Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của nhóm các ngân hàng nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

PHẠM THỊ MINH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
THANH KHOẢN CỦA NHÓM CÁC NGÂN
HÀNG NHỎ TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

PHẠM THỊ MINH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
THANH KHOẢN CỦA NHÓM CÁC NGÂN
HÀNG NHỎ TẠI VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ



: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không
sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu,
thông tin được đ ăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh
mục tài liệu của luận văn.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh Vân


- i-

MỤC LỤC
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................... 7
1.1.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại .......................................................... 7

1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................ 7
1.1.2 Đặc điểm của nhóm ngân hàng TMCP nhỏ .................................................... 7
1.2. Khái quát về quản trị thanh khoản ................................................................... 8
1.2.1. Định nghĩa quản trị thanh khoản .................................................................... 8
1.2.2. Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. .................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc quản trị thanh khoản ................................................................. 11
1.2.4. Các mục tiêu cơ bản của quản trị thanh khoản. ........................................... 12
1.2.4.1. Mục tiêu thanh khoản nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh. ................................................................................................................. 12
1.2.4.2. Mục tiêu lợi nhuận. ............................................................................... 13
1.2.4.3. Mục tiêu vì sự an toàn của hệ thống và giải quyết nhu cầu tín dụng cho
sự phát triển kinh tế - xã hội............................................................................... 14
1.2.5. Ảnh hưởng của thanh khoản lên hệ thống tài chính và nền kinh tế ............. 15
1.3. Nội dung quản trị thanh khoản ....................................................................... 15
1.3.1. Xác định cầu thanh khoản ............................................................................ 15
1.3.2. Xác định cung thanh khoản .......................................................................... 17


- ii-

1.3.3. Quản trị kết hợp............................................................................................ 17
1.3.4. Các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản .................................................. 18
1.4. Hiệu quả quản trị thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
quản trị thanh khoản ............................................................................................... 21
1.4.1. Hiệu quả quản trị thanh khoản: .................................................................... 21

1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan ................................................................................ 22
1.4.3. Nhóm nhân tố khách quan ........................................................................... 24
1.5. Các lý thuyết về quản trị thanh khoản trong ngân hàng thương mại ......... 25
1.5.1. Lý thuyết cho vay thương mại ..................................................................... 25
1.5.2. Lý thuyết về khả năng chuyển đổi của tài sản ............................................. 26
1.5.3. Lý thuyết về lợi tức dự tính .......................................................................... 26
1.5.4. Lý thuyết về quản lý nợ ............................................................................... 27
1.6 Bài học kinh nghiệm về quản trị thanh khoản của NHTW Singapore ......... 27
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG NHỎ ................................. 31
2.1. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................ 31
2.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý số iệu thứ cấp ............................................. 31
2.1.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................... 31
2.1.1.2. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp ........................................................ 32
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị thanh khoản32
2.1.2.1. Nghiên cứu sơ bộ .................................................................................. 32
2.1.2.2. Mô hình, giả thiết và biến nghiên cứu .................................................. 33
2.1.2.3. Mô tả và định nghĩa biến nghiên cứu .................................................... 34
2.1.2.4. Giả thiết nghiên cứu .............................................................................. 36
2.1.2.5. Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 37
2.1.2.6. Thiết kế bảng hỏi và thang đo ............................................................... 38


- iii-

2.1.2.7. Triển khai thu thập số liệu..................................................................... 39
2.1.2.8. Phân tích số liệu thu thập ...................................................................... 40
2.2. Khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam ........................................................ 43
2.2.1 Quy mô vốn chủ sở hữu của hệ thống ngân hàng ......................................... 43
2.2.2 Hoạt động huy động vốn ............................................................................... 44

2.2.3. Hoạt động cho vay ....................................................................................... 44
2.2.4. Diễn biến thanh khoản của nhóm ngân hàng nhỏ ........................................ 45
2.2.4.1. Diễn biến cầu thanh khoản .................................................................... 45
2.2.4.2. Diễn biến cung thanh khoản.................................................................. 48
2.2.4.3. Phân tích các chỉ số đánh giá khả năng thanh khoản ............................ 50
2.3. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị thanh khoản của
nhóm ngân hàng nhỏ ................................................................................................ 55
2.3.1. Mô tả kết quả mẫu nghiên cứu ..................................................................... 55
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ..................................................................... 58
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá ......................................................................... 60
2.3.4. Mô hình hồi quy ........................................................................................... 63
2.3.5. Kiểm định giả thuyết .................................................................................... 64
2.4. Kết luận nghiên cứu .......................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
NGÂN HÀNG NHỎ ...................................................................................................... 70
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của ngân hàng
nhỏ ............................................................................................................................. 70
3.1.1. Xây dựng hệ thống chính sách quản trị một cách hiệu quả và thích ứng với
diễn biến của môi trường kinh doanh..................................................................... 70
3.1.2. Hạn chế các hoạt động kinh doanh, đầu tư mang tính mạo hiểm nhằm tăng
cường hiệu quả quản trị thanh khoản ngân hàng nhỏ ............................................ 71


- iv-

3.1.3. Cải tiến mô hình quản trị rủi ro một cách hợp lý, hiệu quả ......................... 73
3.1.4. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm minh bạch hóa hoạt động và giảm
thiểu sự chi phối của các nhóm cổ đông lớn .......................................................... 75
3.1.5. Tích cực tham gia hoạt động và ứng dụng các công cụ tài chính một cách
linh hoạt và có hiệu quả trên thị trường vốn và tiền tệ. ......................................... 77

3.2. Một số khuyến nghị với ngân hàng nhà nước ................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................viii
PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI LỰA CHỌN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NHỎ .................................xii
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ .......................................................xix
PHỤ LỤC 3: BẢNG HỎI PHỎNG VẤN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU
QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG NHỎ ................................. xx
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BIẾN ................................ xxiv
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ ..............................................xxxii
PHỤ LỤC 6: TƯƠNG QUAN – HỒI QUY...................................................................xl
PHỤ LỤC 7: VỐN ĐIỀU LỆ CÁC NGÂN HÀNG ................................................... xliv
PHỤ LỤC 8: CÁC CHỈ SỐ THANH KHOẢN CÁC NGÂN HÀNG ........................ xlvi
PHỤ LỤC 9: HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ................................. lii


- v-

DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
QTTK

Quản trị thanh khoản

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

CP

Cổ phần

RR

Rủi ro

MTK

Mất thanh khoản

HQ

Hiệu quả

DTBB

Dữ trữ bắt buộc.

TMCP

Thương mại cổ phần.

NHCP


Ngân hàng cổ phần.

NHTƯ

Ngân hàng trung ương.

TCTD

Tổ chức tín dụng.


- vi-

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 33 
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu từ mẫu điều tra khảo sát................................................ 63 


- vii-

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Mô tả các biến nghiên cứu ............................................................................. 34 
Bảng 2.2: Các giả thiết nghiên cứu ................................................................................ 36 
Bảng 2.3: Vốn điều lệ (tỷ đồng) của các nhóm ngân hàng ............................................ 43 
Bảng 2.4: Tổng huy động vốn (tỷ đồng) của các NHTMVN ....................................... 44 
Bảng 2.5: Tổng dư nợ (tỷ đồng) của các NHTMVN ..................................................... 45 
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh thanh khoản ngân hàng nhỏ giai đoạn 2008 - 2011 ... 52 
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả mô tả về mẫu nghiên cứu ................................................. 55 
Bảng 2.8: Kết quả tính toán độ tin cậy thang đo ............................................................ 59 

Bảng 2.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá ............................................................. 60 
Bảng 2.10: Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị thanh khoản ngân hàng nhỏ ... 61 
Bảng 2.11: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy ................................................................. 64 
Bảng 2.12: Các giả thiết nghiên cứu điều chỉnh từ mô hình mới .................................. 65 
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định các hệ số bê ta của mô hình nghiên cứu ....................... 66 


- 1-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ đầu năm 2008, khi những dấu hiệu khó khăn của nền kinh tế bắt đầu xuất
hiện như lạm phát tăng cao, thị trường chứng khoán và bất động sản đi xuống, nhiều
NHTMCP của Việt Nam rơi vào thế khó khăn về mặt thanh khoản. Nếu không có sự
hỗ trợ của NHNN thì các ngân hàng này còn có thể rơi vào tình trạng xấu hơn. Điều
đáng nói là tình trạng này chủ yếu xảy ra đối với các ngân hàng trong nước, đặc biệt là
ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập, trong khi các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam hầu như không bị tác động bởi sự khó khăn này.
Sang năm 2009, nền kinh tế đã chạm đáy vào quý 1 với GDP tăng 3,1% và sau
đó đã dần phục hồi trong những quý sau. Theo đó, nhu cầu vay vốn ngân hàng của các
doanh nghiệp tăng và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng cũng tăng theo, đồng thời
nguy cơ tái lạm phát được nhắc đến. Tăng trưởng tín dụng cả năm 2009 ở mức gần
38%, cách khá xa so với mục tiêu 30% mà NHNN đặt ra. Trước nguy cơ tái lạm phát,
NHNN đã lần lượt thực hiện các biện pháp tiền tệ thắt chặt như giảm tỷ lệ lấy vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn từ 40% xuống còn 30% và các ngân hàng phải đảm bảo tỷ lệ
này vào đầu năm 2010, tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% sau hơn một năm duy trì mức
trên và yêu cầu các ngân hàng chỉ tập trung cho vay phục vụ sản xuất.
Với một loạt các biện pháp của NHNN, những ngân hàng đã lấy vốn ngắn hạn
cho vay trung dài hạn quá nhiều hoặc vay nhiều trên thị trường liên ngân hàng để đem
cho vay lại đã phải điều chỉnh tăng liên tục lãi suất huy động để thu hút nguồn tiền từ

dân cư nhằm bù đắp thiếu hụt thanh khoản. Mặc dù lãi suất cơ bản đã tăng lên 8% để
các ngân hàng có cơ hội tăng thêm lãi suất huy động lên đến 10,49% được xem là mức
cao nhất được khuyến cáo bởi NHNN, nhưng vốn huy động vẫn không tăng nhiều.
Tháng cuối cùng của năm 2009, nhiều ngân hàng nhỏ đã phải tăng lãi suất huy động
hơn mức cho phép qua các hình thức khuyến mãi nhưng vẫn chưa đáp ứng nổi nhu cầu.


- 2-

Bắt đầu từ đầu tháng 8 năm 2010, khối lượng trúng thầu trên thị trường mở
giảm liên tiếp cho đến ngày 20.8. Sau khi giảm xuống còn 46.938 tỉ đồng trong tuần
đến ngày 30.7, khối lượng trúng thầu trong ba tuần đầu của tháng 8 lần lượt giảm
xuống còn 36.425 tỉ đồng, xuống tiếp 19.685 tỉ đồng và sụt giảm đáng kinh ngạc xuống
còn 7.718 tỉ đồng trong tuần kết thúc ở ngày 20.8. Diễn biến này phần nào phản ánh
tình hình thanh khoản đang tốt dần lên của hệ thống NHTM.
Năm 2011, lạm phát của Việt Nam vượt mức 18%, cao thứ hai thế giới. Mức
lạm phát cao đã làm lu mờ các tín hiệu trong tương lai của nền kinh tế, cũng như khiến
nhiều doanh nghiệp phải từ bỏ ý định mở rộng sản xuất.
Trước các diễn biến của nền kinh tế vĩ mô, NHNN đã buộc phải siết chặt nguồn
tiền thông qua công cụ lãi suất; trong khi đó các ngân hàng lớn tăng lãi suất cho vay
trên thị trường liên ngân hàng và ngân hàng nhỏ thì bị ép buộc phải bước vào cuộc đua
lãi suất....để bù đắp các thiếu hụt thanh khoản. NHNN đã cảnh báo, kiểm tra và xử lý
một vài trường hợp, song thực tế, vẫn có nhiều cách để các ngân hàng nhỏ lách luật.
Tình hình khó khăn tạm thời về thanh khoản của một số NHTM cổ phần đã
được NHNN ghi nhận ngay từ tháng 10.2011 và đây được cho là nguyên nhân chính
gây biến động trên thị trường liên ngân hàng vào thời điểm đó. Việc mất cân đối về kỳ
hạn giữa huy động vốn ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn, do huy động vốn từ các tổ
chức, dân cư giảm và huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng chưa đủ bù đắp là
các lý do khiến số các ngân hàng nói trên gặp khó khăn về thanh khoản. NHNN đã phải
thực hiện các biện pháp hỗ trợ thông qua tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở.

Cho đến thời điểm cuối năm 2011, trong hệ thống ngân hàng đã tồn tại hai trạng
thái,
(1) Trong lúc một số NH lớn đủ điều kiện tham gia thị trường mở có tín hiệu dư
thừa thanh khoản,
(2) Có không ít các NH nhỏ đang rơi vào giai đoạn rất khó khăn trong thanh
khoản tiền đồng khi mà nhu cầu rút tiền trong dân tăng mạnh trong dịp tết…


- 3-

Bước vào năm 2012, vấn đề thanh khoản của các NHTM ở Việt Nam vẫn khá
trầm trọng, nhiều NH đứng trước nguy cơ đổ vỡ và vấn đề ngân hàng lớn thừa thanh
khoản, ngân hàng nhỏ thiếu thanh khoản vẫn diễn ra.
Như vậy từ năm 2008 cho đến hết quý 2/2012, vấn đề thanh khoản của ngân
hàng chưa bao giờ được giải quyết ổn thỏa, và luôn tiềm ẩn các nguy cơ đổ vỡ trong hệ
thống; các NH nhỏ thì vẫn đang tìm mọi cách xoay sở đề bù đắp các thiếu hụt thanh
khoản của mình; các NH lớn thì vẫn không dám cho vay hoặc phải nghe ngóng diễn
biến thị trường và chỉ đạo của NHNN.
Thực trạng đó đòi hỏi NHNN, ngành NH và các nhà nghiên cứu về ngân hàng
tài chính phải xem xét kỹ lưỡng về mặt lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp
giải quyết căn bản vấn đề thanh khoản của ngân hàng đặc biệt là thanh khoản của ngân
hàng nhỏ.
Cùng chung quan điểm đó, tác giả đã tiến hành lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả quản trị thanh khoản của nhóm các ngân hàng nhỏ tại Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay” làm luận văn nghiên cứu
2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài này với ba mục tiêu cơ bản như sau:
(1) Xem xét vấn đề lý luận quản trị thanh khoản ngân hàng trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế

(2) Xem xét thực trạng vấn đề quản trị thanh khoản của các ngân hàng nhỏ
trong giai đoạn hiện nay
(3) Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị
thanh khoản của ngân hang
2.2. Câu hỏi nghiên cứu


- 4-

(1) Bản chất của các hiện tượng “căng thẳng” thanh khoản của các ngân hàng
nhỏ là gì?
(2) Các biện pháp quản trị thanh khoản ngân hàng như thế nào? Diễn biến ra
sao? ứng dụng trong bối cảnh mới ra sao? So với các ngân hàng lớn có gì khác biệt?
(3) Các nhân tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị thanh khoản ngân hàng?
Mức độ ảnh hưởng thế nào? Diễn biến theo chiều hướng nào?
(4) Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của các ngân hàng
nhỏ?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, khái quát các lý thuyết về quản trị thanh khoản ngân hàng để hiểu
được các nghiệp vụ quản trị thanh khoản và tầm quan trọng của nó.
Thứ hai, tìm hiểu, khảo sát và phân tích định lượng các nhân tố có tác động đến
hiệu quả quản trị thanh khoản ngân hàng nhỏ
Thứ ba, tìm hiểu thực trạng quản trị thanh khoản ngân hàng nhỏ; phân tích tính
toán các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản trị thanh khoản
Thứ tư, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của
ngân hàng nhỏ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối với bài nghiên cứu này tác giả tập trung vào xem xét diễn biến về thanh
khoản của các ngân hàng nhỏ; xem xét các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của
các ngân hàng nhỏ trong sự liên hệ so sánh với một số ngân hàng lớn; nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản trị thanh khoản, cụ thể như sau:
o Giai đoạn nghiên cứu được xem xét từ năm 2008 đến 2011
o Các nhân tố ảnh hưởng bao gồm nhóm nhân tố định tính và nhóm định
lượng
o Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của nhóm ngân hàng nhỏ.


- 5-

o Các ngân hàng lớn xem xét để so sánh bao gồm Vietcombank, BIDV
o Nhóm NH nhỏ được xem xét có vốn nhỏ điều lệ < 5000 tỷ tính đến
31/12/2011 ( theo giả thiết nghiên cứu của tác giả) cụ thể bao gồm các ngân
hàng như sau:
Stt

Ngân hàng

Stt

Ngân hàng

1.

NH TMCP Bắc Á

12.

NH TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank)

2.


NH TMCP Bản Việt

13.

NH TMCP Phương Đông

3.

NH TMCP Đại Á

14.

NH TMCP Phương Nam

4.

NH TMCP Đại Tín

15.

NH TMCP Phương Tây

5.

NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu

16.

NH Quốc Tế (VIB)


6.

NH TMCP Kiên Long

17.

NH TMCP Sài gòn công thương

7.

NH TMCP Nam Á

18.

NH TMCP Tiên Phong

8.

NH TMCP Nam Việt

19.

NH TMCP Việt Á

9.

NH TMCP Bảo Việt

20.


NH TMCP Việt Nam Thương tín

10. NH TMCP Phát triển Mê Kông 21.

NH TMCP Xăng dầu Petrolimex

11. NH TMCP Đông Á

NH TMCP An Bình

22.

Tính đến 31/12/2011 có 25 ngân hàng nhỏ. Tuy nhiên, sau 31/12/2011 Habubank đã
sát nhập vào SHB và Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long là
ngân hàng TM nhà nước nên số lượng NHTM CP nhỏ tác giả đưa vào nghiên cứu còn
22 ngân hàng.

4.Phương pháp nghiên cứu:


- 6-

Luận văn sử dụng các phương pháp : mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu, phân tích
tổng hợp, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng hồi quy thông qua phần
mềm SPSS.
5. Ý nghĩa của đề tài
Với đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản của nhóm các ngân hàng
nhỏ tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” tác giả kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa
như sau

- Củng cố và hệ thống lại các lý luận về quản trị thanh khoản trong ngân hàng
- Chỉ ra được bản chất vấn đề khó khăn trong giai đoạn vừa qua của các ngân
hàng nhỏ là do những nguyên nhân nào.
- Hỗ trợ các ngân hàng nhỏ có được các giải pháp tối ưu trong việc quản trị
thanh khoản; hỗ trợ thông tin cho NHNN trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
- Là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các bạn đọc có quan tâm đến
lĩnh vực ngân hàng tài chính.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
o Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị thanh khoản tại ngân hàng thương mại
o Chương 2: Phương pháp và kết quả nghiên cứu thực trạng quản trị thanh khoản
o Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản ngân hàng nhỏ


- 7-

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
 
1.1.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, khoá X, kỳ họp thứ hai thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan” (Khoản 2 Điều 20). Luật này còn xác định: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung

nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”
(Khoản 1 Điều 20) và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Khoản 7 Điều 20).
Như vậy, ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các
nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời
số vốn đó được sử dụng để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với mục
đích phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2 Đặc điểm của nhóm ngân hàng TMCP nhỏ
Trên thực tế các ngân hàng nhỏ là một tồn tại khách quan vì có những đóng góp
không thể phủ nhận được đối với nền kinh tế và có các đặc điểm cơ bản như sau:
• Có vốn điều lệ nhỏ, quy mô nhỏ, trong nghiên cứu của luân văn này các NH
có vốn điều lệ nhỏ hơn 5000 tỷ đồng được xem xét là NH nhỏ. Việc huy


- 8-

động vốn thông qua tăng vốn điều lệ, tìm cổ đông chiến lược trong bối cảnh
hiện tại đối với NH nhỏ là vô cùng khó khăn.
• Ngân hàng nhỏ là loại hình ngân hàng mà hoạt động chủ yếu của nó thực
hiện đối với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá
nhân. Số lượng các giao dịch của ngân hàng nhỏ thì lớn song giá trị một giao
dịch thường nhỏ.
• Các ngân hàng nhỏ bị hạn chế trong đa dạng hóa về mặt địa lý, nên chỉ có
thể giới hạn phạm vi hoạt động trong phạm vi một tỉnh thành nhất định. Tuy
nhiên, ngân hàng nhỏ có lợi thế trong việc tiết kiệm chi phí phân tích thẩm
định khách hàng. Quen thuộc với môi trường kinh doanh và con người trong
khu vực, các ngân hàng nhỏ thường cũng nhận thức rằng, do phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn tiết kiệm dân cư, nên họ càng cần phải quan tâm cung ứng

dịch vụ tốt hơn.
• Ngân hàng nhỏ thường có mức chênh lệch lãi suất bình quân cao hơn các
ngân hàng lớn; do đó, nhìn chung, hoạt động cho vay của các ngân hàng nhỏ
hiệu quả hơn.
• Tỷ lệ cho vay trên huy động của NH nhỏ là thấp hơn các NH lớn và mức
chung của hệ thống. Khả năng huy động vốn, khả năng cho vay và thị phần
của NH nhỏ rất thấp.
• Phần lớn các NH nhỏ đều nỗ lực vươn lên, nâng cao tầm vóc của mình, để
có thể nâng cao vị thế trong cạnh tranh và hội nhập để không bị xem là NH
nhỏ
1.2. Khái quát về quản trị thanh khoản
1.2.1. Định nghĩa quản trị thanh khoản
Tính thanh khoản dễ nhận ra hơn định nghĩa của nó và theo dòng lịch sử nó phát
triển và song hành với sự phát triển của tiền tệ và thay đổi theo quá trình mở rộng tài
chính. Theo PGS. TS Trần Huy Hoàng thì thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản


- 9-

tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn
phát sinh.
Một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp
và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi
phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Một ngân hàng có công tác QTTK tốt phải đảm bảo các yêu cầu về tỷ lệ, định
lượng của NHNN một cách trung thực và chính xác.
Như vậy Quản trị thanh khoản là hoạt động quản trị tài sản và nguồn vốn của
ngân hàng nhằm quản lý có hiệu quả của tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản và
danh mục cấu trúc của nguồn vốn. Đáp ứng được các nhu cầu thanh toán, rút tiền của
khách hàng một cách nhanh chóng, cũng như nhu cầu vay mới của khách hàng. Là khả

năng mà ngân hàng dễ dàng huy động được vốn từ thị trường với một mức lãi suất hợp
lý không quá cao.
Bản chất của công tác QTTK trong ngân hàng có thể đúc kết ở hai nội dung sau:
Thứ nhất: hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm hụt hoặc
thặng dư thanh khoản.
Thứ hai: thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với
nhau. Một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó sẽ càng
thấp và ngược lại; một ngân hàng có nguồn vốn có tính thanh khoản cao thường có chi
phí huy động lớn (nên làm giảm khả năng sinh lời khi sử dụng để cho vay)
Như vậy theo PGS. TS Trần Huy Hoàng thì việc QTTK là việc quản trị hai bên
của bảng cân đối kế toán của ngân hàng (Tài sản – Nguồn vốn). Tài sản phải có tính
lỏng, khả năng chuyển đổi thành các tài sản khác (tiền, trái phiếu, cổ phiếu). Còn nguồn
vốn thì phải có cơ cấu mục linh hoạt, không phụ thuộc và an toàn, ổn định.
Quản trị thanh khoản như quá trình xây dựng một ngôi nhà cao tầng mà nền
móng của nó là sự cân đối trong việc tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Nếu cái
nền móng đó được thiết kế và thi công không đạt và đúng tiêu chuẩn thì chi phí cho


- 10-

việc giải quyết hậu quả của nó đôi khi còn cao hơn giá trị của cả ngôi nhà. Quản trị
thanh khoản còn là việc nắm bắt được quy luật biến động vốn của ngân hàng, đặc thù
riêng của ngân hàng mình, từ đó rút ra những kết luận thống kê để nhằm đạt hiệu quả
quản trị tốt nhất.
Quản trị thanh khoản là một nghệ thuật điều khiển quả bóng cung cầu thanh
khoản trong phạm vi hẹp của các giới hạn an toàn và hạn mức cho phép. Điều này đòi
hỏi nhà quản trị phải có năng lực và trình độ về chuyên môn hay nghệ thuật của quản
trị thanh khoản là cân đối phù hợp được cung cầu vốn trong một giới hạn ràng buộc
chặt chẽ.

1.2.2. Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng.
Thanh khoản là một thuộc tính cố hữu của tất cả các tổ chức tài chính. Nó được
sinh ra từ việc sử dụng tiền của doanh nghiệp. Với tính chất đặc thù và hiệu ứng dây
chuyền trong hệ thống ngân hàng thì thanh khoản đóng vai trò cực kỳ quan trọng ở các
NHTM. Một kịch bản rút tiền ồ ạt xảy ra nếu khi một ngân hàng bị mất thanh khoản và
sẽ kéo theo một loạt các ngân hàng khác cũng sẽ rơi vào cảnh tương tự (tính lây
nhiễm). Một ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhưng ngân hàng đó vẫn rơi vào
khả năng mất thanh khoản do các khoản đầu tư, cho vay không thu hồi kịp để đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, khi đó nguy cơ phá sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu
không muốn phá sản hay mất thanh khoản nghiêm trọng thì ngân hàng sẽ phải chịu vay
vốn với lãi suất cao gây thiệt hại nghiêm trọng cho kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay
mới mà không phải thu hồi những khoản cho vay trong hạn hoặc thanh lý các khoản
đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng
ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng
thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với
thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh


- 11-

khoản rất lớn (Trần Huy Hoàng, 2010, trang 163,187).
Trong những năm gần đây, tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn và
luôn trong trạng thái căng thẳng ở một số ngân hàng và trở thành một trong những
nguyên nhân có thể đưa đến phá sản đã khẳng định rằng vấn đề thanh khoản là không
thể bỏ qua. Do đó ngày nay, công tác QTTK trở nên quan trọng hơn so với trước đây
rất nhiều, bởi vì một ngân hàng có thể bị đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu
thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật nó vẫn còn khả năng trả nợ. Hơn nữa, năng lực
QTTK là thước đo quan trọng về hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của

ngân hàng.
1.2.3. Nguyên tắc quản trị thanh khoản
Thứ nhất, nhà quản lý thanh khoản phải theo sát mọi hoạt động của các phòng
ban liên quan tới việc huy động và sử dụng vốn trong ngân hàng và phải phối hợp hoạt
động của phòng quản lý thanh khoản với các phòng đó.Ví dụ khi phòng tín dụng cấp
một hạn mức tín dụng mới cho khách hàng, nhà quản lý thanh khoản phải chuẩn bị cho
khả năng rút vốn từ hạn mức này.Hoặc nếu như bộ phận theo dõi tiền gửi tiết kiệm và
kì hạn dự tính sẽ bán được một số chứng chỉ tiền gửi giá trị lớn trong vài ngày tới,
thông tin này phải được chuyển ngay cho phòng quản lý thanh khoản.
Thứ hai, người quản lý thanh khoản cần phải biết trước khi nào và ở đâu những
khách hàng vay vốn lớn nhất và những người gửi tiền lớn nhất sẽ rút vốn hay gửi thêm
tiền. Điều này cho phép nhà quản lý có thể lập kế hoạch trước để đối phó hiệu quả hơn
với sự xuất hiện của trạng thái thâm hụt và thặng dư thanh khoản.
Thứ ba, nhà quản lý thanh khoản cần phối hợp với cán bộ quản lý cấp cao, hội
đồng quản trị để đảm bảo rằng mục tiêu và những ưu tiên cho vấn đề thanh khoản là rõ
ràng. Trong những năm gần đây, trạng thái thanh khoản của ngân hàng luôn được ưu
tiên hàng đầu trong quá trình phân bổ vốn. Rõ ràng ngân hàng không thể quản lý được
các nguồn vốn (chủ yếu là tiền gửi) vì việc có gửi tiền hay không là hoàn toàn do công
chúng quyết định. Tuy nhiên ngân hàng có thể quản lý việc sử dụng vốn. Thêm vào đó


- 12-

ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Và bởi vì ngân hàng luôn phải sẵn sàng đáp ứng yêu cầu rút vốn nên quản lý
thanh khoản và việc đầu tư một phần hợp lý vốn vào tài sản thanh khoản luôn được
ngân hàng đặt ưu tiên hàng đầu. Ngày nay, quản trị thanh khoản có vai trò hỗ trợ quan
trọng đối với những hoạt động cơ bản của ngân hàng là cho vay và cung cấp các dịch
vụ thu phí khác. Ngân hàng có thể thực hiện các khoản cho vay có lãi và phòng quản lý
thanh khoản sẽ có nhiệm vụ tìm nguồn tài trợ.

Thứ tư, nhu cầu và quyết định về thanh khoản phải được nghiên cứu không
ngừng nhằm tránh tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản. Thặng dư thanh
khoản tức là không đầu tư phần vốn tăng thêm sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Trong khi đó, thâm hụt thanh khoản buộc ngân hàng phải đối phó nhanh chóng nhằm
tránh tình trạng khẩn cấp theo đó ngân hàng phải bán tài sản hay vốn để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản và kết quả là tạo cho NH những tổn thất lớn.
1.2.4. Các mục tiêu cơ bản của quản trị thanh khoản.
QTTK bao gồm hai mục tiêu cơ bản, luôn luôn tỷ lệ nghịch với nhau, không hoàn
toàn song hành với nhau trên phương diện lý thuyết. Vì muốn có thanh khoản tốt thì chi
phí để duy trì thanh khoản cao dẫn đến giảm lợi nhuận so với sự duy trì tỷ lệ thanh khoản
thấp hay dưới mức an toàn cho phép. Thanh khoản và lợi nhuận là một giao dịch đánh
đổi, hy sinh lẫn nhau, tuy nhiên giá trị của thanh khoản mang lại chắc chắn và cao hơn
những cái mà có thể coi như mất đi trước mắt. Bên cạnh đó còn có một mục tiêu thứ ba.
Đó là mục tiêu về xã hội.
1.2.4.1. Mục tiêu thanh khoản nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh.
Với mục tiêu này của QTTK là nhà quản trị phải đưa thước đo sự an toàn, ổn
định trong kinh doanh lên hàng đầu để đảm bảo hoạt động của ngân hàng. Chính điều
này sẽ là kim chỉ nam, là hoa tiêu cho mọi quyết định hoạch định dòng tiền và phân bổ


- 13-

dòng tiền, không vì lợi nhuận nhỏ mà đánh đổi mục tiêu an toàn của mình. Với mục
tiêu này thì nhà QTTK phải biết làm thế nào để đảm bảo được các yêu cầu, trách
nhiệm, nghĩa vụ tài chính sẽ đến hạn trong tương lai và khả năng đáp ứng nghĩa vụ đó
tốt nhất.
Chẳng hạn trong mục tiêu an toàn hoạt động thì nếu một giao dịch cho vay có tỷ
lệ lợi nhuận cao nhưng đánh giá khả năng trả nợ của đối tác vào ngày đến hạn thấp,
hay lịch sử giao dịch của đối tác không tốt thì ngân hàng không ưu tiên giao dịch với

đối tác này mà sẽ giao dịch với một đối tác mà độ tin cậy và hệ số tín nhiệm cao hơn
tất nhiên thì lúc này lợi nhuận sẽ thấp hơn.
Trong mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh này có một chỉ tiêu
khá là quan trọng khi mà đảm bảo thanh khoản là việc phải đảm bảo đủ số tiền gửi duy
trì DTBB tại NHNN. Khoản tiền gửi này đáp ứng yêu cầu duy trì DTBB và là số tiền
sẵn có để sẵn sàng đáp ứng bất cứ nhu cầu rút vốn nào của khách hàng.
1.2.4.2. Mục tiêu lợi nhuận.
Đây là mục tiêu thứ hai trong QTTK. Ngoài việc đảm bảo an toàn thanh khoản
cho hệ thống thì một mục tiêu khác là gia tăng lợi nhuận từ lĩnh vực QTTK này. Việc
duy trì một trạng thái thừa thanh khoản sẽ làm cho chi phí ngân hàng gia tăng (giảm lợi
nhuận) hay việc để thiếu hụt thanh khoản dẫn đến chi phí gia tăng khi có các biến động
về nguồn vốn xảy ra. Vậy mục tiêu lợi nhuận này như là một bước dung hoà để vừa đạt
được trạng thái thanh khoản tối ưu và vừa góp phần gia tăng lợi nhuận, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng.
Chẳng hạn khi xem xét cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn ta nhận thấy nếu huy
động vốn kỳ hạn 6 tháng mà nguồn cho vay ra là một năm với chênh lệch lãi suất là 2%
thì tỷ lệ này thoạt đầu khá tốt nhưng phát sinh rủi ro. Nếu vay một năm cho vay một
năm thì chênh lệch lãi suất lúc này chỉ còn 1,2%. Theo nguyên tắc lợi nhuận thì sẽ
chọn phương án một, còn theo nguyên tắc đảm bảo an toàn hoạt động tránh rủi ro thì
chọn phương án hai.


- 14-

Như vậy, thanh khoản và lợi nhuận là hai đại lượng có mục tiêu khác nhau, tỷ
lệ nghịch về lợi ích với nhau, tuy nhiên nếu xem xét một cách chi tiết và công bằng thì
không phải thanh khoản và lợi nhuận trái ngược nhau mà thanh khoản giúp cho lợi
nhuận tốt hơn. Thanh khoản phải là ưu tiên hàng đầu, khi có thanh khoản thì những lợi
nhuận đã thu được mới đảm bảo tồn tại nếu không thì việc tạo lại thanh khoản khi đã
mất càng làm cho những khoản lợi nhuận đã kiếm được mất đi. Tiếp cận ở khía cạnh

này thì sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, người quản trị không bị mục tiêu lợi nhuận dẫn
lối để đưa ra những chính sách, chiến lược kinh doanh mà chỉ chú trọng đến lợi nhuận.
Tóm lại là: “Thanh khoản và lợi nhuận là hai đại lượng đối lập nhưng thống
nhất với nhau. Thanh khoản hỗ trợ đắc lực cho lợi nhuận và lợi nhuận cũng hỗ trợ cho
thanh khoản”, thanh khoản giúp cho lợi nhuận mà ngân hàng kiếm được không bị tổn
thất khi có các biến cố bất lợi xảy ra.
1.2.4.3. Mục tiêu vì sự an toàn của hệ thống và giải quyết nhu cầu tín dụng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài hai mục tiêu cơ bản trên thì QTTK còn có một mục tiêu nữa là vì sự an
toàn của hệ thống ngân hàng. Sự ổn định thanh khoản của ngân hàng chính là sợi dây
liên kết đặc biệt giữa các ngân hàng giúp cho sự ổn định của toàn hệ thống vì khi có
một ngân hàng bị mất thanh khoản thì có thể kéo theo hàng loạt các ngân hàng khác bị
ảnh hưởng. Sự ổn định của các ngân hàng được đảm bảo khi mà thanh khoản của tất cả
các ngân hàng đều tốt.
Ngoài ra, thanh khoản tốt còn đáp ứng được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế
nhằm phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ở mục tiêu này như là kết quả
sinh ra từ các mục tiêu ở trên. Thanh khoản tốt của các ngân hàng còn giúp cho giá vốn
hay chi phí vay vốn của xã hội ổn định, hợp lý. Nếu ngân hàng không có thanh khoản
tốt thì lãi suất cho vay của ngân hàng sẽ cao, chi phí đầu vào cao dẫn đến phúc lợi toàn
xã hội sẽ bị giảm. Ngoài ra như việc ngân hàng bị mất thanh khoản dẫn đến phá sản thì
những khoản tiền gửi mà người dân-người gửi tiền, nhà đầu tư đã đưa tiền vào ngân


- 15-

hàng sẽ bị mất.
1.2.5. Ảnh hưởng của thanh khoản lên hệ thống tài chính và nền kinh tế
Hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua đã cảnh báo cho chúng ta sự
ảnh hưởng của việc mất thanh khoản và tầm ảnh hưởng của thanh khoản lên hệ thống
tài chính và toàn bộ nền kinh tế như thế nào.

Đối với nền kinh tế Việt Nam thì hệ thống ngân hàng đóng vai trò cực kỳ quan
trọng. Ngân hàng luôn nắm trong tay “siêu quyền lực”, sức khoẻ của hệ thống ngân
hàng là một trong những quan tâm hàng đầu của chính phủ trong các chính sách về
kinh tế vĩ mô của mình.
Một khi thanh khoản của một ngân hàng có vấn đề thì nó sẽ như vết dầu loang,
sẽ lan rất nhanh cộng với sự lan toả của thông tin hiện nay thì hậu quả nó rất khó
lường. Sự khủng hoảng tâm lý bầy đàn và hiệu ứng “tác động lây nhiễm” luôn luôn xảy
ra và bạn đồng hành với hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán, bất động sản. Do
vậy thanh khoản trong hệ thống ngân hàng rất quan trọng cho sự bình ổn và phát triển
của một quốc gia. Các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới cũng thường bắt đầu từ một
ngân hàng rồi lan ra trên diện rộng. (khủng hoảng 2008).
Khi thanh khoản của hệ thống ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến hệ thống
tài chính của quốc gia, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong xã hội từ thị trường chứng
khoán đến thị trường bất động sản, thị trường lao động, ảnh hưởng đến tiền gửi của
người dân… ảnh hưởng đến tình hình tín dụng cho nền kinh tế… Tất cả những điều
này sẽ tàn phá thị trường tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến các thành phần tham gia
trong thị trường, những người dân và toàn bộ xã hội.
1.3. Nội dung quản trị thanh khoản
1.3.1. Xác định cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản là nhu cầu về vốn khả dụng phát sinh chủ yếu từ hai nguồn
chính là nhu cầu rút tiền và nhu cầu vay tiền của khách hàng. Ngoài ra, các khoản vay


×