Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Vận dụng kế toán quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm Gas.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.87 KB, 124 trang )




MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ...........................................................7
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trò.............................7
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trò .......................................................................7
1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trò...................................................................8
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trò..................................................................8
1.1.2 Đối tượng sử dụng và vò trí của kế toán quản trò trong hệ thống quản trò
doanh nghiệp.................................................................................................
9
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trò ...................................9
1.1.2.2 Vò trí của kế toán quản trò trong hệ thống quản trò doanh nghiệp ..........9
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò ..................................10
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò .........................10
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò.......................10
1.1.4 YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ ..................................................................................................11
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trò ....................................11
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trò .............................................12
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.........................14
1.2.1 Kế toán quản trò chi phí ..............................................................................14
1.2.1.1 Phân loại chi phí .....................................................................................14
1.2.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động....................................14
1.2.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác đònh lợi nhuận 15
1.2.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ......................................16


1.2.1.1.4 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết đònh .............20
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí ..................................................................22
1.2.1.2.1 Phương pháp trực tiếp.......................................................................22
1.2.1.2.2 Phương pháp phân bổ .......................................................................22
1.2.1.3 Trung tâm chi phí....................................................................................24
1.2.2 Kế toán quản trò hàng tồn kho ....................................................................25
1.2.3 Lập dự toán ngân sách................................................................................28
Kết luận chương 1...............................................................................................................30

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS
2.1 TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM GAS, ĐẶC TRƯNG CỦA BÁO CÁO QUẢN
TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP GAS ...........31
2.1.1 GAS – một loại sản phẩm có tính chất đặc thù..........................................31



2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển thò trường gas.....................................32
2.1.3 Đặc trưng của báo cáo quản trò trong các công ty kinh doanh và chiết nạp
gas…. ............................................................................................................33
2.2 THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS ........................34
2.2.1 Thực trạng về tình hình kinh doanh của các công ty gas hiện nay ..........34
2.2.2 Thực trạng về hệ thống tổ chức kế toán của một số các công ty gas......34
2.2.2.1 Khảo sát 1................................................................................................35
2.2.2.2 Khảo sát 2................................................................................................39
2.2.2.3 Khảo sát 3................................................................................................42
2.2.2.4 Khảo sát 4................................................................................................45
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ
VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS ........................................47
2.3.1 Đánh giá chung về tình hình vận dụng kế toán quản trò của các công ty
gas hiện nay ................................................................................................48
2.3.1.1 Về công tác tổ chức, phân công phân nhiệm .........................................48
2.3.1.2 Về phần hành kế toán..............................................................................48
2.3.2 Nguyên nhân khách quan...........................................................................49
2.3.3 Nguyên nhân chủ quan...............................................................................50
Kết luận chương 2...............................................................................................................51

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN
PHẨM GAS
3.1 Quan điểm của việc vận dụng kế toán quản trò trong các công ty kinh doanh
và chiết nạp gas ...................................................................................................52
3.2 Cơ sở để xây dựng hệ thống kế toán quản trò ....................................................53
3.3 Các giải pháp để vận dụng kế toán quản trò trong các công ty kinh doanh và
chiết nạp sản phẩm gas .......................................................................................
54
3.3.1 Tổ chức bộ máy bộ máy kế toán ...............................................................54
3.3.2 Thiết lập trung tâm chi phí .........................................................................58
3.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách tài khoản kế toán .............................60
3.3.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp.....................................60
3.3.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán .......................................................62
3.3.3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán ..........................................................64
3.3.4 Kế toán quản trò chi phí ..............................................................................66
3.4.4.1 Kế toán quản trò chi phí mua hàng.........................................................66
3.4.4.2 Kế toán quản trò chi phí bán hàng
........................................................71
3.4.4.2.1 Chi phí bán hàng trong các công ty kinh doanh gas........................71




3.4.4.2.2 Kế toán quản trò chi phí bình gas .....................................................73
3.4.4.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các công ty kinh doanh gas.........75
3.4.4.4 p dụng phương pháp phân bổ chi phí theo hoạt động (Activity-Based
Costing -ABC) trong các công ty kinh doanh gas ..................................77
3.4.5 Lập dự toán ngân sách của công ty ...........................................................80
3.4.5.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm......................................................................81
3.4.5.2 Dự toán mua hàng...................................................................................82
3.4.5.3 Dự toán chi phí bán hàng........................................................................82
3.4.5.4 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp ...................................................83
3.4.5.5 Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh .....................................................83
Kết luận chương 3...............................................................................................................83
KẾT LUẬN ........................................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC























LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển và trên con đường hội nhập
để cùng hòa nhòp chung với nền kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp Việt nam cũng phải có những bước chuyển mình để tồn tại và phát triển,
trong đó, thay đổi cách quản lý cũ còn mang nặng nền kinh tế bao cấp để tạo ra
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là vô cùng quan trọng.
Trong nền kinh tế thò trường, sự cạnh tranh khốc liệt nhằm mở rộng thò
phần và nâng cao lợi nhuận thì kế toán không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài
chính mà kế toán phục vụ cho công tác quản trò thực sự là một nhu cầu cần thiết
cho hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Để ra quyết đònh, các nhà quản trò phải có các thông tin liên quan. Các
thông tin này có thể được cung cấp trước, trong và sau khi tiến hành hoạt động
do nhu cầu của quản lý. Một trong những thông tin liên quan quan trọng đó là
thông tin kế toán. Người ta thường gọi kế toán là ngôn ngữ kinh doanh vì nó
cung cấp các thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động trong doanh nghiệp cho
nhà quản lý, cho nhà đầu tư…. Tuy nhiên, cho đến nay, ở Việt Nam, thông tin kế
toán quản trò phục vụ cho mục đích quản lý vẫn chưa được phát huy tác dụng
nhiều và câu hỏi đang được đặt ra cho công tác kế toán quản trò là làm cách nào
để có thể đưa ra được những thông tin kế toán có độ tin cậy cao cho các nhà
quản trò?

Thông tư 53/2006/TT-BTC ra đời ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn
áp dụng kế toán quản trò trong doanh nghiệp đã cho các nhà quản trò doanh
nghiệp và các chuyên viên kế toán có một gợi ý về công tác kế toán quản trò



doanh nghiệp, nhưng vẫn không tránh khỏi còn chung chung. Bởi vì, kế toán
quản trò có tính đặc thù là phục vụ nhu cầu quản trò của doanh nghiệp. Cũng
chính vì vậy, nó không có khuôn mẫu chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp. Vì những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Vận dụng kế toán quản trò trong các
công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm Gas” làm nội dung nghiên cứu hy
vọng đóng góp kiến thức cụ thể hơn để giúp các doanh nghiệp ngành gas thực
hiện tổ chức công tác kế toán quản trò của doanh nghiệp mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tạo các một bức tranh cụ thể về công
tác kế toán quản trò cho các doanh nghiệp ngành gas, giúp các doanh nghiệp có
thêm kiến thức để xây dựng, cải thiện thiết kế hệ thống kế toán để nhằm cung
cấp các thông tin kế toán hữu ích kòp thời, có độ tin cậy cao cho các nhà quản trò
ra các quyết đònh quản lý. Tác giả hy vọng đề tài sẽ đóng góp tích cực vào việc
cải thiện tình hình hiện nay của các công ty gas, đó là: Chi phí quá nhiều, chưa
có cơ cấu tổ chức phù hợp, chưa tìm được loại hình kinh doanh thích hợp....
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán chi phí là một bộ
phận không tách rời của kế toán quản trò, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán
chi phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán quản trò.
• Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bò kiến thức tốt hơn về công tác kế
toán quản trò cho các doanh nghiệp ngành gas, và sâu xa hơn là giúp các
doanh nghiệp có một công cụ quản lý tốt hơn để cải thiện tình trạng hiện nay.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là đi sâu vào các vấn đề:


Quản trò chi phí

Phương pháp tập hợp chi phí

Quản trò hàng tồn kho

Thiết lập các trung tâm chi phí




Dự toán ngân sách
• Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giành cho các doanh nghiệp kinh doanh
gas có kho chứa và xưởng chiết nạp gas mà không đề cập tới các đại lý mua
bán gas nhỏ lẻ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lòch sử. Từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả phân tích thực trạng, thấy được
nguyên nhân của những tồn tại rồi đưa ra các giải pháp khắc phục. Để rút ra
những tồn tại của thực tiễn về công tác kế toán quản trò của các doanh nghiệp
ngành gas, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lòch sử, phương pháp hệ
thống, phân tích, tổng hợp. Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp các kiến thức từ các
môn học liên quan như kế toán, kiểm toán, quản trò học, hệ thống thông tin quản
lý…. làm nền tảng để vận dụng kiến thức vào đề tài phục vụ cho thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài
Về bố cục, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba phần chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận để vận dụng kế toán quản trò trong các doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng áp dụng kế toán quản trò trong các công ty kinh doanh
và chiết nạp sản phẩm gas
- Chương 3: Các giải pháp cơ bản để vận dụng kế toán quản trò trong các công

ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm gas.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài nghiên cứu này chắc hẳn có
nhiều thiếu sót và hạn chế. Để đề tài của mình được hoàn thiện hơn và có tính
thực tế cao hơn, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô; Các
doanh nghiệp kinh doanh và chiết nạp sản phẩm Gas- đối tượng nghiên cứu sử
dụng đề tài; các bạn và tất cả những ai quan tâm đến lónh vực này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2007




CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán quản trò
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trò
Muốn hiểu về khái niệm kế toán quản trò, trước hết phải hiểu kế toán là gì?
Có rất nhiều các khái niệm về kế toán, tuy nhiên theo luật kế toán Việt nam thì:
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính dưới hình thức giá trò, hiện vật và thời gian lao động.
Từ đó, luật kế toán Việt nam cho rằng:
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế , tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng thông tin của đơn vò kế toán.
Kế toán quản trò là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính theo yêu cầu quản trò và quyết đònh kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vò kế toán.

Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, khái niệm về kế toán quản trò còn chi tiết
thêm: Kế toán quản trò nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản
phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ
giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các



quyết đònh đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh
doanh;...nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết đònh kinh tế.
1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trò
Mỗi thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp hay của bất kỳ tổ chức nào cũng
đều có một mục tiêu làm kim chỉ nam. Đó là yếu tố quan trọng để đi đến sự
thành công của các họat động. Các mục tiêu đó có thể là mục tiêu lợi nhuận,
mục tiêu gia tăng thò phần, mục tiêu giảm thiểu chi phí, mục tiêu doanh thu, hay
mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả để đưa ra các quyết đònh về đầu tư…. Trách
nhiệm lựa chọn mục tiêu của tổ chức thuộc về các nhà quản trò cấp cao của tổ
chức đó.
Mục tiêu của kế toán quản trò cũng không thể nằm ngoài mục tiêu đó. Tuy
nhiên, kế toán quản trò là cung cấp thông tin nội bộ cho các nhà quản trò theo
yêu cầu của các nhà quản trò. Chính vì vậy, mục tiêu của kế toán quản trò chính
là cung cấp thông tin cho các nhà quản trò các cấp để các nhà quản trò đánh giá
việc thực hiện hoạt động của tổ chức trong hiện tại và giúp nhà quản trò cấp cao
đề ra mục tiêu và phương hướng hoạt động của tổ chức trong tương lai.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trò
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006, nhiệm vụ của kế toán quản
trò là:
• Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trò của đơn vò xác đònh theo từng thời kỳ.

• Kiểm tra, giám sát các đònh mức, tiêu chuẩn, dự toán.
• Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trò nội bộ của đơn vò bằng báo cáo kế
toán quản trò.
• Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
đònh của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.



1.1.2 Đối tượng sử dụng và vò trí của kế toán quản trò trong hệ thống quản
trò doanh nghiệp
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trò
Như chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ yếu để nhằm phục vụ
các đối tượng sử dụng có liên quan ở bên ngoài tổ chức. Còn thông tin kế toán
quản trò thì các nhà quản lý điều hành bên trong tổ chức là đối tượng sử dụng.
Các thông tin kế toán tài chính chỉ thực sự là thông tin cần thiết đối với các nhà
quản lý, nhưng thật sự chưa phải là đủ, đó chỉ là những thông tin về quá khứ,
những thông tin mà các nhà quản lý cần là để lập và thực hiện kế hoạch, kiểm
soát và ra những quyết đònh cho hiện tại và tương lai. Những thông tin kế toán
đó là kế toán quản trò.
Như vậy, đối tượng của kế toán quản trò là các nhà quản lý các cấp điều hành
các tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vò trí của kế toán quản trò trong hệ thống quản trò doanh nghiệp
Trong nền kinh tế còn chưa phát triển, kế toán quản trò chưa được quan tâm,
kế toán quản trò chỉ như là phụ so với kế toán tài chính. Nhưng, khi nền kinh tế
phát triển, kế toán quản trò ra đời như là một nhu cầu của nền kinh tế xã hội,
nhất là khi có sự tách rời quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp và quyền
quản lý của các nhà quản trò doanh nghiệp.
Vai trò quan trọng của kế toán quản trò là cung cấp thông tin giúp các nhà
quản lý ra các quyết đònh, hoạch đònh chiến lược trong tương lai. Chính vì vậy,
kế toán quản trò không chỉ là một môn khoa học trong chuyên ngành kế toán

thựïc hiện việc ghi chép đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp...mà nó còn gắn
liền với chức năng quản trò. Vì vậy, nó thực sự là công cụ và những tài liệu q
giá của các nhà quản trò. Tổ chức hoặc doanh nghiệp nào chưa có kế toán quản



trò hoặc chưa phát huy được vai trò của nó thì các quyết đònh về quản lý chỉ là
cảm tính, bản năng, sẽ mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò

Kế toán quản trò và kế toán tài chính đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc các sự kiện kinh tế của doanh nghiệp, cả hai đều có yêu cầu đònh
lượng các kết quả sản xuất kinh doanh và đều nhằm thỏa măn hai mục tiêu cơ
bản của doanh nghiệp: Lợi nhuận và khả năng trả nợ. Vì vậy, cả hai đều quan
tâm đến thu nhập, chi phí, tài sản, nguồn vốn và quá trình lưu chuyển tiền của
doanh nghiệp.

Kế toán quản trò cung cấp thông tin cho các nhà quản trò thực hiện các chức
năng hoạch đònh, kiểm soát. Trong hoạch đònh, kế toán quản trò sẽ sử dụng các
thông tin quá khứ để ước tính thu nhập và chi phí trong tương lai. Còn trong
kiểm soát, kế toán quản trò sẽ phân tích kết quả đạt được bằng cách so sánh giữa
thực tế với kế hoạch, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết để kiểm soát tình hình
thu nhập và chi phí. Như vậy, số liệu của kế toán quản trò và kế toán tài chính có
sự nhất trí với nhau càng làm cho thông tin được cung cấp sẽ đáng tin cậy hơn.

Kế toán quản trò và kế toán tài chính đều có mối liên hệ trách nhiệm của các
nhà quản lý. Kế toán quản trò biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp
bên trong doanh nghiệp. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của nhà quản
trò cấp cao nhất. Do vậy, người ta thường nói kế toán tài chính và kế toán quản

trò là hai mặt của một quân bài quản lý.
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trò
Theo Ray H. Garrison, tác giả của Managerial Accouting, có 8 điểm khác
nhau giữa kế toán quản trò và kế toán tài chính:

Kế toán quản trò nhấn mạnh việc cung cấp dữ kiện cho các nhà quản lý




Kế toán quản trò đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn

Kế toán quản trò không bò chi phối bởi những nguyên tắc kế toán chung được
thừa nhận

Kế toán quản trò nhấn mạnh đến tính thích hợp và tính linh động của các dữ
kiện

Kế toán quản trò ít chú trọng đến tính chính xác của dữ liệu mà chú trọng
nhiều đến các dữ liệu phi tiền tệ

Kế toán quản trò chú trọng đến các bộ phận của một tổ chức hơn là chỉ xem
xét tổ chức như là tổng thể.

Kế toán quản trò xuất phát từ nhiều ngành khác nhau

Kế toán quản trò không có tính pháp lệnh
1.1.4 YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trò

Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế tóan nói chung, kế tóan quản trò còn sử
dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu
của họat động quản trò:

Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán
cần thiết, phù hợp cho các nhà quản trò, người làm công tác kế toán quản trò phải
biết nhận diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các
báo cáo chính xác, rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với thông tin
chi phí, kế tóan quản trò phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau
nhằm thiết kế các thông tin chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản
trò. Với cách phân lọai chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí, kế tóan quản trò có
thể cung cấp các thông tin về chi phí cho từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình
kinh doanh, đánh gía trách nhiệm của các nhà quản lý bộ phận…



Ngày nay, công tác kế tóan được tiến hành nhờ các phần mềm kế toán giúp cho
việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các
thông tin kế toán một lần, phần mềm sẽ cho phép lấy dữ liệu theo nhiều chiều
đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.

Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải biết
áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được
kết quả của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp phân tích thường được
sử dụng như phương pháp so sánh, phương pháp xác đònh các nhân tố ảnh
hưởng...

Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản trò
và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trò xây
dựng mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trò đối với hoạt

động quản trò trong tổ chức.

Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thò: Bên cạnh
việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trò còn sử dụng các
hình thức mô hình, đồ thò để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những
thông tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên
cứu.
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trò

Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải
trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử
dụng thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết đònh chính xác. Thông tin phải
được ghi nhận đúng cách có nghóa là, đó là sự tuân thủ các nguyên tắc về ghi
nhận, phương pháp tính giá; quản lý hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản
cố đònh; phương pháp phân bổ chi phí...




Thông tin phải kòp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp
phải kòp thời theo yêu cầu của nhà quản trò để giúp cho nhà quản trò có cái nhìn
tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết đònh
kòp thời nhằm mục tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;

Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu cầu thông tin cung cấp phải phản
ánh đầy đủ các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
để người sử dụng thông tin có thể đánh giá các vấn đề một cách có hệ thống và
toàn diện;

Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích hợp

với những nhu cầu để ra các quyết đònh kinh tế của người sử dụng. Thông tin
được coi là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy ra trong quá khứ, đang
xảy ra trong hiện tại và xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai;

Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghóa là người sử dụng phải có thông
tin của nhiều kỳ (kỳ trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc có thể
so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế
toán.

Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu quan
trọng của thông tin kế toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình xử lý
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy theo từng đối tượng sử dụng mà
thông tin được cung cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài những yêu
cầu cụ thể về cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui đònh của nhà nước,
các thông tin cung cấp cho các nhà quản trò để ra các quyết đònh về quản lý tuy
không bắt buộc, mà theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng phải được bảo
mật.




1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1 Kế toán quản trò chi phí
1.2.1.1 Phân loại chi phí
Chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với
một doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ
sản phẩm. Nhưng đối với một tổ chức thương mại thì chi phí phát sinh từ khâu
mua hàng đến khâu tiêu thụ. Để đo lường và phản ánh chi phí chính xác, chi phí
được xem xét trên nhiều góc độ:

1.2.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là xác đònh rõ vai trò và chức
năng hoạt động của chi phí trong suốt quá trình hoạt động tại các doanh nghiệp
và cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
Trong các công ty thương mại, hoạt động chủ yếu là mua và bán hàng hóa,
ngoài ra chức năng quản lý doanh nghiệp là chức năng không thể thiếu trong bất
kỳ một tổ chức kinh tế nào. Vì vậy, phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
trong công ty thương mại được chia ra làm ba loại sau:
 Chi phí mua hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình chuyển
quyền sở hữu hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm
hai phần: Giá mua hàng hóa và các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng
hóa.
Giá mua hàng hóa: Là biểu hiện bằng tiền của giá trò hàng hóa trên thò
trường hay là giá gốc của hàng hóa được mua vào ghi trên hóa đơn.
Chi phí thu mua hàng hóa: Là các chi phí liên quan tới quá trình mua hàng
hóa. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa để bán lại nhưng vì lý do nào đó
phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trò
hoặc khả năng bán của hàng hóa thì tất cả các chi phí này gọi là chi phí thu mua
hàng hóa. Ngoài ra, các chi phí bảo hiểm hàng hóa, chi phí vận chuyển bốc xếp,



tiền thuê kho bãi, các khoản hao hụt tự nhiên phát sinh, và thuế nhập khẩu, cùng
với các chi phí trong thủ tục nhập khẩu hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu…
được gọi là chi phí thu mua hàng hóa.
 Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để đảm bảo việc
thực hiện đưa hàng hóa tới tay khách hàng bao gồm các chi phí như: chào hàng,
tiếp thò, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, khuyến mãi, vận chuyển, bốc dỡ, đóng
gói hàng hóa, lương của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố đònh
của khâu bán hàng và những chi phí thuê kho bãi để dự trữ hàng hóa,…

 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí cần thiết liên quan đến
việc tổ chức hành chính, kế toán và các hoạt động văn phòng của doanh nghiệp.
Đó là các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí văn
phòng phẩm, công cụ lao động, chi phí thuê nhà, tiền thuê đất, thuế môn bài,
khấu hao tài sản cố đònh của bộ phận văn phòng…Các khoản chi phí không thể
phân loại là chi phí bán hàng.
Hình 1.1 sẽ biểu thò dòng chi phí của một công ty thương mại.

1.2.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác đònh lợi nhuận
Nếu nhìn chi phí dưới góc độ thời gian, chi phí đươc chia ra làm hai loại: Chi
phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
 Chi phí thời kỳ: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ kế toán dù doanh
nghiệp có phát sinh doanh thu hay không. Chi phí thời kỳ được tính hết vào phí
tổn trong kỳ để xác đònh kết quả sản xuất kinh doanh, tuy nhiên các chi phí này
không phải là yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hóa mua về mà được xếp vào
hai loại, đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sản phẩm: là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc mua hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí này bao gồm
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.



Đối với các doanh nghiệp thương mại, không có hoạt động sản xuất thì chi phí
sản phẩm phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
Chi phí này luôn gắn liền với từng đơn vò sản phẩm, hàng hóa khi chúng sản
xuất ra hoặc được mua vào. Vì vậy, khi sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ
và nằm tồn kho chờ bán thì chi phí này kết tinh trong sản phẩm, hàng hóa dưới
dạng giá trò các nguồn lực, nhưng khi được đem tiêu thụ thì giá trò này trở thành
phí tổn để xác đònh kết quả kinh doanh.
1.2.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

Trước hết, các nhà quản trò cần phải hiểu thế nào là cách ứng xử của chi phí?
Đó là mức độ thay đổi hay phản ứng của chi phí diễn ra khi hoạt động sản xuất
kinh doanh thay đổi. Mục tiêu của phương pháp phân loại này là giúp các nhà
quản trò hiểu rõ hơn về sự thay đổi của chi phí trong việc thực hiện các phương
án khác nhau để nhằm có những quyết đònh đúng đắn, tránh được những thất
bại. Theo cách phân loại này, chi phí gồm có ba loại:
 Biến phí: Là biểu hiện bằng tiền cuả những nguồn lực tiêu hao thay đổi theo
mức độ hoạt động. Khi hoạt động bằng không thì biến phí bằng không, nhưng
khi hoạt động tăng gấp đôi thì số tiền biểu hiện của biến phí cũng tăng gấp đôi
và ngược lại. Tuy nhiên, biến phí tính trên một đơn vò sản phẩm thì không thay
đổi, nhưng chỉ có thay đổi khi có sự tác động của yếu tố bên ngoài. Biến phí
thường gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm...Trong các doanh nghiệp thương mại, chi
phí giá mua hàng hóa là biến phí và tất cả các chi phí thu mua hàng hóa tính trên
một đơn vò sản phẩm đều là biến phí. Phương trình biểu diễn biến phí:
Y=bx
Với: Y: Biến phí
x: Mức hoạt động
b: Biến phí tính cho một đơn vò hoạt động



Xét về tính chất tác động, biến phí được chia làm hai loại: Biến phí tỷ lệ và
biến phí cấp bậc
Biến phí tỷ lệ: Là loại biến phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến động
của mức hoạt động căn cứ. Biến phí tỷ lệ gồm các khoản chi phí như: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí hàng hóa mua để bán, hoa
hồng bán hàng…

Hình 1.1 Sơ đồ dòng chi phí của một công ty thương mại






Mua
hàng
LIFO, FIFO,
Weighed Average
Xuất hàng để bán
Giá mua
hàng hóa
Chi phí thu
mua hàng hóa
Giá hàng hóa
nhập kho
Doanh thu

=
Lãi gộp


=
Lãi thuần
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Kho





Tổng
chi
phí

Bán
hàng
Tiếp thò, quảng cáo, lương
nhân viên bán hàng.....
Điều
hành
DN
Chi phí hành chính, lương
nhân viên VP.....



Biến phí cấp bậc: Là loại biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động căn cứ
nhiều và rõ ràng. Biến phí cấp bậc không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay
đổi ít. Điều đó có nghóa là biến phí cấp bậc thay đổi khi quan hệ tỷ lệ thuận với
mức độ hoạt động nhưng không theo tỷ lệ thuận trực tiếp. Đường biểu diễn của
biến phí cấp bậc không có dạng đường thẳng như biến phí tỷ lệ mà có dạng bậc
thang.

Hình 1.2 Đường biểu diễn của biến phí cấp bậc như sau:
Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như: Chi phí nhân công gián tiếp,
chi phí bảo trì máy móc….Mục tiêu của việc nghiên cứu biến phí cấp bậc giúp
các nhà quản trò nắm được khả năng cung ứng nguồn lực của từng bậc để tránh
việc huy động quá nhiều các nguồn lực so với nhu cầu, gây lãng phí.

 Đònh phí: Là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi trong phạm vi phù hợp, nhưng tính trên một đơn vò hoạt động căn cứ thì thay
đổi. Phạm vi phù hợp là phạm vi được qui đònh bằng mức hoạt động tối thiểu và
mức hoạt động tối đa của doanh nghiệp, hay có thể nói là phụ thuộc vào qui mô
hoạt động của doanh nghiệp, mà qui mô hoạt động có thể xét dưới nhiều góc độ
như: khối lượng sản phẩm sản xuất, đòa bàn hoạt động, … Khi mức hoạt động
phát triển vượt quá phạm vi phù hợp thì đònh phí buộc phải thay đổi để phù hợp.
Điều này, có thể hiểu như việc phải tăng thêm đầu tư trang thiết bò, máy
móc…để đáp ứng nhu cầu tăng của mức hoạt động.
Chi phí
0
Mức hoạt động



Như vậy, khi mức hoạt động tăng, giảm trong phạm vi phù hợp thì tổng đònh
phí không thay đổi. Đònh phí gồm những khoản như chi phí khấu hao máy móc,
thiết bò, tiền thuê văn phòng, bảo hiểm, quảng cáo…
Có hai loại đònh phí: Đònh phí bắt buộc và đònh phí không bắt buộc.
Đònh phí bắt buộc: Là những loại đònh phí mà nhà quản lý không dễ cắt giảm
khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi hoặc thậm chí hoạt động sản
xuất kinh doanh bò gián đoạn. Loại chi phí này thường có bản chất lâu dài vì
chúng liên quan đến năng lực sản xuất hay cấu trúc cơ bản của tổ chức. Ví dụ
như chi phí liên quan đến khấu hao tài sản cố đònh, chi phí để bảo trì một dây
chuyền sản xuất…Vì vậy, các quyết đònh thay đổi về đònh phí bắt buộc là khó có
thể xảy ra. Tuy nhiên, trong những điều kiện hoàn cảnh thay đổi, các nhà quản
trò cần có những quyết đònh khôn ngoan để giảm chi phí cho doanh nghiệp khi
mà khoản đònh phí không còn hữu hiệu nữa.
Đònh phí không bắt buộc hay còn gọi là đònh phí tùy ý: Là những khoản đònh
phí mà nhà quản trò có thể quyết đònh mức độ hoặc thay đổi dễ dàng khi lập kế

hoạch hàng năm. Ví dụ như: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo nhân viên,
nghiên cứu và phát triển….
 Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí và
đònh phí. Ở mức hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
đònh phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Nếu việc phân tích
này được thực hiện một cách cẩn thận thì sẽ cho phép việc lập kế hoạch, kiểm
soát trở nên chính xác hơn trong các điều kiện cụ thể. Có ba phương pháp phân
tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và đònh phí, đó là phương pháp cực đại - cực
tiểu, phương pháp đồ thò phân tán và phương pháp bình phương bé nhất.





1.2.1.1.4 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết đònh
 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Để đưa ra các quyết đđịnh kinh doanh,
người quản lý phải nắm được đối tượng tạo phí. Đó là đối tượng mà nhà quản trò
muốn biết giá thành tạo ra các hoạt động của đối tượng đó hay giá thành của đối
tượng đó. Đối tượng đó có thể là một bộ phận, phòng ban trong một tổ chức, một
hoạt động, một sản phẩm hay một dòch vụ… Xét theo mối liên hệ với đối tượng
tạo phí thì:
Chi phí trực tiếp: Là chi phí có thể dễ dàng nhận dạng với một đối tượng tạo phí
và có thể tính thẳng hoặc tính toàn bộ cho đối tượng tạo phí đó. Nó phát sinh,
tồn tại và phát triển cùng với sự phát sinh, tồn tại và phát triển của đối tượng tạo
phí. Nói cách khác, nó là chi phí cấu thành sản phẩm, gắn liền với một sản phẩm
hoặc dòch vụ nhất đònh hoàn thành. Chí phí này thường là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và nhân công trực tiếp…
Chi phí gián tiếp: Là chi phí không thể dễ dàng nhận dạng với một đối tượng tạo
phí và do đó, không thể tính thẳng hoặc toàn bộ cho một đối tượng tạo phí. Vì
vậy, chi phí này thường được phân bổ cho nhiều đối tượng tạo phí. Chi phí này là

những khoản chi phí gắn liền với các hoạt động phục vụ, hỗ trợ cho sự phát sinh,
tồn tại và phát triển của nhiều các đối tượng tạo phí. Các chi phí này có thể là:
năng lượng, lao động gián tiếp, lương quản lý, chi phí thuê, bảo hiểm và khấu
hao…Có một cách tương đối để phân biệt là chi phí này bao gồm chi phí ngoài
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.

 Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được: Là những chi phí phản ánh
phạm vi quyền hạn của nhà quản trò trong việc được phép quyết đònh một khoản
chi phí nào đó. Tùy theo cấp bậc của nhà quản trò mà khoản chi phí nào đó có
thể là kiểm soát được hay không. Một khoản chi phí có thể là không kiểm soát
được với một nhà quản trò cấp thấp nhưng lại là kiểm soát được với một nhà



quản trò cấp cao hơn.Việc phân tích này rất có ý nghóa trong việc đánh giá kết
quả bộ phận.
Người ta gọi là chi phí kiểm soát được vì nhà quản trò có thể quyết đònh và
tính được chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ. Chi phí này thường là chi phí
tiếp khách và một số các chi phí bộ phận mà nhà quản trò bộ phận được phép
quyết đònh trong phạm vi của mình. Và, ngược lại, chi phí không kiểm soát được
là chi phí mà nhà quản trò không thể quyết đònh và không tính được chính xác
mức phát sinh của nó trong kỳ. Ví dụ như các chi phí phân bổ từ cấp trên xuống
cấp dưới.
 Chi phí tránh được và chi phí không tránh được: Những chi phí mà doanh
nghiệp có thể bỏ được gọi là chi phí tránh được và ngược lại, chi phí mà không
thể bỏ được gọi là chi phí không tránh được. Chi phí này thuộc loại đònh phí.
Việc phân loại này được áp dụng khi quyết đònh các phương án đã có sẵn và có
ý nghóa quan trọng khi doanh nghiệp đứng trước tình trạng phải quyết đònh có
nên tiếp tục sản xuất kinh doanh hay không. Các thông tin về đònh phí và việc
phân loại chúng theo chi phí tránh được và không tránh được sẽ giúp doanh

nghiệp quyết đònh được chi phí nào nên cắt giảm để tồn tại.
 Chi phí chênh lệch (sai biệt): Để ra các quyết đònh về sản xuất kinh doanh,
nhà quản trò phải đứng trước sự lựa chọn các phương án khác nhau. Mỗi phương
án có các loại chi phí riêng, khác nhau về lượng và loại chi phí. Việc so sánh và
xem xét các chi phí là công việc tất yếu để đi đến một phương án tối ưu. Những
khoản chênh lệch về chi phí do chúng có ở phương án này mà không có ở
phương án kia, hoặc chỉ có một phần gọi là chi phí chênh lệch hay chi phí sai
biệt. Chi phí này bao gồm cả chi phí tăng và chi phí giảm giữa các phương án
khác nhau và có thể là biến phí hoặc đònh phí.



 Chi phí cơ hội: Là một chi phí mà không được phản ánh trên sổ sách. Nó là
lợi nhuận tiềm tàng bò mất khi chọn phương án này mà không chọn phương án
kia. Chính vì vậy, chi phí này cũng rất quan trọng mà nhà quản trò cần phải xem
xét và không được quên khi làm các quyết đònh kinh doanh.
 Chi phí chìm: Là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chòu và vẫn sẽ phải
chòu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm không bao
giờ thích hợp với việc ra các quyết đònh của nhà quản trò vì chúng không có tính
chênh lệch.
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí
1.2.1.2.1 Phương pháp trực tiếp
Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan đến một đối tượng chòu chi phí thì
kế toán chi phí có thể sử dụng phương pháp phân bổ trực tiếp. Theo phương
pháp này thì chi phí của đối tượng nào được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
1.2.1.2.2 Phương pháp phân bổ
Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí phù hợp với từng
loại hình chi phí:

Phương pháp truyền thống: Đối với tổ chức mà chi phí phát sinh liên quan

đến nhiều đối tượng chòu chi phí thì kế toán chi phí ngoài việc có thể sử dụng
phương pháp phân bổ chi phí trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc, chi phí còn
được phân bổ cho nhiều đối tượng chòu chi phí theo tiêu thức: Doanh thu, sản
lượng, diện tích sử dụng…


Phương pháp phân bổ dựa trên hoạt động (Activity-Based Costing - ABC):

Kế toán chi phí theo phương pháp truyền thống có thể dẫn đến kết quả là
phản ánh giá thành sản phẩm hoặc lợi nhuận của loại hình kinh doanh không
chính xác do sử dụng các tiêu thức phân bổ gián tiếp và chỉ sử dụng một hoặc
hai tiêu thức để phân bổ. Vì vậy, ngày nay ở các nước, một phương pháp phân



bổ mới đã được áp dụng. Đó là phương pháp phân bổ dựa trên hoạt động. Theo
phương pháp này chi phí cho các nguồn lực gián tiếp sẽ được quy tập trên các
hoạt động được tạo ra từ các nguồn lực đó, sau đó được phân bổ vào các sản
phẩm, dòch vụ, hay đối tượng tạo ra các hoạt động đó thông quá kích tố chi phí
(cost driver).
Hệ thống phân bổ chi phí theo hoạt động hoàn toàn có thể áp dụng được với
các doanh nghiệp thương mại và các công ty dòch vụ: “Mặc dù hệ thống phân bổ
chi phí theo hoạt động có nguồn gốc từ các công ty sản xuất, nhưng ngày nay,
nhiều các tổ chức dòch vụ đang áp dụng rất hiệu quả hình thức phân bổ này.
Trong thực tế, cấu trúc thực sự của mô hình ABC là hầu như áp dụng rất tốt cho
cả hai loại công ty này, hệ thống ABC tập trung vào phần “dòch vụ” của các
công ty này, không tập trung vào phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân
công trực tiếp của quá trình sản xuất – quá trình mua hàng, lập kế hoạch, kiểm
đònh, thiết kế, hỗ trợ sản phẩm và các quá trình giao dòch và xử lý đơn đặt hàng.
Nói chung, mô hình chi phí dựa trên hoạt động là áp dụng lý tưởng cho các

công ty dòch vụ, thậm chí hơn cả các công ty sản xuất”.
“Although ABC had its origins in manufacturing companies, many service
organizations today are obtaining great benefits from this approach as well. In
pratice, the actual construction of an ABC model is virtually identical for both
types of companies, the ABC system focuses on the “service” component of
companies, not on the direct materials and direct labor costs of manufacturing
process – purchasing, scheduling, inspecting, designing, supporting products and
processes and handling customers and their orders.
Service companies in general are ideal candidates for activity-based costing,
even more than manufacturing companies.” [2,181].



Phương pháp ABC phức tạp và tốn kém hơn các phương pháp truyền thống,
vì vậy không phải bất cứ công ty nào cũng đủ điều kiện áp dụng. Tuy nhiên,
ABC sẽ là xu hướng tất yếu đối với quản trò bởi:
- Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để
giảm thiểu chi phí của mình. Do đó phải có những số liệu chính xác hơn về chi
phí, tránh tình trạng lợi nhuận giả tạo.
- Sự đa dạng hóa ngày một tăng các sản phẩm và dòch vụ cùng với độ phức tạp
của các phân đoạn thò trường. Vì thế, việc tiêu dùng các nguồn lực cũng sẽ thay
đổi theo các sản phẩm và dòch vụ.
- Xác đònh đúng chi phí là một phần quan trọng của việc ra quyết đònh kinh
doanh. Thiếu nó, sự chuẩn xác của quyết đònh sẽ giảm thiểu.
1.2.1.3 Trung tâm chi phí
Trước hết tổ chức cần phải hiểu rõ, trung tâm trách nhiệm là một bộ phận
(phân xưởng, dây chuyền sản xuất, một phòng, ban chức năng, chi nhánh…) mà
kết quả của nó được gắn trách nhiệm trực tiếp với một nhà quản lý cụ thể. Nói
cách khác, mỗi trung tâm trách nhiệm trong tổ chức được giao cho một nhà quản
lý cụ thể, nhà quản lý này là người chòu trách nhiệm điều hành trung tâm trong

phạm vi quyền hạn được giao và chòu trách nhiệm toàn bộ về kết quả đạt được
của trung tâm. Có bốn loại trung tâm trách nhiệm: trung tâm chi phí, trung tâm
doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Nhân tố chính để xác đònh
xem trung tâm đó là trung tâm gì là loại nguồn lực hoặc trách nhiệm mà người
quản lý trung tâm đó được giao.
Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm mà người quản lý chỉ có chòu
trách nhiệm, hoặc có quyền điều hành, kiểm soát và quản lý các chi phí phát
sinh thuộc bộ phận mình quản lý, không có quyền hạn đối với việc tiêu thụ và
đầu tư vốn. Trung tâm chi phí có thể là các bộ phận sản xuất, kinh doanh hoặc



các phòng ban chức năng, chi nhánh…hoặc có thể là các giai đoạn hoạt động, ví
dụ như giai đoạn làm thô, giai đoạn cắt gọt, đánh bóng… trong một doanh nghiệp
sản xuất; giai đoạn mua hàng, giai đoạn tồn trữ, giai đoạn tiếp thò, giai đoạn bán
hàng…trong một doanh nghiệp thương mại.
Trung tâm chi phí là phạm vi cơ bản của hệ thống xác đònh chi phí, giữ trách
nhiệm:
• Phân loại chi phí thực tế phát sinh
• Lập dự toán chi phí
• So sánh chi phí thực tế với đònh mức chi phí tiêu chuẩn
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn: Là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí và
mức hao phí về các nguồn lực sử dụng để sản xuất một đơn vò sản phẩm đều
được xây dựng đònh mức cụ thể. Nhà quản trò trung tâm chi phí tiêu chuẩn có
trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát sinh để vẫn đảm bảo kế hoạch sản
xuất và vẫn đảm bảo kế hoạch chi phí tính cho từng đơn vò sản phẩm và tính cho
toàn bộ.
Trung tâm chi phí tùy ý: Là trung tâm chi phí mà các yếu tố chi phí được dự
toán và đánh giá căn cứ trên nhiệm vụ được giao tính chung, không thể xác đònh
cụ thể cho từng đơn vò sản phẩm hoặc cho từng công việc của trung tâm. Nhà

quản trò trung tâm chi phí tùy ý có trách nhiệm kiểm soát chi phí thực tế phát
sinh sao cho phù hợp với chi phí dự toán đồng thời đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
được giao.
1.2.2 Kế toán quản trò hàng tồn kho
Theo chuẩn mực về hàng tồn kho, có thể đònh nghóa hàng tồn kho như sau:
Hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

×