Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

------------------

LÊ MAI THANH TRÀ

VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60343001

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN XUÂN HƯNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
∞∞∞∞∞

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS. TS. Nguyễn Xuân Hưng.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn



Lê Mai Thanh Trà


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ...................................... 1
1.1. Định nghĩa về kế toán quản trị ....................................................................... 1
1.2. Sự hình thành và phát triển kế toán quản trị .................................................. 2
1.2.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 2
1.2.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 3
1.3. Chức năng của kế toán quản trị ...................................................................... 5
1.4. Nội dung của kế toán quản trị ........................................................................ 7
1.4.1. Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh ................................................... 7
1.4.2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm ........................................................ 11
1.4.3. Hệ thống kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí sản xuất kinh
doanh ........................................................................................................................ 13
1.4.4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ......................... 19
1.5. Phương pháp của kế toán quản trị ................................................................ 21
1.5.1. Phương pháp chứng từ kế toán........................................................................ 22
1.5.2. Phương pháp tài khoản kế toán ....................................................................... 22
1.5.3. Phương pháp tính giá ....................................................................................... 22
1.5.4. Phương pháp tổng hợp cân đối ....................................................................... 23
1.5.5. Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị ........ 23
1.6. Những điều kiện tiền đề để tổ chức kế toán quản trị tại doanh nghiệp ........ 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH
KIÊN GIANG .......................................................................................................... 27


2.1. Giới thiệu chung về các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang . 27
2.1.1. Quy trình chế biến thủy sản ............................................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm chi phí ngành chế biến thủy sản .................................................... 27
2.1.3. Sản phẩm, sản lượng và thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................. 29
2.1.4. Đặc điểm về nhân lực ...................................................................................... 33
2.1.5. Đặc điểm về trình độ công nghệ .................................................................... 33
2.1.6. Tình hình chung về đặc điểm kinh tế, hoạt động của doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Kiên Giang được khảo sát ............................................................................... 34
2.2. Thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Kiên Giang........................................................................................... 37
2.2.1. Khảo sát thực trạng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy
sản tỉnh Kiên Giang ................................................................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Kiên Giang ........................................................................................................ 38
2.2.3. Những tồn tại và hạn chế về kế toán quản trị áp dụng trong doanh nghiệp
chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang ........................................................................... 42
2.3. Một số nguyên nhân cơ bản hạn chế việc tổ chức kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang ..................................................... 43
2.3.1. Việc vận dụng nội dung và phương pháp kỹ thuật quản trị còn hạn chế ... 43
2.3.2. Trình độ quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp còn hạn chế .................... 43
2.3.3. Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán quản trị còn hạn chế ........... 44
2.3.4. Chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật ................................................................. 44
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỦY SẢN TỈNH KIÊN GIANG ..................................................... 47
3.1. Quan điểm vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản

tỉnh Kiên Giang ......................................................................................................... 47
3.1.1.Quan điểm tương xứng, phù hợp: .................................................................... 47
3.1.2.Quan điểm lợi ích – chi phí............................................................................... 47
3.1.3.Áp dụng kế toán quản trị trên cơ sở kết hợp với kế toán tài chính ............... 48
3.2. Vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên
Giang ...................................................................................................................... 48


3.2.1.Xác định những nội dung và phương pháp kỹ thuật của kế toán quản trị nên
thực hiện tại các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang.................................... 49
3.2.2.Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị ...................................... 49
3.2.3. Nhận diện, phân loại chi phí ........................................................................... 56
3.2.4. Tổ chức hệ thống dự toán ngân sách .............................................................. 58
3.2.5. Phân tích biến động giữa thực tế và kế hoạch................................................ 60
3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho từng mặt
hàng thủy sản. .......................................................................................................................... 62
3.2.7. Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận để đưa ra quyết định trong ngắn
hạn ............................................................................................................................................. 66
3.2.8. Xây dựng các phương pháp kế toán quản trị: ................................................ 70
3.3. Một số kiến nghị để vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Kiên Giang........................................................................................... 76
3.3.1.Đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang............................. 76
3.3.2.Đối với nơi đào tạo nguồn nhân lực thực hiện kế toán quản trị .................... 78
3.3.3.Đối với nhà nước và hội nghề nghiệp.............................................................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Giá trị xuất khẩu thủy sản của tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2008 – 2012 .. 30
Bảng 2.2. Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2008–2012 ................................................................................................................. 31
Bảng 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang năm 2008 ........... 32
Bảng 2.4. Các loại hình doanh nghiệp được khảo sát ............................................... 34
Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí ........................................ 57
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng kế toán quản trị.................................................................. 6
Biểu đồ 2.1. Giá trị xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2008 -2012 ....... 30
Biểu đồ 2.2. Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2008– 2012 ................................................................................................ 31
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang năm 2008 ....... 32
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu quy mô lao động của doanh nghiệp được khảo sát .................. 35
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu doanh thu của các doanh nghiệp được khảo sát ....................... 36
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp được khảo sát ..... 37
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp .................................................... 52
Sơ đồ 3.2. Hệ thống dự toán áp dụng cho Doanh nghiệp chế biến thủy sản ............ 59


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải thường xuyên dựa vào
nhiều nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt được kết quả tốt
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Để có được nguồn thông tin đầy
đủ, tin cậy, kịp thời, phục vụ tốt nhất cho công tác ra quyết định quản lý, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp nên xây dựng cho mình
một hệ thống kế toán quản trị.
Kế toán quản trị được hiểu là quá trình xác định, đo lường, tích luỹ, phân tích,
chuẩn bị, diễn giải và trình bày thông tin cần thiết cho khâu quản trị doanh nghiệp để
thực hiện việc hoạch định, đánh giá, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh và ra

các quyết định quản lý đảm bảo sử dụng tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp. Kế
toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt được xây dựng phù hợp với đặc điểm
kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý của từng doanh nghiệp.
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, kế toán quản trị được coi là
công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm xử lý kịp thời và cung cấp thông tin,
đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Song tại Việt Nam dù đã hoà trong
xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam cũng đã và đang từng bước
chuyển mình để bắt kịp với tốc độ phát triển chung của thị trường thế giới nhưng kế
toán quản trị vẫn đang còn là vấn đề khá mới mẻ, chưa được triển khai một cách đồng
bộ và khoa học, việc ứng dụng kế toán quản trị vào hoạt động quản lý chưa được
quan tâm một cách đúng mức (Võ Khắc Thường, 2013).
Chế biến thủy sản là ngành kinh tế quan trọng và có tiềm năng lớn của tỉnh Kiên
Giang, được nhà nước quan tâm hỗ trợ nhằm phát triển chương trình kinh tế biển,
nhưng những năm gần đây các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu
thụ, nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý...Trong thị trường cạnh
tranh như hiện nay các nhà quản trị doanh nghiệp chế biến thủy sản cần hơn nữa
những công cụ quản lý, phục vụ đắc lực cho việc quản trị doanh nghiệp, làm tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Và kế toán quản trị là một công cụ không thể thiếu.


Chính vì những lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “Vận dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Tổng quan các nghiên cứu
Sơ lược một số nghiên cứu trước đây
(1) Nghiên cứu “Xây dựng hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
chế biến gỗ ở tỉnh Bình Dương” luận văn thạc sĩ kinh tế của Phan Văn Út (2004)
Nội dung chính của luận văn này là tác giả nghiên cứu công tác tổ chức hệ thống
kế toán quản trị tại các doanh nghiệp chế biến gỗ ở Bình Dương thông qua mô hình
tổ chức bộ máy kế toán và các nội dung kế toán quản trị như hệ thống dự toán, hệ
thống kiểm tra đánh giá, các quyết định kinh doanh, hệ thống chứng từ tài khoản, sổ

sách, báo cáo kế toán quản trị. Dựa vào những phân tích này tác giả xây dựng những
nội dung cơ bản của kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình
Dương:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán quản trị
- Xây dựng hệ thống dự toán
- Xây dựng hệ thống kiểm soát vận hành sản xuất trong các doanh nghiệp chế
biến gỗ
- Xây dựng hệ thống ra quyết định kinh doanh
- Xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán quản trị
(2) Nghiên cứu “Xây dựng mô hình kế toán quản trị vận dụng trong doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp” đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của PGS. TS.
Phạm Văn Dược, TS. Trần Anh Hoa, Th.S Đào Tất Thắng (2006)
Đề tài tập trung giải quyết 3 vấn đề:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán quản trị vận dụng cho doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp. Kế toán quản trị chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ doanh nghiệp,
đặc biệt là cung cấp thông tin hữu ích từ các thông tin của kế toán cho các chức năng
quản trị. Việc làm rõ vai trò, chức năng, đối tượng sử dụng thông tin là cơ sở để định
hướng mô hình và nội dung kế toán quản trị được vận dụng.


- Khảo sát thực trạng về áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp. Thông qua khảo sát tổ chức bộ máy kế toán và nội dung vận dụng kế
toán quản trị trên 50 doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh nghiệp như: doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, công ty liên doanh với nước ngoài và công ty 100% vốn nước ngoài, thống kê
kết quả cho thấy ngoại trừ các công ty 100% vốn nước ngoài có thực hiện kế toán
quản trị một cách đầy đủ, toàn diện và có hệ thống, phần lớn các doanh nghiệp còn
lại chủ yếu thực hiện công tác kế toán tài chính, chưa quan tâm đến việc tổ chức thu
nhận, xử lý, ghi chép và phân tích thông tin cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc
thực hiện kế toán quản trị tại Việt Nam chỉ bắt đầu sơ khởi, quá trình vận dụng tập

trung vào một số nội dung cơ bản như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, phân
tích báo cáo tài chính.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình kế toán quản trị vận dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Để xây dựng mô hình vận dụng đề tài đưa ra các quan
điểm chỉ đạo, đó là quan điểm chung, quan điểm thống nhất và kế thừa, quan điểm
phân biệt giữa kế toán quản trị với kế toán tài chính và quan điểm tương xứng, phù
hợp, đơn giản dễ hiểu. Xuất phát từ các quan điểm đề tài xây dựng mô hình ứng dụng,
trong đó đặc biệt đi sâu nghiên cứu xây dựng bộ máy kế toán. Đề tài đưa ra 7 nội
dung cơ bản của kế toán quản trị có thể ứng dụng được trong các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp:
o Phân loại chi phí
o Lập dự toán
o Phân tích biến động chi phí
o Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
o Chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm
o Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
o Đánh giá trách nhiệm của quản lý
Đề tài cũng đưa ra một số giải pháp để tổ chức vận dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp:


- Doanh nghiệp cần nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng kế toán
quản trị trong điều hành hoạt động
- Thống nhất chương trình, nội dung đào tạo của kế toán quản trị trong các
trường đào tạo về kinh tế
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp
- Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp
- Đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế toán quản trị
- Xây dựng mô hình ứng xử của chi phí theo kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin để phân tích, xử lý kịp thời các thông

tin
(3) Nghiên cứu “Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất
gạch ngói tỉnh Bình Dương” luận văn thạc sĩ kinh tế của Hồ Nam Phương (2012)
Đề tài nghiên cứu kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói
tỉnh Bình Dương. Để có cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị
tại các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói, tác giả đã khảo sát trực tiếp 108 doanh
nghiệp. Thông qua phân tích thực trạng và nghiên cứu tổng quan lý thuyết, tác giả
nhận định việc xây dựng mô hình kế toán quản trị cho các doanh nghiệp sản xuất
gạch ngói tỉnh Bình Dương sử dụng phương pháp tiếp cận theo quy trình thực hiện là
phù hợp với đặc trưng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán
quản trị theo mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo “quá trình hoạt động”
là hoàn toàn phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Quy trình vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất gạch ngói
có thể thực hiện theo 9 bước được tác giả đề xuất như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của hệ thống kế toán quản trị
- Bước 2: Xác định các trung tâm trách nhiệm tài chính
- Bước 3: Xây dựng hệ thống phân loại trong kế toán quản trị
- Bước 4: Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị
- Bước 5: Lựa chọn phương pháp kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
- Bước 6: Thiết kế hệ thống chứng từ, tài khoản


- Bước 7: Xây dựng hệ thống dự toán
- Bước 8: Soạn thảo quy định về thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Bước 9: Thực hiện thay đổi cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
Đề tài “Vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản
tỉnh Kiên Giang” kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác giả, vận dụng
những lý thuyết, những kết quả đạt được để nghiên cứu áp dụng vào hệ thống quản
trị của các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Luận văn có những mục tiêu chính sau:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị
 Phân tích thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị trong doanh nghiệp
chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang
 Vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên
Giang
Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung và phương pháp kỹ thuật của kế toán quản trị là gì?
Kế toán quản trị đã tồn tại và phát triển như thế nào trong thực tiễn các doanh
nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang?
Vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên
Giang bao gồm những nội dung gì và các phương pháp kỹ thuật cần thiết để đạt được
các nội dung đó? Những giải pháp hỗ trợ cần thiết nào để đảm bảo xây dựng khả thi
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác tổ chức kế toán và kế toán quản trị
- Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:


Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn những nhà quản

o

lý hoặc những người đang thực thi công tác kế toán tại các doanh nghiệp chế biến
thủy sản tỉnh Kiên Giang dựa trên cơ sở biểu mẫu điều tra đã được thiết kế trước.
Số liệu thứ cấp: Thu thập từ: sách, tạp chí và các website. Bên cạnh đó, nguồn


o

số liệu thứ cấp còn được thu thập từ bảng báo cáo kim ngạch xuất khẩu qua 5 năm
2008 - 2012 của Sở NN & PTNT Tỉnh Kiên Giang.


Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để xem xét những đặc trưng về xây

dựng và áp dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên
Giang.


Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp để đưa ra kết luận

6. Ý nghĩa của đề tài
Cung cấp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp chế biến thủy sản một công cụ hỗ
trợ thông tin quản trị đắc lực trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị trong doanh nghiệp
chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chế biến thủy sản
tỉnh Kiên Giang


1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.

Định nghĩa về kế toán quản trị
Trong nền kinh tế thị trường, những chủ thể tham gia vào hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp có lợi ích kinh tế, quyền hạn, trách nhiệm, quan hệ khác
nhau dẫn đến hình thành những nhu cầu thông tin khác nhau về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đó là nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp và nhu cầu thông tin của nhóm đối tượng bên trong doanh nghiệp. Từ
đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp phải có hai bộ phận chuyên môn để đáp ứng nhu
cầu thông tin của hai nhóm đối tượng khác nhau. Đó chính là kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm
kế toán quản trị trên thế giới năm 1998, “Kế toán quản trị được xem như là một quy
trình nhận diện, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và
truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều
hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực
kinh tế của doanh nghiệp” (Huỳnh Lợi, 2007).
Theo Viện nghiên cứu Kế toán quản trị của Mỹ năm 1981, “Kế toán quản trị là
một quy trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích
hợp cho nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt
động, ra quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và
nâng cao giá trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc
quản trị và kiểm soát nội bộ”. Trong định nghĩa mới năm 2008 của Viện nghiên cứu
Kế toán quản trị của Mỹ vai trò của kế toán quản trị được cải thiện và nâng cấp nhiều
hơn, “Kế toán quản trị là nghề nghiệp thực hiện phối hợp các công việc ra quyết định
quản trị, xây dựng kế hoạch và hệ thống quản trị biểu hiện, cung cấp sự chuyên nghiệp
trong quá trình báo cáo và kiểm soát tình hình tài chính để hỗ trợ nhà quản trị trong

quá trình phân tích chiến lược” (Trịnh Hiệp Thiện, 2013).


2

Theo tác giả Robert S.Kaplan và Anthony A.Atkinson trong cuốn “Advanced
Management Accounting” năm 1998 đã định nghĩa về kế toán quản trị như sau “Hệ
thống kế toán quản trị cung cấp thông tin cho những người quản lý doanh nghiệp
trong việc hoạch định và kiểm soát hoạt động của họ”.
Theo khoản 3, điều 4 Luật Kế Toán Việt Nam được Quốc hội khóa 11 thông
qua ngày 17/06/2003, “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán”.
Kế toán quản trị được định nghĩa trên nhiều quan điểm khác nhau. Một cách
tổng quát, kế toán quản trị là một công cụ cung cấp thông tin quan trọng để phục vụ
cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các loại hình doanh
nghiệp ở các cấp độ quy mô khác nhau trong nền kinh tế.
1.2.

Sự hình thành và phát triển kế toán quản trị
1.2.1.

Trên thế giới

Xét về trọng tâm thông tin, quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản
trị trong doanh nghiệp đã trải qua bốn giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn 1.

Trước năm 1950, kế toán quản trị chủ yếu quan tâm vào


việc xác định chi phí và kiểm soát tài chính, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật dự
toán và kế toán chi phí.
- Giai đoạn 2.

Vào năm 1965, sự quan tâm của kế toán quản trị đã

chuyển vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch và kiểm soát của nhà
quản trị, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân tích quyết định và kế toán
trách nhiệm.
- Giai đoạn 3.

Vào năm 1985, kế toán quản trị tập trung quan tâm vào

việc làm giảm hao phí nguồn lực sử dụng trong các quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phân tích quá trình và quản lý chi phí.
- Giai đoạn 4.

Vào năm 1995, kế toán quản trị chuyển qua quan tâm vào

việc tạo ra giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thông qua việc sử dụng


3

các kỹ thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông
và sự thay đổi cho tổ chức.
Tuy quá trình phát triển của kế toán quản trị được ghi nhận thành bốn giai đoạn
nhưng sự thay đổi từ giai đoạn này qua giai đoạn khác của quá trình đó đan xen vào
nhau và chuyển hóa dần dần. Mỗi giai đoạn của quá trình phát triển thể hiện một sự
thích nghi với những điều kiện mới đặt ra cho tổ chức, thể hiện bằng sự hòa nhập, kết

cấu lại và bổ sung thêm vào nội dung quan tâm và các kỹ thuật đã sử dụng trước đó.
Mỗi giai đoạn là một sự kết hợp giữa cái mới với cái cũ, trong đó cái cũ được kết cấu
lại để phù hợp với cái mới của môi trường quản trị.
Những điểm khác biệt quan trọng về vai trò của kế toán quản trị trong hoạt động
của tổ chức qua bốn giai đoạn phát triển của kế toán quản trị là:
- Ở giai đoạn 1, kế toán quản trị được xem như một hoạt động kỹ thuật
cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Vào giai đoạn 2, kế toán quản trị được xem là một hoạt động quản lý,
nhưng có vai trò gián tiếp, kế toán quản trị bao hàm sự hỗ trợ của nhà quản trị gián
tiếp đối với nhà quản trị trực tiếp thông qua việc cung cấp thông tin để lập kế hoạch
và kiểm soát.
-

Ở các giai đoạn 3 và 4, kế toán quản trị được xem là một bộ phận cấu

thành quá trình quản lý, vì tất cả các nhà quản trị đều có thể trực tiếp tiếp cận với
thông tin và vì sự phân biệt giữa nhà quản trị trực tiếp với nhà quản trị gián tiếp cũng
dần dần được xóa bỏ (Phạm Văn Dược, 2007).
1.2.2.

Ở Việt Nam

- Giai đoạn trước năm 1986.
Ở giai đoạn này đặc điểm nổi bật của các đơn vị kinh tế ở Việt Nam là chịu sự
chi phối, quản lý theo cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp của nhà nước.
Nhà nước quản lý hoạt động kinh tế ở những đơn vị bằng hệ thống chi tiêu pháp lệnh.
Trong giai đoạn này tồn tại duy nhất một bộ phận kế toán tài chính với các công
việc như: kế toán đầu tư, kế toán tài sản, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán
tiêu thụ, kế toán kết quả kinh doanh, kế toán nguồn vốn… Hệ thống kế toán trong



4

doanh nghiệp chủ yếu với nội dung cung cấp thông tin kinh tế, tài chính để Nhà nước
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính ở đơn vị.
- Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1991.
Trong giai đoạn này, Việt Nam tiến hành xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung
bao cấp. Thay vào đó xây dựng cơ chế kinh tế kế hoạch hóa theo phương thức hạch
toán kinh doanh Xã hội Chủ nghĩa.
Bước đầu đã tạo nên sự thay đổi chính sách kế toán của Việt Nam nhưng vẫn
chưa hình thành đầy đủ các yếu tố đảm bảo cho sự ra đời kế toán quản trị. Kế toán xí
nghiệp sản xuất vẫn chịu ảnh hưởng bao trùm bởi đặc điểm kế toán thời kỳ tập trung,
bao cấp. Hệ thống kế toán vẫn với mục đích chủ yếu báo cáo thông tin kinh tế, tài
chính cho Nhà nước quản lý, kiểm soát hoạt động kinh tế ở các đơn vị kinh tế.
- Giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
Đặc trưng nổi bật xuyên suốt trong giai đoạn này là quá trình xác lập, phát triển
cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ
nghĩa ở Việt Nam. Giai đoạn này đã từng bước xác lập kinh tế thị trường, nâng cao
cạnh tranh, nâng cao quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp và tạo nên áp lực
đổi mới chính sách kế toán Việt Nam tiếp sức cho sự hình thành, phát triển kế toán
quản trị trong doanh nghiệp.
Luật kế toán Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2003 đã đề cập
đến kế toán quản trị. Đến ngày 12/06/2006, Thông tư số 53/2006/TT-BTC của Bộ
Tài Chính về hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp chính thức được
ra đời nhằm hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện kế toán quản trị. Nhà quản
trị bắt đầu nhận thức về vai trò quan trọng của kế toán quản trị đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường, trong tiến trình hội nhập, phát triển với kinh tế khu vực,
với kinh tế thế giới. Hiện nay, kế toán quản trị vẫn đang còn là vấn đề khá mới mẻ,
chưa được triển khai một cách đồng bộ và khoa học.



5

1.3.

Chức năng của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một chuyên ngành của kế toán nhằm thực hiện quá trình nhận

diện, đo lường, tổng hợp và truyền đạt thông tin hữu ích giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị gồm hoạch định, tổ chức điều hành,
kiểm tra – đánh giá và ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (Đào Văn Tài và cộng sự, 2003). Cụ thể như sau:
 Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là việc thiết lập và thông báo những công việc cần thực hiện,
những nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực hiện, thời gian thực
hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để tổ chức hướng về mục tiêu đã
định. Kế hoạch mà nhà quản trị phải lập thường dưới hình thức dự toán như dự toán
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dự toán sản xuất... Trên cơ sở những ghi chép, tính
toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng hoạt động, dự toán ngân sách giúp
nhà quản trị hoạch định, đánh giá, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm
bảo khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế nhằm phát triển doanh nghiệp.
 Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành.
Kế toán quản trị sẽ giúp nhà quản trị hiểu được tình hình tổ chức, thực hiện ở
từng bộ phận của doanh nghiệp. Từ đó kịp thời điều chỉnh, bổ sung những vấn đề cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức
điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho
các tình huống khác nhau với các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra
quyết định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Các thông tin để nhà quản trị thực hiện
chức năng điều hành cần phải kịp thời. Những thông tin này phải do kế toán đảm

trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.
 Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát.
Để biết được kế hoạch đã lập có khả thi hay không, cần phải so sánh với thực tế.
Kế toán quản trị sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh lệch giữa kế
hoạch với thực tế. Từ đó đưa ra những phương pháp khai thác, kiểm soát, giải pháp


6

điều chỉnh nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch, hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu
đã xác định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin và thông tin kế toán thường
là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà quản trị. Điều này được thể hiện rất
rõ qua bản chất của thông tin kế toán. Nó là nguồn tin mang tính chính xác, kịp thời
và rất hữu ích.
Kế toán quản trị thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến các phương
án kinh doanh giúp cho nhà quản trị lựa chọn được các phương án tối ưu.
Nhà quản trị

Kế toán quản trị

Ra quyết định

Thông tin hỗ trợ ra
quyết định

Hoạch định

Thông tin dự toán


Tổ chức thực
hiện

Thông tin kết quả

Kiểm tra đánh giá

Thông tin biến động
và nguyên nhân

Sơ đồ 1.1: Các chức năng kế toán quản trị (Huỳnh Lợi, 2007)
Ở mỗi cấp độ quản trị trong tổ chức, chức năng của kế toán quản trị thể hiện
khác nhau. Ở cấp độ quản trị cấp cao, kế toán quản trị cung cấp thông tin đã được
tổng hợp từ các nghiệp vụ, sự kiện đã xảy ra trên từng khách hàng, từng bộ phận giúp


7

nhà quản trị đưa ra các quyết định trong ngắn hạn và dài hạn. Ở cấp độ quản lý cấp
trung gian, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản trị giám sát và đưa ra
quyết định về các nguồn lực cần thiết (nguyên vật liệu, vốn, sản phẩm…). Ở cấp độ
quản trị cấp cơ sở, kế toán quản trị cung cấp thông tin giúp nhà quản trị kiểm soát và
cải tiến hoạt động tại bộ phận do họ quản lý.
1.4.

Nội dung của kế toán quản trị
Nội dung kế toán quản trị là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên

kế toán quản trị, thể hiện kết quả của quy trình công việc kế toán quản trị.

Dựa vào chức năng quản trị, kế toán quản trị bao gồm hai nội dung (Huỳnh Lợi,
2007):
 Nội dung đầu tiên và cũng là nội dung cơ sở của kế toán quản trị chính là
xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chi phí, thu nhập, lợi nhuận trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, như tiêu chuẩn định tính, định lượng và nhận diện các
loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận cần thiết trong điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Kế tiếp, nhà quản trị cần phải có thông tin linh hoạt, kịp thời, phù hợp để
thực hiện các chức năng quản trị. Đó chính là những thông tin liên quan đến định
hướng, triển khai thực hiện, kiểm tra và đánh giá, ra quyết định quản trị.
Để thuận lợi cho việc ứng dụng, nội dung này chia làm hai nhóm:


Nhóm thứ nhất là các nội dung thuộc về công tác triển khai, đề cập đến

các nội dung cơ bản gắn liền với chức năng quản trị bao gồm: cách lập hệ thống dự
toán, cách lập hệ thống kiểm soát vận hành sản xuất và cách xây dựng hệ thống ra
quyết định.


Nhóm thứ hai là nội dung thuộc về công tác tổ chức hệ thống kế toán

quản trị bao gồm: cách thức xây dựng mô hình tổ chức bộ phận kế toán quản trị, cách
thiết kế chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán quản trị.
1.4.1.

Lập dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh

Dự toán ngân sách là sự tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế,
tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách



8

thức huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp. Thông tin trên dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của
từng bộ phận và từng cá nhân trong bộ phận đó. Trên cơ sở đó, xác định rõ quyền
hạn, trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức và hoạch
định trong doanh nghiệp.
Dự toán có ý nghĩa quan trọng trong doanh nghiệp:
- Cung cấp thông tin tổng thể và chi tiết cho nhà quản lý một cách khái quát về
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh sắp diễn ra của doanh nghiệp trong kỳ tới. Từ
đó các nhà quản trị chủ động trong các quyết định điều hành, phối hợp nhịp nhàng
giữa các bộ phận để đảm bảo khai thác triệt để các yếu tố sản xuất, không có sự lãng
phí, góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Dự toán là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh với kết quả thực hiện. Từ
đó phát hiện được những nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa dự toán và thực tế
để đưa ra các biện pháp phù hợp. Mặt khác, thông qua quá trình phân tích để thấy
được các định mức, dự toán đã phù hợp với thực tế chưa, từ đó có cơ sở xây dựng.
- Dự toán chính là một bức tranh kinh tế tổng thể của doanh nghiệp trong tương
lai, nó kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các quyết định tác nghiệp
của từng bộ phận khác nhau.
Dự toán của doanh nghiệp phong phú và đa dạng tùy theo mục đích và đặc điểm
của hoạt động kinh doanh mà được chia thành nhiều loại khác nhau:
 Phân loại theo chức năng: dựa vào chức năng cụ thể của từng báo cáo dự
toán nên chia dự toán làm hai loại chính là dự toán hoạt động và dự toán tài chính
 Dự toán hoạt động: bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp
 Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ
Loại dự toán

Dự toán tiêu thụ sản
phẩm

Nội dung
Dự toán tiêu thụ là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong
công tác lập dự toán. Việc đánh giá số lượng sản phẩm tiêu
thụ ảnh hưởng đến tất cả các loại dự toán tiếp theo. Dự toán


9

tiêu thụ được xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu về sản phẩm,
thị trường tiêu thụ, người tiêu dùng, đặc trưng mùa vụ của
sản phẩm.
Là kế hoạch sản xuất khối lượng sản phẩm, được lập dựa
Dự toán sản xuất

trên cơ sở dự toán tiêu thụ, năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, dự toán tồn kho và đơn hàng của khách.
Là cơ sở quan trọng để đáp ứng yêu cầu nguyên vật liệu cho
sản xuất và hàng hóa bán ra một cách kịp thời. Lượng thành

Dự toán tồn kho phẩm tồn kho căn cứ vào dự toán lượng thành phẩm tiêu thụ
thành phẩm

và tỷ lệ tồn kho thành phẩm ước tính. Khối lượng sản phẩm
sản xuất dở dang xác định dựa vào đặc trưng công nghệ sản
xuất.

Dự toán chi phí Dự toán chi phí nguyên vật liệu được lập dựa trên cơ sở dự

nguyên vật liệu trực toán sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tiếp
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp

cần thiết cho quá trình sản xuất.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập dựa trên cơ sở
dự toán sản xuất, định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản
phẩm và đơn giá thời gian lao động.
Dự toán chi phí sản xuất chung phản ánh tất cả các chi phí

Dự toán chi phí sản
xuất chung

liên quan đến sản xuất sản phẩm, trừ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất
chung bao gồm định phí sản xuất chung và biến phí sản xuất
chung.
Dự toán chi phí bán hàng (chi phí quảng cáo, hoa hồng cho

Dự toán chi phí bán các đại lý, vận chuyển…) phải tương ứng với số lượng sản
hàng

phẩm tiêu thụ. Không thể kỳ vọng vào doanh số tăng trong
khi giảm đầu tư vào hoạt động kích thích tiêu thụ sản phẩm.


10

Dự toán chi phí

quản



doanh

nghiệp

Bao gồm tất cả các chi phí không liên quan đến hoạt động
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như: chi phí
trợ cấp cho phòng nhân sự, chiếu sáng cho các công trình phi
sản xuất, công tác phí, dịch vụ điện thoại…
Là việc dự kiến lượng tiền thu, chi trong kỳ để sử dụng hợp

Dự toán tiền mặt

lý và có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Dự
toán tiền mặt được lập căn cứ vào các dòng tiền thu vào và
chi ra trên các dự toán bộ phận

Dự toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh
doanh

Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh thu
nhập của doanh nghiệp trong kỳ và những loại chi phí nào
đã được tính, dựa trên căn cứ của dự toán tiêu thụ, dự toán
giá vốn hàng bán và các dự toán bộ phận khác.

Dự toán bảng cân Phản ánh doanh nghiệp có các nguồn vốn đầu tư nào và sử

đối kế toán

dụng chúng ra sao. Bảng cân đối thể hiện tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
cụ thể. Dự toán bảng cân đối được lập dựa trên bảng cân đối
kế toán thực hiện của năm trước và các dự toán bộ phận có
liên quan của năm kế hoạch.

Nội dung của dự toán phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, yêu cầu
của các cấp quản trị. Do vậy mức độ chi tiết và khái quát cũng khác nhau.
 Phân loại theo thời gian: theo cách phân loại này thì dự toán chia làm hai loại
là dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn.
 Dự toán ngắn hạn: là dự toán phản ánh kế hoạch kinh doanh và kết quả dự
tính của một tổ chức trong một kỳ kế hoạch, kỳ kế hoạch này có thể là một năm hay
dưới một năm, kỳ kế hoạch này thường trùng với kỳ kế toán của doanh nghiệp. Dự
toán ngắn hạn thường liên quan đến việc mua hàng, bán hàng, doanh thu, chi phí, bao
nhiêu sản phẩm sẽ được tiêu thụ, mức giá tiêu thụ, giá vốn tiêu thụ, các khoản tài
chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ dự toán. Dự toán ngắn hạn


11

được lập hàng năm, trước khi kết thúc niên độ kế toán nhằm hoạch định kế hoạch
kinh doanh cho năm tiếp theo.
 Dự toán dài hạn: là dự toán được lập cho một khoảng thời gian dài có thể là 2,
5, 10 năm. Dự toán dài hạn thường liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định, đất
đai, nhà xưởng, kênh phân phối, nghiên cứu và phát triển hay một chiến lược kinh
doanh dài hạn. Đây là việc sắp xếp các nguồn lực để thu được lợi nhuận dự kiến trong
một thời gian dài. Đặc điểm của loại dự toán này là rủi ro cao, thời gian từ lúc đưa
vốn vào hoạt động đến lúc thu được lợi nhuận tương đối dài. Dự toán dài hạn khuyến

khích các nhà quản lý chủ yếu sử dụng kiến thức chuyên môn để phán đoán các sự
kiện xảy ra trong tương lai.
 Phân loại theo phương pháp lập: theo cách phân loại này thì có hai loại dự toán
là dự toán cố định và dự toán linh hoạt.
 Dự toán cố định: là dự toán với các số liệu cố định, ứng với một mức doanh
thu dự kiến cho trước nào đó. Dự toán cố định sẽ không có sự thay đổi hay điều chỉnh
gì bất kể sự thay đổi của điều kiện dự toán.
 Dự toán linh hoạt: là dự toán cung cấp cho đơn vị khả năng tính toán ở các
mức doanh thu, chi phí khác nhau. Dự toán linh hoạt giúp các nhà quản lý giải quyết
các vấn đề không chắc chắn bằng cách xem trước kết quả ở các mức doanh thu, chi
phí khác nhau. Các nhà quản lý thường thích sử dụng dự toán linh hoạt hơn dự toán
cố định vì khi sử dụng dự toán linh hoạt nhà quản lý có thể đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên sau khi kiểm soát tác động ảnh hưởng từ doanh số.
1.4.2.

Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm

Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong một tổ chức mà các nhà quản trị
của nó chịu trách nhiệm đối với thành quả hoạt động của chính bộ phận do mình phụ
trách. Trong kế toán quản trị, trung tâm trách nhiệm được phân loại theo chức năng
tài chính, bao gồm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và
trung tâm đầu tư.
- Trung tâm chi phí


12

Trung tâm chi phí là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ có quyền ra
quyết định đối với chi phí phát sinh trong bộ phận đó.
Thành quả của các trung tâm chi phí thường được đánh giá bằng việc so sánh

chi phí thực tế với chi phí dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh.
- Trung tâm doanh thu
Trung tâm doanh thu là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền
ra quyết định đối với doanh thu phát sinh trong bộ phận đó.
Thành quả của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh
doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh.
- Trung tâm lợi nhuận
Trung tâm lợi nhuận là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền
ra quyết định đối với lợi nhuận đạt được trong bộ phận đó.
Do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí, nên các nhà quản trị của các trung tâm
lợi nhuận có trách nhiệm cả doanh thu và chi phí phát sinh ở bộ phận đó.
Thành quả của các trung tâm lợi nhuận thường được đánh giá bằng việc so sánh
các dữ liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh dự toán tổng thể và dự toán linh hoạt.
- Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó được quyền ra
quyết định đối với lợi nhuận và vốn đầu tư của đơn vị đó.
Thành quả của các trung tâm đầu tư thường được đánh giá bằng việc sử dụng
các thước đo:
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)
+ Lợi nhuận còn lại (RI)
Cơ cấu tổ chức và đánh giá thành quả
Cơ cấu tổ chức của một công ty cho thấy quyền hạn của các nhà quản trị ở
công ty đó, nó phản ánh sinh động cấp bậc trách nhiệm đối với mục đích kiểm soát
thành quả quản lý của một tổ chức. Mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm với tổ chức
quản lý:


13

Cơ cấu tổ chức




Hệ thống kế toán
trách nhiệm



Một số chỉ tiêu đánh giá

Hội đồng quản trị



Trung tâm đầu tư



- Lợi nhuận còn lại (RI)
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI)

Tổng công ty, các
công ty, chi nhánh
độc lập.



Trung tâm lợi
nhuận


Các chi nhánh, bộ
phận bán hàng



Trung tâm doanh
thu

Các đơn vị, bộ
phận sản xuất



Trung tâm chi phí

1.4.3.

- Chênh lệch lợi nhuận = lợi
nhuận thực tế trừ lợi nhuận dự
 toán
- Chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận trên
vốn
- Chênh lệch doanh thu = doanh
thu thực tế trừ doanh thu dự toán

- Chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu
- Chênh lệch chi phí = chi phí
thực tế trừ chi phí dự toán


- Chênh lệch tỷ lệ chi phí trên
doanh thu

Hệ thống kế toán chi phí và phân tích biến động chi phí sản xuất

kinh doanh
1.4.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế (Phạm Văn Dược và cộng sự, 2002)
Mục tiêu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế hướng
đến mục tiêu cung cấp thông tin định lượng về chi phí sản xuất thực tế và giá thành
thực tế của sản phẩm để:
- Đo lường kết quả và hiệu quả kinh tế của từng quá trình sản xuất.
- Tính toán, tổng hợp chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm, giá vốn, hàng bán
công bố trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Đặc điểm: Theo mô hình này, tất cả các khoản mục chi phí phát sinh trong khâu
sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
chung được tập hợp và phản ánh chủ yếu theo chi phí thực tế phát sinh. Cuối kỳ khi


×