Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lải suất tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----***------

NGUYỄN THANH NHÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----***------

NGUYỄN THANH NHÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn được chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng, Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác.
Các số liệu và thông tin trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
được phép công bố.
TP. HCM, ngày 25 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Nhàn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO, RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................1
1.1. Những vấn đề chung về rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của
NHTM.....................................................................................................................1
1.1.1. Những vấn đề chung về rủi ro...................................................................1

1.1.1.1. Khái niệm ........................................................................................1
1.1.1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ..................................................2
1.1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và
nền kinh tế - xã hội ........................................................................................2
1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM .............................................3
1.1.2.1. Nhận dạng rủi ro ..............................................................................3
1.1.2.2. Phân tích rủi ro.................................................................................3
1.1.2.3. Đo lường rủi ro ................................................................................4
1.1.2.4. Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro .........................................................4
1.1.2.5. Bù đắp rủi ro ....................................................................................4
1.2. Quản trị Rủi ro lãi suất của NHTM ...................................................................5
1.2.1 Khái niệm Rủi ro lãi suất..........................................................................5
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến Rủi ro lãi suất ........................................................5
1.2.3 Các hình thức, ảnh hưởng của Rủi ro lãi suất và mục tiêu quản lý Rủi ro
lãi suất ..............................................................................................................7
1.2.3.1 Các hình thức của Rủi ro lãi suất........................................................7
1.2.3.2. Ảnh hưởng của Rủi ro lãi suất...........................................................9


1.2.3.3. Mục tiêu của quản lý Rủi ro lãi suất ..................................................9
1.2.4 Đo lường Rủi ro lãi suất .........................................................................10
1.2.4.1. Mô hình định giá lại ........................................................................10
1.2.4.2. Mô hình kỳ hạn đến hạn..................................................................14
1.2.4.3. Mô hình thời lượng .........................................................................16
1.2.5. Phương pháp kiểm soát, phòng ngừa Rủi ro lãi suất ..............................20
1.2.5.1. Hợp đồng lãi suất kỳ hạn.................................................................21
1.2.5.2. Hợp đồng lãi suất tương lai .............................................................22
1.2.5.3. Hợp đồng hoán đổi lãi suất..............................................................24
1.2.5.4. Hợp đồng quyền chọn lãi suất .........................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
(VCB ĐÀ NẴNG) ................................................................................................28
2.1. Tổng quan về VCB Đà Nẵng ..........................................................................28
2.1.1. Giới thiệu về hoạt động của VCB Đà Nẵng ...........................................28
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển..............................................................28
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ......................................................................29
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành..................................................30
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng trong giai
đoạn 2010-2012 ..............................................................................................33
2.1.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng qua các năm
2010-2012 ...................................................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại NH VCB Đà Nẵng ................38
2.2.1 Tình hình biến động Lãi suất tiền gởi và Lãi suất cho vay qua các năm ........38
2.2.2. Công tác tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại VCB Đà Nẵng...........45
2.2.3. Thực trạng công tác đo lường, định lượng rủi ro lãi suất........................47
2.2.4. Tình hình thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro lãi suất .......................48
2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại VCB Đà Nẵng..........................50
2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................50
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ..........................................................................51


2.3.2.1. Về công tác quản trị rủi ro lãi suất...................................................51
2.3.2.2. Về công tác quản lý rủi ro lãi suất ...................................................53
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro lãi suất........55
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................55
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan....................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
LÃI SUẤT TẠI VCB ĐÀ NẴNG ........................................................................60

3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của VCB Đà Nẵng giai đoạn 2014 - 2017 ........60
3.1.1. Tầm nhìn, mục tiêu và phương châm phát triển .....................................60
3.1.2. Chiến lược chung ..................................................................................60
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại VCB Đà Nẵng ..........63
3.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động quản trị rủi ro lãi suất..................63
3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất ...............................................................64
3.2.2.1. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đáp ứng yêu cầu cạnh tranh
trong giai đoạn hiện nay...............................................................................64
3.2.2.2. Hoàn thiện phương pháp hoạch định chính sách tiền gửi và cho vay....65
3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro lãi suất ..................................................71
3.2.3.1. Tăng cường các phương pháp nhận diện và phân tích rủi ro ............72
3.2.3.2. Ứng dụng các mô hình đo lường rủi ro lãi suất................................73
3.2.3.3. Áp dụng các phương thức kiểm soát, phòng ngừa rủi ro..................76
3.2.4. Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với rủi ro lãi suất ...............................82
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào quản trị rủi ro lãi suất ........86
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro lãi suất ...............87
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................87
3.3.2. Đối với VCB .........................................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................92
KẾT LUẬN..........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NIM

Hệ số chênh lệch lãi thuần

IS GAP

Khe hở nhạy cảm lãi suất

TSNL

Tài sản nhạy lãi


NNL

Nợ nhạy lãi

VCB

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

VCB TW

Vietcombank Hội sở

VCB ĐN

Vietcombank Đà Nẵng

XNK

Xuất nhập khẩu

TSC

Tài sản Có

TSN

Tài sản Nợ

FTP


Cơ chế chuyển giá nội bộ

ALCO

Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có

VNĐ

Việt Nam đồng

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

VIB

Ngân hàng Quốc tế Việt Nam

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam


MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Sacombank

Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Eximbank

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức quản ký của VCB Đà Nẵng
Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn từ 2010 – 2012
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay từ năm 2010 – 2012

Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của VCB Đà Nẵng từ năm 2010 – 2012
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh qua các năm 2010 – 2012
Bảng 2.5: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN 2010 – 2012
Bảng 2.6: Lãi suất bình quân huy động vốn tại VCB Đà Nẵng
Bảng 2.7: Lãi suất bình quân cho vay tại VCB Đà Nẵng
Bảng 2.8: Hệ số NIM VCB Đà Nẵng qua 3 năm 2010 – 2012
Bảng 2.9: Tình hình Tài sản Có – Tài sản Nợ nhạy lãi suất
Bảng 2.10: Quy định về Lãi suất tiền gởi tại VCB Đà Nẵng
Bảng 3.1: Bảng phân tích độ lệch nhạy cảm lãi suất


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế Hội nhập và Phát triển, Việt Nam đang dần thay đổi diện mạo
và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Sự kiện gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) cùng với việc kiện toàn Hệ thống Luật pháp
Kinh tế - Tài chính và mở cửa nền kinh tế đã mang đến những cơ hội mới cho phát
triển kinh tế đất nước. Đồng thời, cũng làm gia tăng những rủi ro, bất ổn. Kinh
doanh Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt nên rủi ro của nó cũng mang
tính đặc thù. Những rủi ro này một khi xuất hiện sẽ có những phản ứng dây chuyền,
lây lan nhanh chóng, rất khó kiểm soát, có thể gây sụp đổ cả hệ thống Ngân hàng
cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống, kinh tế, chính trị và xã hội của
quốc gia.
Năm 2012 là năm đánh dấu những biến động thất thường và khó dự đoán của
Lãi suất, cho nên công tác Quản trị Rủi ro lãi suất đã trở thành một trong những vấn
đề trọng tâm đối với các nhà quản lý Ngân hàng trong thời gian sắp tới. Điều này là
thực sự cần thiết để hướng tới phát triển bền vững cho từng cá thể Ngân hàng nói
riêng và cho cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Và đây cũng chính là lý do tôi chọn
nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam CN Đà Nẵng”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc phân tích thực trạng công tác Quản trị rủi ro lãi suất tại VCB
Đà Nẵng, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm mục
đích tăng cường nhận diện rủi ro lãi suất tiềm ẩn, giảm thiểu, phòng ngừa và kiểm
soát rủi ro lãi suất trong điều kiện biến động bất thường của lãi suất như hiện nay.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác quản trị rủi ro lãi
suất tại NHTM


Phạm vi nghiên cứu : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi
ro lãi suất tại VCB Đà Nẵng giai đoạn từ 2010 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp : Phương pháp tổng hợp, phân tích số
liệu, thống kê, so sánh; phương pháp phân tích đánh giá tác động đến đối tượng
nghiên cứu, phương pháp phân tích các mô hình đo lường rủi ro lãi suất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Phản ánh mối quan hệ tất yếu không thể thiếu của công tác quản trị rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Dựa trên tình hình thực tế quản trị
rủi ro lãi suất của VCB Đà Nẵng, vào thời điểm đầu năm 2008 với tình hình kinh tế
vĩ mô có nhiều diễn biến bất lợi, do lạm phát gia tăng cùng với chính sách tiền tệ
thắt chặt NHNN đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất làm cho lãi suất tăng liên tục.
Gần đây nhất vào đầu năm 2010, cuộc đua lãi suất tiếp tục diễn ra. Điều này đã bộc
lộ yếu kém trong công tác đề phòng rủi rủi, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Luận văn đưa
ra những giải pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất nhằm góp phần nâng cao năng lực
quản trị rủi ro lãi suất của VCB Đà Nẵng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:

• Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro, rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất
của NHTM
• Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (VCB Đà Nẵng)
• Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại VCB
Đà Nẵng


1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO, RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về rủi ro và công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
của NHTM
1.1.1. Những vấn đề chung về rủi ro
1.1.1.1. Khái niệm
Mọi người đều phải thừa nhận rằng môi trường sống của chúng ta đầy rẫy
những rủi ro. Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Rủi ro có thế
xuất hiện một cách bất ngờ ở mọi lúc, mọi nơi. Tùy theo cách tiếp cận, ta có những
cách định nghĩa khác nhau về rủi ro. Nhưng nhìn chung, có thể chia làm 2 quan
điểm sau:
-

Theo quan điểm truyền thống:
Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến

nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xãy ra cho con người. Xã
hội loài người càng phát triển, hoạt động của con người cũng ngày càng nhiều và đa
dạng, và xuất hiện những rủi ro mới, chưa từng có trong quá khứ.

-

Theo quan điểm trung hòa
Rủi ro là sự không chắc chắn, một tình trạng bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn

ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ những
tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xãy ra mới được xem
là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xãy ra và không thể ước
đoán được xác suất xãy ra được xem là bất trắc chứ không phải rủi ro. Rủi ro là sự
bất trắc có thể đo lường được.
Như vậy, Rủi ro được xem như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị
kỳ vọng. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó
với trọng số chính là xác suất xãy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị


2
thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, Độ lệch
chuẩn hay Phương sai (Bình phương độ lệch chuẩn) chính là thước đo của rủi ro.
1.1.1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xãy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Nhận xét:
-

Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một khoảng giá trị nhất định

-


Khi đề cập đến rủi ro người ta thường đề cập đến hai yếu tố mang tính đặc
trưng:
+ Biên độ rủi ro: thể hiện mức độ thiệt hai do rủi ro gây ra
+ Tần suất xuất hiện rủi ro

-

Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ
được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác
hại mà chúng gây nên
1.1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

và nền kinh tế - xã hội
Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là
mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị
của tài sản…
Rủi ro làm giảm uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất
thương hiệu của Ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục, một ngân hàng
thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc khủng
hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng, và phá sản là con đường tất yếu.
Rủi ro khiến ngân hàng bị thua lỗ và bị phá sản sẽ ảnh hưởng đến hàng ngàn
người gửi tiền vào ngân hàng, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng nhu
cầu vốn… làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp


3
tăng, gây rối loạn trật tự xã hội. Và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các
ngân hàng trong nước, trong khu vực.
Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng
loạt các ngân hàng khác và ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.

Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong
điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ
về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước
luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. Thực tế đã chứng
minh qua cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng
hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002).
1.1.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động của NHTM
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, Phân tích rủi ro, Đo
lường rủi ro, Kiểm soát, Phòng ngừa rủi ro và Tài trợ rủi ro.
1.1.2.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống đối với các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc phân tích khách hàng, môi
trường kinh doanh, đặc thù các sản phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất
cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được
những rủi ro mới có thể xuất hiện, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và
tài trợ rủi ro thích hợp.
1.1.2.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây
là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất


4
gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân,
nhà quản trị sẽ tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro và tác động đến các

nguyên nhân thay đổi chúng.
1.1.2.3. Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là việc thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Từ kết quả thu
thập được, nhà quản trị lập ma trận đo lường rủi ro.
Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với ngân hàng người ta sử
dụng cả 2 tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và Biên độ của rủi ro – mức độ
nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó tiêu chí thứ 2 đóng vai trò quyết định.
Hiện nay, trên thực tế có 3 phương pháp định lượng cơ bản:
Phương pháp thống kê: dựa trên việc tính toán xác suất xãy ra thiệt hại đối
với nghiệp vụ được nghiên cứu.
Phương pháp kinh nghiệm: hình thành trên kinh nghiệm của các chuyên gia.
Phương pháp tính toán – Phân tích: dựa trên việc xây dựng đường cong
xác suất thiệt hại và đánh giá rủi ro dựa trên sự biến thiên của đồ thị toán ứng dụng
bằng phương pháp ngoại suy. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro trên cơ sở toán học về
mặt lý thuyết chưa hoàn thiện, vì vậy phương pháp này trên thực tế hiện nay chưa
được áp dụng rộng rãi.
1.1.2.4. Kiểm soát – Phòng ngừa rủi ro
Công việc trọng tâm của công tác quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi có thể xãy ra với ngân hàng.
Các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa
tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin…
1.1.2.5. Bù đắp rủi ro
Khi rủi ro đã xãy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn
thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó cần có những biện
pháp bù đắp rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm 2 nhóm: tự khắc


5

phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng là một quá trình tác động
có ý thức, có tổ chức và có định hướng của các nhà quản trị ngân hàng lên các đối
tượng quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả hoạt động và
đảm bảo khả năng thực hiện các mục tiêu phát triển cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Đối với các NHTM, quản trị kinh doanh cũng chính là quản trị rủi ro, hay nói cách
khác, quản trị rủi ro chính là trung tâm hoạt động quản trị điều hành của NHTM.
1.2. Quản trị Rủi ro lãi suất của NHTM
1.2.1 Khái niệm Rủi ro lãi suất
Theo Timothi W.Koch (Bank Management 1995 – University of South
Crolina) định nghĩa: “Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và
giá trị thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi suất”.
Còn theo Thomas P. Fitch (Dictionary of Banking Terms 1997-Baron’s
Edutional Series Inc) thì: “Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ
dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị”.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau, song các khái niệm cùng có nội hàm như
nhau: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất, dẫn đến nguy cơ biến động
thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến Rủi ro lãi suất
Khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ:
Trường hợp 1: Kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ
Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay, đầu tư dài hạn. Rủi ro sẽ trở
thành hiện thực nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi
lãi suất cho vay và đầu tư dài hạn không đổi.
Trường hợp 2: Kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ:
Ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay, đầu tư kỳ hạn ngắn. Rủi
ro sẽ xuất hiện nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không đổi trong khi



6
lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay.
Trường hợp 1: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định để cho vay,
đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí
lãi không đổi trong khi thu nhập lãi giảm, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng giảm.
Trường hợp 2: Ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay,
đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
tăng theo lãi suất thị trường, trong khi thu nhập lãi không đổi, điều này cũng làm
giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc
sử dụng nguồn vốn đó để cho vay.
Ví dụ: Một ngân hàng có hoạt động huy động vốn và cho vay như sau:
Huy động

Cho vay

100

60

Lãi suất

Lãi suất

1%/tháng

1,2%/tháng


Thời hạn 6 tháng

Thời hạn 6 tháng

Chi phí lãi: 6

Thu nhập lãi : 4,32

Ngân hàng không sử dụng
hết nguồn vốn huy động
để cho vay: Lợi nhuận
giảm 1,68

Lợi nhuận: giảm 1,68
Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động để cho vay thì lúc này lợi
nhuận giảm 1,68.
Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay


7
Ví dụ:
Huy động

Cho vay

100

100


Lãi suất: 1%/tháng

Lãi suất:
1,2%/tháng

Thời hạn 6 tháng

Thời hạn 3 tháng

Chi phí lãi: 6

Thu nhập lãi : 3,6

Ngân hàng huy động vốn
với thời hạn dài nhưng
cho vay với thời hạn ngắn
hơn: Lợi nhuận giảm 2,4

Lợi nhuận: giảm 2,4

Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế, do đó
nguồn vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay.
Lãi suất cho vay danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Ví dụ:
Khi dự kiến lãi suất cho vay 8% = 3% (lãi suất thực) + 5% (dự kiến tỷ lệ lạm phát)
Nhưng nếu sau khi cho vay tỷ lệ lạm phát thực tế là 8% thì lãi suất thực ngân
hàng được hưởng sẽ là 0%.
1.2.3 Các hình thức, ảnh hưởng của Rủi ro lãi suất và mục tiêu quản lý
Rủi ro lãi suất

1.2.3.1 Các hình thức của Rủi ro lãi suất
Rủi ro về giá (Price risk)
Phát sinh khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của các trái phiếu và
các khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá. Bởi
lãi suất định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ
trước, lãi suất thị trường tăng làm cho lãi suất của các trái phiếu và các khoản cho
vay mà ngân hàng nắm giữ trước đó trở nên thấp hơn lãi suất thị trường hiện tại,
khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng
dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này thì phải
chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng bị giảm đi so với trước.


8
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suất
cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng. Bởi lãi suất định kỳ (coupon) của trái
phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi suất thị trường giảm làm
cho các trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi suất cao hơn trở nên hấp dẫn
hơn. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng dài thì mức độ tăng
giá càng cao. Ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu và các khoản cho
vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ giảm.
Rủi ro tái đầu tư (Re-investment risk)
Xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm, khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu
tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản Có mới có mức sinh lời thấp hơn.
Ví dụ 1:
Ngân hàng áp dụng lãi suất cố định
-

Cho vay 3 tháng với lãi suất cố định

-


Đi vay 12 tháng với lãi suất cố định
Trong trường hợp này, ngân hàng có thể gặp rủi ro lãi suất vì sau 3 tháng,

ngân hàng phải tiếp tục cho vay theo lãi suất giảm của thị trường. Điều đó làm cho
lợi nhuận của ngân hàng giảm, thậm chí là âm.
Hoặc trong trường hợp ngân hàng
-

Cho vay 12 tháng với lãi suất cố định

-

Đi vay 3 tháng với lãi suất cố định
Khi lãi suất tăng lợi nhuận ngân hàng giảm. Vậy rủi ro lãi suất của ngân hàng

là chi phí vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Do đó, tùy theo cơ cấu bảng
cân đối và độ nhạy cảm lãi suất giữa sử dụng và nguồn vốn mà lợi nhuận của ngân
hàng có thể thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của lãi suất.
Ví dụ 2:
Ngân hàng áp dụng lãi suất hỗn hợp là vừa cố định, vừa biến đổi
-

Cho vay với lãi suất thay đổi 3 tháng xem xét một lần.

-

Đi vay với lãi suất cố định trong 12 tháng.



9
Trong trường hợp này, nếu lãi suất cho vay thay đổi nhỏ hơn (do thị trường)
so với lãi suất đi vay cố định 12 tháng, ngân hàng sẽ bị lỗ.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của Rủi ro lãi suất
Từ những nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất nêu trên, có thể thấy những
ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như sau:
Rủi ro lãi suất làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng
Rủi ro lãi suất làm giảm giá trị thị trường của tài sản Có và vốn chủ sở hữu
của ngân hàng.
1.2.3.3. Mục tiêu của quản lý Rủi ro lãi suất
Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý rủi ro lãi suất là hạn chế
tới mức tối đa những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập
của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần phải:
- Tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm nhất với sự biến động
của lãi suất.
- Duy trì cố định Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM), đảm bảo NIM phải
đạt mức độ nhất định để bảo vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro lãi suất (NIM
trung bình năm trong khoảng 3,5 – 4%)
NIM: Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên – Net
Interest Margin)

-

Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư
chứng khoán…

-

Chi phí lãi


-

Tổng tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản Có – Tiền mặt và tài sản cố định.

: chi phí huy động vốn, đi vay…

Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm
theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng tạo lãi của ngân hàng


10
thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn
vốn có chi phí thấp nhất.
Công thức xác định hệ số thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) cho thấy: Nếu
chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ
cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp
lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố sau:
Những thay đổi trong lãi suất.
Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ tài sản và chi phí trả
lãi cho nguồn vốn.
Những thay đổi về giá trị tài sản (sinh lời) nhạy cảm lãi suất mà ngân
hàng nắm giữ khi mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
Những thay đổi về giá trị nguồn vốn phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để
tài trợ cho danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.
Những thay đổi về cấu trúc tài sản và nợ mà ngân hàng thực hiện khi tiến
hành chuyển đổi tài sản, nợ giữa lãi suất cố định và lãi suất thả nổi, giữa kỳ hạn
ngắn và kỳ hạn dài, giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp và tài sản mang lại
mức thu nhập cao.

1.2.4 Đo lường Rủi ro lãi suất
1.2.4.1. Mô hình định giá lại
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi của giá trị tài sản và nợ khi lãi suất
biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại của chúng.
Nội dung của mô hình là phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc Giá trị
ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa Thu nhập lãi suất từ tài sản Có với Chi phí
lãi suất phải trả cho tài sản Nợ sau một thời gian nhất định. Phân loại như trên
nhằm đưa các tài sản Có và tài sản Nợ về cùng một nhóm có cùng kỳ hạn, từ đó đo
lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm với sự thay đổi lãi suất
của thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng để tính chênh lệch là giá


11
trị lịch sử, Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-rate sensitive gap – IS GAP) được
dùng để đo lường sự nhạy cảm lãi suất của chúng:
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản Có nhạy lãi – Tài sản Nợ nhạy lãi
Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất

Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất

- Các khoản cho vay với lãi suất biến - Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết kiêm

đổi.

không kỳ hạn của khách hàng.
- Các khoản cho vay ngắn hạn (cho vay - Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ
thương mại) với thời hạn dưới n tháng.
-


hạn còn lại dưới n tháng.

Các khoản cho vay còn lại dưới n -

tháng.

Các khoản vay ngắn hạn trên thị

trường tiền tệ với thời hạn dưới n tháng
(vay qua đêm, vay tái thiết khấu thời hạn
dưới n tháng).

- Chứng khoán có thời hạn còn lại dưới n
tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí
nghiệp…).
- Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng,
tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng khác
(NHTM khác), các khoản đầu tư tài
chính có thời hạn còn lại dưới n tháng…
Có thể rút ra đặc điểm của tài sản và nợ nhạy lãi là thời gian đến hạn càng
ngắn thì tính nhạy lãi càng cao.
Mức thay đổi lợi nhuận của ngân hàng
= (Tổng tài sản nhạy lãi – Tổng nợ nhạy lãi) x Mức thay đổi lãi suất
= Khe hở nhạy cảm lãi suất x Mức thay đổi lãi suất.
IS GAP = 0 : Rủi ro lãi suất không xuất hiện.
IS GAP > 0 : Rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm.
IS GAP < 0 : Rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng.


12

Quan hệ giữa khe hở nhạy cảm lãi suất và thu nhập
TÌNH HÌNH IS GAP
IS GAP > 0
(TSNL > NNL)
IS GAP < 0
(TSNL < NNL)
IS GAP = 0
(TSNL = NNL)

LÃI SUẤT
TĂNG

THU NHẬP
TĂNG

GIẢM
TĂNG

GIẢM
GIẢM

GIẢM
TĂNG

TĂNG
KHÔNG THAY ĐỔI

GIẢM

KHÔNG THAY ĐỔI


Như vậy, dễ thấy rằng phương pháp tốt nhất và đơn giản nhất để ngân hàng
có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất là duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng 0.
Để làm được điều này, định kỳ hằng quý ngân hàng phải xác định mức chênh
lệch giữa tài sản Có và tài sản Nợ nhạy lãi theo các kỳ hạn như sau:
-

Kỳ hạn đến 1 ngày

-

Trên 1 ngày đến 3 tháng

-

Trên 6 tháng đến 1 năm

-

Trên 1 năm đến 5 năm

-

Trên 5 năm

Tài sản có kỳ hạn càng ngắn thì độ nhạy lãi càng cao
STT

Thời gian định giá lại


1

1 ngày

2

Trên 1 ngày đến 3 tháng

3

Trên 3 tháng đến 6 tháng

4

Trên 6 tháng đến 1 năm

5

Trên 1 năm đến 5 năm

6

Trên 5 năm
Cộng

TSC

TSN

Chênh

lệch

Chênh lệch
lũy kế


13
Phương pháp quản trị rủi ro lãi suất:
Độ lệch tiền tệ
Tài sản nhạy lãi
(Độ lệch tích cực)
Nợ nhạy lãi
(Độ lệch tiêu cực)

Rủi ro khi

Phương pháp quản trị
Giảm tài sản nhạy lãi

Lãi suất giảm
Tăng nợ nhạy lãi
Tăng tài sản nhạy lãi
Lãi suất tăng
Giảm nợ nhạy lãi

Đặc điểm của mô hình Định giá lại:
Nguyên tắc của mô hình này là dựa vào thời hạn đến hạn của tài sản hay
thời hạn đến hạn của các dòng ngân lưu của tài sản với nguyên tắc tái đầu tư trong
suốt kỳ hạn định giá lại, đó cũng chính là kỳ hạn dự kiến có sự biến động lãi suất thị
trường; các nhà quản trị ngân hàng tính toán mức chênh lệch tích lũy giữa giá trị

(lịch sử) của tài sản Có nhạy lãi và tài sản Nợ nhạy lãi, từ đó tính toán được mức
thay đổi của thu nhập ròng.
Trong mô hình này, giá trị tài sản Có và giá trị tài sản Nợ được xác định
dựa trên giá trị sổ sách tại thời điểm tính toán, do đó hiệu ứng lãi suất làm thay đổi
trên vốn chủ sở hữu là không xuất hiện. Như vậy, khi lãi suất thay đổi, thì chỉ có
thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất mà thôi.
Ưu điểm:
Cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản Có và tài sản Nợ sẽ được định giá lại
Dễ dàng xác định được sự thay đổi của thu nhập ròng về lãi suất mỗi khi
lãi suất thay đổi.
Hạn chế:
Hiệu ứng của giá trị thị trường:
Sự thay đổi lãi suất ngoài ảnh hưởng lên thu nhập lãi suất còn ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của tài sản Có và tài sản Nợ. Mô hình định giá lại chỉ đề cập đến
giá trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập đến giá trị thị trường của chúng. Do đó,
mô hình này chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối với ngân hàng mà thôi.
Vấn đề kỳ định giá tích lũy:


14
Việc phân nhóm tài sản theo một khung kỳ hạn nhất định đã phản ánh sai
lệch thông tin về cơ cấu các tài sản Có và tài sản Nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ,
giá trị tài sản Có và tài sản Nợ trong cùng một nhóm có cùng một kỳ hạn đến hạn có
thể là bằng nhau, nhưng tài sản nợ có thể được định giá lại tại thời điểm cuối của kỳ
định giá nhưng trong lúc đó tài sản Có lại được định giá tại thời điểm đầu của kỳ
định giá lại. Nếu kỳ định giá càng ngắn thì những hạn chế của kỳ định giá tích lũy
càng nhỏ. Nếu kỳ định giá được tính toán hằng ngày thì sẽ cho ta một bức tranh
trung thực về sự thay đổi thu nhập lãi suất ròng.
Vấn đề tài sản đến hạn:
Trong thực tế, ngân hàng thường xuyên cho vay mới và thu hồi nợ cũ đối với

tín dụng ngắn hạn và ngay cả đối với tín dụng dài hạn có thế chấp, giống như ngân
hàng luôn huy động vốn mới và thanh toán những khoản vốn huy động đã đến hạn.
Các khoản tiền đến hạn về bản chất là không nhạy cảm với lãi suất (bởi vì chúng
đến hạn theo quy định của hợp đồng, chứ không phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi
suất). Tuy nhiên, khi lãi suất thị trường tăng, thì các luồng tiền đến hạn thường bị
hoãn lại do những người vay tiền có xu hướng trì hoãn việc trả nợ. Tương tự, khi lãi
suất thị trường giảm, thì họ thường xuyên tìm cách hoàn trả trước hạn.
1.2.4.2. Mô hình kỳ hạn đến hạn
Mô hình này dựa vào thời hạn của tài sản-nợ và thời điểm đáo hạn của tài
sản-nợ để đo lường sự biến động giá trị của chúng trước sự biến động của lãi suất.
Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết ta
phải xác định được Kỳ hạn bình quân của danh mục tài sản-nợ, mỗi tài sản hay nợ
trong danh mục đều có kỳ hạn đến hạn riêng biệt và chiếm một tỷ trọng nhất định.
Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản Có
ML là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản Nợ
Ta có:


15

Trong đó:
-

WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có thứ i

-

WLj là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ thứ j

-


n, m là số loại tài sản Có và Nợ phân theo kỳ hạn.
Những quy tắc chung trong việc quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản

cũng có giá trị đối với một danh mục tài sản, đó là:
a) Một sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá
trị của danh mục tài sản.
b) Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn càng dài
sẽ giảm (tăng) giá trị càng lớn.
Ví dụ:
Đặc điểm mô hình:
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một mô hình đơn giản. Về bản chất, phương
pháp tính toán của mô hình là định giá lại tài sản tài chính khi lãi suất thị trường
thay đổi, phương pháp tính dựa vào nguyên tắc chiết khấu dòng lưu kim (DCF). Khi
lãi suất thị trường thay đổi, hệ số chiết khấu các dòng tiền cũng thay đổi và do đó
làm thay đổi thị giá tài sản hay danh mục tài sản.
Tài sản tài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng biến động
mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường.
Khoảng cách chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ càng cao
thì mức biến động đối với vốn tự có càng cao.
Phương pháp tốt nhất để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn
giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
Ưu điểm:
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản, trực quan để lượng


×