng quản lý sở SHTT ở Đ
3.2.1. Việc đầu tư hình thành tài sản SHTT, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế
quản lý hoạt động SHTT
3.2.1.1. Cơ sở vật chất phục vụ việc hình thành tài sản SHTT
Cơ sở vật chất phục vụ việc hình thành SHTT bao gồm các phòng thí nghiệm (PTN), hệ
thống thư viện, kinh phí dành cho NCKH.
PTN, phương tiện, thiết bị phục vụ công tác NCKH:
ĐHH có hệ thống các PTN cơ bản và chuyên đề phong phú, đa ngành với gần 100 PTN tại
các khoa, trong đó có 4 PTN được trang bị hiện đại theo chương trình tăng cường năng lực
nghiên cứu của Bộ Giáo dục và Đào tạo: PTN Khoa Chăn nuôi thú y, PTN Hóa hữu cơ
Trường ĐHSP, PTN Hóa ứng dụng Trường ĐHKH và PTN điện tử - viễn thông Trường
ĐHKH. Ngoài ra, PTN công nghệ sinh học được xem là một trong những PTN hàng đầu cả
nước theo chương trình mục tiêu.
Hiện nay, một số PTN được đầu tư khá tốt và hiện đại nhưng việc trang bị không đồng thời
với xây dựng cơ sở hạ tầng nên nhiều thiết bị không thể đưa vào sử dụng được.
Kinh phí dành cho hoạt động NCKH và SHTT: kinh phí này thực chất là kinh phí dành cho
đầu tư NCKH, chủ yếu t ngân sách. Trong giai đoạn 2006-2010, nhìn chung, kinh phí



14

KHCN của ĐHH được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp tăng dần m i năm. Mức kinh phí dành
cho hoạt động NCKH tại ĐHH được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.1: Kinh phí KHCN của ĐHH giai đoạn 2006-2010
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

2006

2007

2008

2009

2010

Nhiệm vụ KHCN cấp Nhà nước

1.400

3.245

2.335

3.880


5.280

Nhiệm vụ KHCN cấp Bộ

3.630

6.260

11.000

10.164

6.935

Nhiệm vụ KHCN cấp cơ sở

2.980

4.035

5.226

6.512

6.096

Cộng

8.010


13.540

18.561

20.556

18.311

Nguồn: Ban KHCN ĐHH

Ngoài các dự án, đề tài cấp Nhà nước với m i đề tài, dự án hàng năm trên 1 tỷ đồng và các
đề tài dự án cấp Bộ với kinh phí m i năm vài trăm triệu đồng thì kinh phí cho các nhiệm
vụ cấp cơ sở rất hạn chế. M i năm, ĐHH xét duyệt khoảng 70-80 đề tài KHCN cấp cơ sở
với kinh phí khoảng 40-60 triệu đồng đề tài, còn lại các đề tài cấp trường, khoa chỉ trên 3
triệu đồng đề tài. Kinh phí nghiên cứu như vậy là khá thấp, chỉ đủ để khuyến khích giảng
viên làm quen với nghiên cứu, không thể đảm bảo điều kiện cho việc nghiên cứu và chưa
tạo được động lực thúc đ y mọi người hăng hái cống hiến trí tuệ vào hoạt động NCKH,
còn để có một kết quả nghiên cứu hiệu quả để hình thành tài sản SHTT có thể đóng góp
vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục hay điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương với
ch ng đó kinh phí là điều khó có thể thực hiện được.
Việc phân bổ và quản lý kinh phí đối với các đề tài NCKH vẫn trong tình trạng bình quân,
hầu như chưa tính đến nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu. Hơn nữa, lượng kinh phí t
nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động nghiên cứu đề tài khoa học thấp, nên tạo ra
mâu thuẫn với nhu cầu cần có nhiều đề tài và yêu cầu trong m i đề tài cần nhiều nội dung
nghiên cứu. Thực trạng này dẫn đến tình trạng các trường phải thu hẹp số lượng đề tài ho c
giảm nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu của một đề tài như vậy, tất nhiên kéo theo việc
giảm chất lượng nghiên cứu.
Hệ thống thông tin thư viện: Hệ thống thư viện tại các trường được trang bị tốt, với 79.946
đầu sách và 980.790 bản. Đ c biệt, ĐHH có Trung tâm Học liệu với 65.000 sách chuyên
khảo (9.000 nhan đề), 4.500 tài liệu tham khảo (4.000 nhan đề), 500 nhan đề tạp chí, 1.500



15

tài liệu nghe nhìn (900 nhan đề), 800 luận văn, luận án, 12 cơ sở dữ liệu điện tử về tạp chí
khoa học.
Tuy nhiên, với lượng thông tin b ng nổ và ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay, các
tài liệu rất nhanh bị lạc hậu. Trong khi đó, kinh phí để mua sắm và bổ sung tài liệu hạn chế,
vì vậy, những tài liệu hiện có không thể đáp ứng được nhu cầu tham khảo và cập nhật
thông tin khoa học để phục vụ công tác giảng dạy và NCKH của giảng viên ĐHH.
3.2.1.2. Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ
Ngày 29 12 2008, Bộ GD&ĐT đã có ban hành quyết định số 78 2008 QĐ-BGDĐT quy
định về “Quản lý hoạt động SHTT trong các cơ sở giáo dục đại học”. Căn cứ vào QĐ
78 2008 QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 29 12 2009, ĐHH c ng đã ban
hành Quyết định số 269 QĐ-ĐHH-KHCN về việc “Quy định về quản lý hoạt động SHTT
tại các đơn vị trực thuộc ĐHH”.
Về cơ bản, Quyết định số 269 QĐ-ĐHH-KHCN của ĐHH triển khai, làm rõ, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Quyết định số 78 2008 QĐ-BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo.
Quy định này gồm 3 chương với 19 điều, chương 1 gồm 3 điều là những quy định chung
và khái niệm cơ bản, chương 2 quy định về quản lý hoạt động SHTT, chương 3 quy định
về tổ chức thực hiện. Nhìn chung, nội dung của quy định đã bao quát hết các hoạt động
quản lý SHTT t việc quy định xây dựng quy trình phát hiện, khai báo, ghi nhận SHTT;
xác lập quyền và tổ chức đánh giá khai thác thương mại SHTT. Quy định c ng nêu các
vấn đề về xác định quyền chủ sở hữu đối với SHTT, chuyển giao quyền SHTT, bảo mật
thông tin, tỷ lệ phân chia lợi ích, quy định việc xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài
chính hàng năm nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quy định về xây dựng
cơ chế giải quyết tranh chấp, khen thưởng và xử lý vi phạm. Quy định khá chi tiết và đầy
đủ. Tuy nhiên, việc tiến hành triển khai tổ chức thực hiện quy định này không được như
những gì mà nó hướng đến.
Theo điều 5 của quy định, ngoài Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động SHTT được tổ

chức ở ĐHH, các trường thành viên phải thành lập một bộ phận chuyên trách trực thuộc
Thủ trưởng đơn vị ho c trực thuộc Ban phòng KHCN.
Tuy nhiên, qua khảo sát, tác giả ghi nhận được r ng chỉ tại ĐHH mới thực sự cử chuyên
viên chuyên trách về mảng này, còn ở các trường thành viên, các chuyên viên quản lý


16

SHTT đều là kiêm nhiệm. Ở cấp trường thành viên, bộ phận này thuộc Phòng KHCN và
Hợp tác quốc tế (HTQT) quản lý gồm Trưởng phòng phụ trách và 1 chuyên viên kiêm
nhiệm ( em phụ lục 3). Công việc của Bộ phận này hầu như làm tất cả các hoạt động của
việc quản lý SHTT t việc tổ chức xây dựng các văn bản, cơ chế, thủ tục, tổ chức thực hiện
đến việc khai thác thương mại. Thêm một nghịch lý là tại cấp ĐHH, d có bộ phận chuyên
trách nhưng xem ra bộ phận này lại chưa thực hiện hoạt động nào liên quan đến quản lý
SHTT vì hầu như không có SHTT ở cấp ĐHH. Trong khi đó, tại các trường, nơi tập trung
toàn bộ SHTT nhưng lại không có cán bộ chuyên trách.
Đáng lưu ý hơn, công việc quản lý SHTT đòi hỏi sự hợp tác của nhiều cá nhân, nhiều bộ
phận chức năng trong trường học thế nhưng, qua phỏng vấn nhanh, tác giả ghi nhận r ng
ngay cả nhân viên của Phòng Tổ chức - Hành chính của trường ĐHSP c ng không biết sự
tồn tại của một bộ phận chuyên trách SHTT ( em phụ lục 7). Thực tế này phần nào chứng
tỏ r ng việc thực hiện quy định dù được triển khai nhưng chưa đúng hướng: quản lý SHTT
chỉ được xem là công việc chuyên môn của phòng KHCN.
Ngoài ra, tại điều 5 quy định, các cộng tác viên, giảng viên thỉnh giảng và lao động hợp
đồng khi đến làm việc tại ĐHH phải ký hợp đồng cam kết về SHTT. Việc này không
những quan trọng trong việc xác định chủ sở hữu SHTT mà còn hình thành văn hóa và ý
thức về SHTT cho những người đến làm việc với trường đại học. Tuy vậy, cho đến nay
(5/2013), ĐHH vẫn chưa soạn thảo các cam kết về quyền sở hữu hay hợp đồng thỏa thuận
giữa các bên liên quan về quyền sở hữu và tỷ lệ sở hữu, các quyền của m i bên đối với tài
sản trí tuệ. Tất cả các trường đều không thực hiện điều này, đây chỉ là một điều khoản
mang tính hình thức. Chịu trách nhiệm về SHTT là bộ phận KHCN nhưng soạn thảo hợp

đồng thì liên quan đến bộ phận hành chính – nhân sự. Khi được hỏi, cán bộ phụ trách tuyển
dụng và hợp đồng của ĐHH cho biết “ĐHH hiện chỉ có hai loại hợp đồng, một là hợp
đồng làm việc cho cán bộ biên chế theo mẫu quy định của Bộ GD&ĐT, hai là thể loại hợp
đồng lao động theo mẫu của Bộ Lao động quy định. Chưa thấy lãnh đạo ĐHH đề cập đến
bổ sung điều khoản hợp đồng cam kết về SHTT”.
Việc thực hiện các quy chế này càng trở nên bế tắc hơn khi những chuyên viên quản lý
SHTT hầu như không được đào tạo chuyên môn về SHTT (một năm chỉ được tham gia 1, 2
hội thảo do Cục SHTT tổ chức). Do không có chuyên môn, chưa xây dựng được quy trình,
những người này không biết phải lên kế hoạch hay tiến hành những hoạt động nào liên


17

quan đến SHTT công tác quản lý SHTT của họ c ng chỉ là công tác kiêm nhiệm nên vẫn
chưa thực sự được chú trọng, công việc chính của họ vẫn là h trợ NCKH. Theo N.L.H.H,
chuyên viên làm công tác SHTT trường ĐHKH: “Hiện tại hoạt động SHTT đã làm được
chỉ là báo cáo, thống kê theo các biểu mẫu mà ĐHH gửi về. D biết hoạt động SHTT là
quan trọng nhưng do là công tác kiêm nhiệm nên không thể dành nhiều thời gian cho công
tác này” ( em phụ lục 7).
Như vậy, d ĐHH là một trong những trường đầu tiên xây dựng được quy định về quản lý
SHTT, nhưng công tác tổ chức thực hiện quy định liên quan đến SHTT hầu như bị bỏ ngỏ,
cơ cấu tổ chức chưa hợp lý, việc phổ biến quy chế chưa được thực hiện rộng rãi. Đây có
thể được xem là khâu quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý SHTT. Sự bất cập
ngay trong khâu đầu tiên này chắc chắn sẽ khiến toàn bộ quy trình công tác quản lý SHTT
g p nhiều khó khăn.
3.2.2. Phát hiện, khai báo, ghi nhận, thống kê sở hữu trí tuệ
D quy định của ĐHH đã phân công cho Bộ phận chuyên trách quản lý hoạt động SHTT
soạn thảo, xây dựng quy trình “Phát hiện, khai báo, ghi nhận SHTT” nhưng sau gần 03
năm thực hiện (t 2009 – 2012) vẫn chưa có được một quy trình nào được ban hành, gây
lúng túng trong việc thực hiện. Hiện tại, công việc quản lý SHTT ở ĐHH chỉ d ng ở mức

độ thống kê các công trình NCKH, còn việc đánh giá kết quả của các công trình này có tạo
ra tài sản SHTT hay không thì vẫn chưa được quan tâm thực hiện. được (Theo ông
N.P.B.T., chuyên viên làm công tác SHTT của ĐHH, xem phụ lục 7).
Sở dĩ việc phát hiện, khai báo, ghi nhận và thống kê SHTT chưa thực hiện được, theo tác
giả do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
(i) Việc xác định một công trình NCKH có phải là một tài sản trí tuệ hay không không phải
chỉ do bản thân người nghiên cứu kết hợp với các cán bộ quản lý về KHCN tiến hành mà
phải do một bộ phận có chuyên môn kiểm tra và th m định. Tuy nhiên, ĐHH chưa có quy
định rõ ràng nào về việc thành lập bộ phận các nhà chuyên môn để đánh giá một công trình
khoa học nào đó có phải là SHTT hay không. (Theo ông T.V., Phòng KHCN-HTQT
trường ĐHSP, xem phụ lục 7).


×