Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của cục sở hữu trí tuệ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và công cuộc CNH, HĐH đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.46 KB, 6 trang )

Chức năng và hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Tr ớc năm 1982 :
Từng b ớc hình thành và phát triển hoạt động sáng kiến - thành lập Phòng
Sáng chế phát minh, tổ chức tiền thân của Cục Sở hữu trí tuệ ngày nay.
Năm 1959: thành lập ủy ban Khoa học Nhà n ớc trong đó có Phòng Sáng
kiến
cải tiến kỹ thuật; năm 1973: đ ợc đổi thành Phòng Sáng chế phát minh.
2. Từ năm 1982 đến nay:
Cục Sáng chế
Ngày 29/7/1982, Hội đồng Bộ tr ởng ban hành Nghị định số 125/HĐBT về
việc sửa đổi tổ chức bộ máy của ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà n ớc trong đó
có Cục Sáng chế là một đơn vị trực thuộc. Và, Ngày 29/7 đN chính thức trở thành
ngày thành lập Cục Sáng chế, sau đó là Cục Sở hữu công nghiệp và Cục Sở hữu trí
tuệ ngày nay.
Theo Điều lệ tổ chức và Hoạt động thì Cục Sáng chế đ ợc xây dựng trên cơ
sở Phòng Sáng chế phát minh, có trách nhiệm giúp Chủ nhiệm ủy ban thực hiện
chức năng thống nhất quản lý hoạt động sáng kiến, sáng chế và công tác sở hữu
công nghiệp trong cả n ớc, bảo hộ pháp lý sáng chế và các đối t ợng sở hữu công
nghiệp; Cục có 05 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu,
Cục ch a thành lập các phòng mà vẫn tiếp tục duy trì các tổ chuyên môn.
Khi mới thành lập, Cục có 27 cán bộ, đ ợc tổ chức thành 02 tổ chuyên môn: Tổ
Quản lý và Tổ Thông tin.
Cục Sở hữu công nghiệp
Ngày 22/5/1993, Chính phủ ban hành Nghị định số 22-CP quy định chức
năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi tr ờng.
Theo đó, Cục Sáng chế đ ợc đổi tên thành Cục Sở hữu công nghiệp.
Cục đN tổ chức lại các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, thống nhất các thủ
tục xác lập quyền theo nguyên tắc một đầu mối; củng cố các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ.


Về cơ cấu tổ chức, Cục có 7 phòng, 01 trung tâm, 02 bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ và 01 văn phòng quản lý dự án.
Cục Sở hữu trí tuệ
Ngày 19/5/2003, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2003/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học và Công
nghệ. Theo đó, Cục Sở hữu công nghiệp đ ợc đổi tên thành Cục Sở hữu trí tuệ.
Ngày 25/6/2004, Bộ tr ởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký Quyết định số
14/2004/QĐ-BKHCN ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Cục Sở hữu trí
tuệ.
II. chức năng, nhiệm vụ Cục sở hữu trí tuệ
Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực
hiện
chức năng thống nhất quản lý nhà n ớc và đảm bảo các hoạt động sự nghiệp chuyên
ngành về sở hữu trí tuệ (SHTT).
1. Về nhiệm vụ :
Cục Sở hữu trí tuệ có 19 nhiệm vụ chính. Tuy nhiên có thể khái quát thành 5
nhiệm vụ trọng tâm cơ bản sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật về SHTT; xây dựng chiến l ợc, quy hoạch, kế hoạch,
ch ơng trình, dự án, biện pháp đẩy mạnh hoạt động và phát triển hệ thống SHTT
trong phạm vi cả n ớc;
- Thực hiện chức năng quản lý nhà n ớc trong việc xác lập và bảo vệ quyền
SHTT tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân;
- Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về SHTT;
- H ớng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về SHTT cho các cơ quan quản lý
SHTT thuộc các Bộ, ngành và địa ph ơng trong cả n ớc;
- Thực hiện chức năng bảo đảm các hoạt động sự nghiệp chuyên ngành:
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về SHTT; đào tạo, bồi d ỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học về SHTT; hỗ trợ và t vấn về thủ tục xác lập,
quản lý, sử dụng và chuyển giao, chuyển nh ợng giá trị quyền SHTT; xây dựng,

quản lý và tổ chức khai thác cơ sở dữ liệu thông tin sở hữu công nghiệp
2. Về cơ cấu tổ chức
Cục Sở hữu trí tuệ có 19 đơn vị trực thuộc, trong đó có 17 đơn vị làm việc tại
Cơ quan Cục (384-386, Nguyễn TrNi, Hà Nội) và 2 Văn phòng Đại diện của Cục tại
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng; Cục đ ợc phân thành 2 khối: khối
quản lý nhà n ớc gồm các đơn vị: Văn phòng, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Pháp
chế và Chính sách, Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Thực thi và Giải quyết khiếu nại,
Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Đăng ký, Văn phòng Đại diện của Cục tại thành
phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Đại diện của Cục tại thành phố Đà Nẵng và khối sự
nghiệp phục vụ công tác quản lý nhà n ớc gồm các đơn vị: Phòng Sáng chế 1,
Phòng Sáng chế 2, Phòng Sáng chế 3, Phòng Kiểu dáng công nghiệp, Phòng NhNn
hiệu hàng hóa số 1, Phòng NhNn hiệu hàng hóa số 2, Phòng Chỉ dẫn địa lý, Trung
tâm Thông tin, Trung tâm Hỗ trợ và T vấn, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo.
3. Về biên chế
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, Cục Sở hữu trí tuệ có 281 công chức,
viên chức. Trong đó, số công chức là 100 ng ời, viên chức hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn là 157 ng ời, và hợp đồng làm việc có thời hạn là 24
ng ời. Hầu hết công chức, viên chức có trình độ đại học trở lên (245 ng ời chiếm
tỷ lệ 87,2%), khả năng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công
việc; nhiều công chức, viên chức có thêm văn bằng thứ 2 hoặc thứ 3; 10 ng ời có
học vị tiến sĩ (chiếm tỷ lệ 3,6%); 26 ng ời có học vị thạc sỹ (chiếm tỷ lệ 9,25%).
III. hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ
1. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về SHTT, tạo môi
tr ờng pháp lý đầy đủ và minh bạch cho hoạt động SHTT nhằm phát triển kinh tế của
đất n ớc và hội nhập quốc tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Cục
Sở hữu trí tuệ.
Cục đN chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan soạn thảo và trình cơ quan
Nhà
n ớc có thẩm quyền ban hành 03 bộ Luật, 01 Pháp lệnh, 16 Nghị định hoặc Quyết

định của Chính phủ, Thủ t ớng Chính phủ, 19 Thông t hoặc các văn bản
quy phạm
pháp luật do các Bộ, ngành ban hành. Đặc biệt, trong năm 2005, Cục Sở hữu trí tuệ đN
chủ trì xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ - một đạo luật chuyên ngành
đầu tiên về SHTT của Việt Nam với phạm vi điều chỉnh rộng lớn
và toàn diện, đN đ ợc
Quốc hội chính thức thông qua và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Có thể nói rằng, hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam từ khi Luật Sở hữu trí tuệ và
một loạt các văn bản d ới luật đ ợc ban hành, đN tạo ra một nền tảng pháp lý t ơng
đối hoàn chỉnh, đầy đủ và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động SHTT
hiện nay.
Cục đN xây dựng một loạt các Đề án, Ch ơng trình hành động của Chính phủ
nhằm thúc đẩy các hoạt động SHTT trong phạm vi cả n ớc: Đề án Đổi mới tổ
chức, cơ chế và ph ơng thức bảo hộ quyền SHTT; Đề án Khảo sát, đánh giá thực
tiễn hoạt động sáng kiến ở Việt Nam; Đề án Nâng cao hiệu quả thực thi quyền
SHTT; Ch ơng trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp ...
Trong tiến trình đàm phán gia nhập Tổ chức Th ơng mại thế giới (WTO),
Cục là cơ quan chủ trì phần nội dung về SHTT, tham gia đàm phán để ký kết các
hiệp định th ơng mại giữa Việt Nam và các n ớc; trực tiếp chuẩn bị nội dung,
ph ơng án và tham gia đàm phán song ph ơng và đa ph ơng với các n ớc thành
viên WTO; cập nhật, rà soát, sửa đổi dự thảo báo cáo của Ban Công tác về việc Việt
Nam gia nhập WTO (phần nội dung về SHTT) góp phần kết thúc đàm phán để Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO từ ngày 11/01/2007.
2. Thực hiện quản lý nhà n ớc về xác lập quyền sở hữu công nghiệp
Những năm gần đây, số đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp nộp
vào Cục Sở hữu trí tuệ liên tục gia tăng (khoảng 20-25%/năm). Để bảo đảm các quy
định của pháp luật về thời hạn xử lý đơn, Cục đN thực hiện một loạt các giải pháp đồng
bộ để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, bao gồm: Cải cách các thủ tục hành chính;
nâng cấp trang, thiết bị, áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất, chất l ợng

công việc; bổ sung lực l ợng cán bộ, công chức; áp dụng định mức lao động, trả l ơng
theo kết quả công việc; tổ chức làm thêm vào các ngày thứ Bảy hàng tuần Nhờ đó, đN
đẩy nhanh tốc độ xử lý đơn.
Kết quả thực hiện thủ tục xác lập quyền SHCN các năm 2005 - 2008
Công việc Kết quả
2005 2006 2007 2008
Số đơn tiếp nhận 25.440 30.944 35.693 40.356
So sánh (tỷ lệ %) 100 121,6 140,3 158,6
Số Văn bằng đN cấp 14.737 14.473 20.961 29.001
So sánh (tỷ lệ %)
100 98,2 142,2 196,8
Lao động 185 241 257 281
So sánh (tỷ lệ %) 100 130 139 151,9
Thu Ng. sách (tỷ đồng) 54 62 76 88,4
So sánh (tỷ lệ %) 100 114,8 140,7 163,7
Kết quả trên đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thực tiễn, góp phần tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút vốn đầu t n ớc ngoài,
thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ và tăng tr ởng kinh tế của đất
n ớc.
3. Thực hiện hợp tác quốc tế về SHTT
Cục đN triển khai nhiều hoạt động hợp tác đa ph ơng về SHTT, trong đó đN
tổ chức thành công các sự kiện về SHTT trong khuôn khổ APEC, gây ấn t ợng tốt
đẹp cho bạn bè quốc tế; đN triển khai các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ
APEC, ASEAN, ASEM Quan hệ hợp tác song ph ơng tốt đẹp với nhiều đối tác
nh Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Cơ quan Sáng chế châu Âu (EPO), Cơ
quan NhNn hiệu và Kiểu dáng công nghiệp châu Âu (OHIM), Hoa Kỳ, Trung Quốc,
Pháp, Nhật, Liên bang Nga... Các dự án hợp tác với n ớc ngoài (Dự án MOIPA,
UTIPINFO do Nhật Bản tài trợ, Dự án ECAP - I, ECAP - II do EU tài trợ, Ch ơng
trình SPC do Thuỵ Sĩ tài trợ) tiếp tục đ ợc triển khai có hiệu quả.
4. Công tác bảo đảm các hoạt động sự nghiệp về SHTT

Tổ chức đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
SHTT, trong đó chú trọng công tác đào tạo ngắn hạn và dài hạn về SHTT nhằm tạo
nguồn nhân lực có trình độ cơ bản và chuyên sâu bổ sung cho hệ thống, và nâng
cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, thực
thi quyền SHTT, cán bộ nghiên cứu và triển khai thuộc các ngành, địa ph ơng
trong cả n ớc.
Công tác hỗ trợ và t vấn về sở hữu công nghiệp đ ợc quan tâm và b ớc đầu
đ ợc triển khai trên nhiều lĩnh vực nhằm hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp. Cùng với việc t vấn, h ớng dẫn thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp, các hoạt
động hỗ trợ các địa ph ơng, doanh nghiệp xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ (đặc biệt
là thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý) đ ợc tăng c ờng.
Cục đN xây dựng và từng b ớc hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và công cụ
tra cứu thông tin sở hữu công nghiệp; duy trì trao đổi thông tin chuyên ngành với
27 quốc gia và Tổ chức quốc tế, xây dựng kho t liệu sở hữu công nghiệp với
khoảng 25 triệu sáng chế, 1,5 triệu kiểu dáng công nghiệp và gần 3 triệu nhNn hiệu;
phổ biến và tổ chức khai thác thông tin sở hữu công nghiệp phục vụ nghiên cứu và
triển khai.
ĐN tích cực tham gia các hoạt động t pháp, tố tụng liên quan đến giải quyết
khiếu nại và tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp tại Toà án, đặc biệt là phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thực thi xử lý hàng ngàn vụ vi phạm hành chính và xâm phạm về
sở hữu công nghiệp.
đánh giá chung
Với sự quan tâm của Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Khoa học và
Công
nghệ và sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, địa ph ơng và sự cố gắng
của tập thể
LNnh đạo, cán bộ, công chức Cục Sở hữu trí tuệ, công tác quản lý nhà n ớc và các
hoạt động về SHTT tiếp tục đạt đ ợc kết quả khả quan.
Hệ thống pháp luật về SHTT tiếp tục đ ợc hoàn thiện. Công tác tổ chức thi
hành các quy định pháp luật và thực hiện các thủ tục hành chính về sở hữu công

nghiệp có nhiều cải tiến theo h ớng thuận tiện, đơn giản hoá. Các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về SHTT cũng nh phối hợp giữa các cơ quan trong hệ
thống trong những năm qua có nhiều tiến bộ; nhận thức của xN hội nói chung và
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nói riêng đ ợc nâng cao một b ớc. Trình
độ chuyên môn của những ng ời làm công tác SHTT tại các doanh nghiệp đ ợc cải
thiện đáng kể. Hoạt động hợp tác quốc tế tiếp tục đ ợc duy trì và phát triển, nhờ đó
nhận đ ợc sự hỗ trợ hết sức thiết thực, kịp thời. Tình hình xử lý đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp trong những năm gần đây có chuyển biến tích cực.
Đội ngũ cán bộ, công chức của Cục tiếp tục đ ợc bổ sung cả về số l ợng và
chất l ợng; cơ sở vật chất từng b ớc đ ợc tăng c ờng và hiện đại đáp ứng ngày
càng tốt hơn các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

×