Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÝ MINH CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở BÌNH DƯƠNG
ĐẾN 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HCM – NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÝ MINH CƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở BÌNH DƯƠNG
ĐẾN 2015

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS VÕ THANH THU

TP HCM – NĂM 2011



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và rõ
ràng

Bình dương, ngày tháng năm 2011
TÁ C G I Ả

LÝ MINH CƯỜNG


LỜI CẢM ƠN

Trãi qua quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này cho
phép tôi được gửi lời cám ơn chân thành đến:
Cha mẹ và các Anh Chị em trong gia đình đã động viên tôi trong suốt quá
trình học tập.
GS.TS Võ Thanh Thu, người đã tận tình hướng dẫn tôi để hoàn thành đề
tài này.
Thầy TSKH. Trần Trọng Khuê đã giúp đỡ và chỉ bảo tôi rất nhiều trong
quá trình làm đề tài.
Ban giám hiệu Đại học Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Quý Thầy, Cô khoa sau Đại học, khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại
học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Các Cô Chú, Anh Chị hiện đang công tác tại Sở Ban nghành trong tỉnh
như: Chú Phạm Văn Sơn Khanh ( Phó trưởng ban quản lý KCN Vsip), Anh
Nguyễn Hồng Nhật ( Cục thuế Bình Dương), Anh Nguyễn Quốc Hưng ( Ban
quản lý KCN Bình Dương),…

Các anh chị em lớp cao học quản trị kinh doanh khóa 17 Trường Đại học
Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ nhau, đoàn kết nhau cùng tôi đi suốt
chặn đường qua.
Xin chân thành cám ơn.


1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT FDI ........................................ 3
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ...................... 3

1.1
1.1.1

. Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. ....... 3

1.1.2

Phân loại đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................................ 4

1.1.3

Vai trò của FDI đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ .............................................. 6

1.1.4

Thu hút FDI ................................................................................................. 13
Triển khai dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài....... Error! Bookmark not defined.


1.2
1.2.1

Khái niệm triển khai dự án FDI ................... Error! Bookmark not defined.

1.2.2

Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc thu hút ................................................. 14

1.3

Bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của tỉnh Chiết Giang – Trung quốc ...............
20

1.3.1 Lý do nghiên cứu tỉnh Chiết Giang .................................................................... 20
1.3.2 Kinh nghiệm của Chiết Giang ............................................................................ 21
Kết luận chƣơng 1. ............................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT CÁC DỰ ÁN FDI Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG ... 26
2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh Bình Dƣơng ....................................... 26
2.1.1 Vị trí địa lý, chính trị xã hội của Bình Dƣơng .................................................... 26
2.1.2 Vị trí địa lý của Bình Dƣơng trong chiến lƣợc phát triển chung của cả nƣớc .... 26
2.2 Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bình Dƣơng ............ 28
2.2.1 Tình hình thu hút dự án và qui mô ...................................................................... 28


Nguyên nhân khách quan: ....................................................................................... 31




Nguyên nhân chủ quan : .......................................................................................... 31
2.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ theo quốc gia ........................................................ 33
Kết quả và hậu quả mất cân đối trong thu hút vốn đầu tƣ theo đối tác........................ 34
Nguyên nhân dẫn tới tình trạng mất cân đối trong thu hút đầu tƣ theo đối tác ........... 35



Nguyên nhân khách quan : ...................................................................................... 35



Nguyên nhân chủ quan: ........................................................................................... 35
2.2.3 Tình hình thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tƣ ............................................... 36
2.2.4 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ theo ngành đầu tƣ ................................................. 37


2
2.2.5 Kết quả hoạt động thu hút FDI tại tỉnh Bình Dƣơng từ năm 1988 - 2010 .......... 38
2.3. Kết quả nghiên cứu điển hình ................................................................................... 39
2.3.1. Thiết kế khảo sát ................................................................................................ 39
2.3.2. Kết quả khảo sát (Phụ lục ) ............................................................................. 40
2.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI ở Bình Dƣơng .................................... 45
2.4 Những thành tựu và hạn chế trong việc thu hút các dự án FDI ở Bình Dƣơng ......... 59
2.4.1 Những thành tựu trong việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bình
Dƣơng .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Những hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bình Dƣơng
..................................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG THU HÚT CÁC DỰ ÁN FDI Ở
BÌNH DƢƠNG .................................................................................................................... 67

3.1 Mục tiêu, quan điểm và cơ sở đề xuất giải pháp nhằm gia tăng thu hút FDI ở Bình
Dƣơng .............................................................................................................................. 67
3.1.1 Mục tiêu .............................................................................................................. 67
3.1.2 Quan điểm ........................................................................................................... 68
3.1.3 Cơ sở đề xuất các giải pháp ................................................................................ 68
3.2 Một số giải pháp nhằm gia tăng thu hút FDI ở Bình Dƣơng .................................... 69
3.3 Những kiến nghị để tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Bình
Dƣơng .............................................................................................................................. 80
3.3.1 Đối với UBND tỉnh Bình Dƣơng ....................................................................... 80
3.3.2 Đối với các ban ngành liên quan......................................................................... 80
3.3.3 Đối với Ban quản lý KCN .................................................................................. 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 88


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 : Dự án FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ 1989 - 2010
Bảng 2.2 : Các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Bình Dương.........
Bảng 2.3 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư
Bảng 2.4 : Kết quả kê khai thuế của các doanh nghiệp FDI...................
Bảng 2.5 : Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo
ngành giai đoạn 1998 - 2010
Bảng 2.6 : Cơ cấu các ngành của nền kinh tế tỉnh Bình Dương
Bảng 2.7 : Qui mô và cơ cấu lao động trong các KCN
Bảng 2.8 : Tỷ trọng lao động tại các KCN tỉnh Bình Dương
Đồ thị 2.1 : Thống kê loại hình doanh nghiệp tại các KCN ở Bình Dương.
Đồ thị 2.2 : Nguồn gốc, xuất xứ của nguồn vốn FDI tại KCN Bình Dương
Đồ thị 2.3 Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp FDI được khảo sát tại

KCN Bình Dương.
Đồ thị 2.4 : Những ưu điểm thu hút đầu tư FDI tại Bình Dương
Hình 3.1: Quy trình thủ tục hành chính giải quyết hồ sơ theo cơ chế “ một
cửa tại chỗ’ ở Ban quả lý KCN Bình Dương


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI (Foreign Direct Invesment): Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
BOT ( Build - Operate-Transfer): Xây dựng – kinh doanh - chuyển giao
BTO ( Build - Transfer - Operate): Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
BT ( Build -Transfer): Xây dựng - chuyển giao
CN: Công nghiệp
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
DN: Doanh nghiệp
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
IMF (International monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
IT: Công nghệ thông tin

KH&ĐT: Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NĐ-CP: Nghị định Chính phủ
VĐK: Vốn đăng ký
VPĐ: Vốn pháp định
WTO (World Trade Organization):
UBND: Ủy ban Nhân dân
USD:

Đô la Mỹ


Tổ chức thương mại thế giới


i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài:
Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích
tự nhiên 2.695,54 km2, với dân số 1.482.636 người, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao gấp
2 lần so với tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước, bình quân GDP hàng năm tăng
14%. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đến cuối năm 2010 là: Công nghiệp 63%, Dịch vụ 32,6%,
Nông nghiệp 4,4%. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như vậy, Bình Dương luôn nằm
trong tốp 5 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
( FDI). Tính đến cuối năm 2010, Bình Dương thu hút được 2.136 dự án FDI, với tổng
số vốn đăng ký là 13.976,36 triệu USD. Đáng lẽ con số sẽ không dừng ở đó nếu như
Bình Dương tận dụng và khai thác tốt hơn nữa những thế mạnh của tỉnh nhà trong các
hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tuy nhiên, hoạt động thu hút và triển khai vốn đầu tư trực tiếp nước vẫn bộc lộ
những hạn chế, vì vậy kết quả đạt được chưa phản ảnh đúng tiềm năng của tỉnh Bình
Dương như là các công ty đa quốc gia tác động lan tỏa, lôi kéo sự phát triển của các
doanh nghiệp khác vào hoạt động tại Bình Dương không nhiều, các doanh nghiệp FDI
còn nhỏ về qui mô; chưa nhiều doanh nghiệp đầu tư vào các ngành công nghệ cao,
mang tính tiên phong mà chủ yếu đầu tư vào các ngành thâm hụt lao động như: dệt,
may, giày dép, lắp ráp hàng điện, điện tử…
Chính vì vậy mà tác giả chọn đề tài” Một số giải pháp nhằm tăng cường thu
hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương đến năm 2015” làm nội
dung luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình nhằm góp phần tăng cường thu hút và triển
khai nhiều hơn nữa những dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khai thác tiềm năng
và lợi thế của Bình Dương, để Bình Dương trở thành thành phố công nghiệp trước năm
2020.

2. Mục tiêu nghiên cứu


ii

 Nghiên cứu, rút ra cơ sở lý luận và các kinh nghiệm tăng cường thu hút và
triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
 Đánh giá thực trạng thu hút và triển khai vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (
FDI ) của Bình Dương. Qua đó đánh giá những thành tựu và hạn chế trong
việc thu hút và triển khai FDI.
 Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài và những giải pháp thúc đẩy việc triển khai các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
3. Nhiệm vụ luận văn:
Để thực hiện đề tài này, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Tổng quan lý thuyết có liên quan đến thu hút và triển khai các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
 Nghiên cứu những kinh nghiệm thu hút, triển khai các dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành phố trong và ngoài nước, rút ra những
bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết vấn đề nghiên cứu của luận văn.
 Đánh giá được thực trạng thu hút và triển khai các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương, rút ra được những thành tựu và hạn
chế.
 Nghiên cứu những nguyên nhân tác động đến khả năng thu hút và tổ chức
triển khai các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
 Đề xuất hệ thống các giải pháp để đẩy mạnh thu hút và triển khai các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương.
4. Những câu hỏi mà đề tài hƣớng tới giải quyết.
Tóm lại nội dung nghiên cứu của đề tài nhằm giải quyết các câu hỏi sau:
 Thu hút đầu tư quốc tế là gì? Được hiểu như thế nào?

 Vai trò của vấn đề thu hút và việc thu hút có hiệu quả phụ thuộc vào yếu tố
nào?


iii

 Triển khai một dự án đầu tư nước ngoài phải trải qua những bước nào? Việc
triển khai nhanh các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài phụ thuộc vào những yếu
tố nào?
 Ở các nước, để tăng cường thu hút vốn có hiệu quả và đưa các dự án được
cấp giấy phép đi nhanh vào hoạt động người ta đã làm như thế nào? Những kinh
nghiệm nên học hỏi và không nên học hỏi là gì?
 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa bàn tỉnh Bình
Dương như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương?
 Triển khai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương nhanh hay
chậm? Những yếu tố nào tác động đến việc triển khai?
 Làm thế nào để Bình Dương tiếp tục thu hút và triển khai có hiệu quả vốn
đầu tư nước ngoài.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu: Do tính đa dạng và phức tạp của đầu tư trực tiếp nước
ngoài vì vậy trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút và triển khai các dự
án FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp định tính:
Sử dụng phương pháp định tính để thu thập số liệu thứ cấp từ Tổng cục thống
kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, các bài báo, báo cáo, website… và các số liệu sơ cấp được
thu thập từ các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Sở kế hoạch và đầu tư
Bình Dương, Cục thống kê Bình Dương và các Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

để tổng hợp, phân tích, lập bảng… nhằm đánh giá đúng đắn hoạt động thu hút và triển
khai các dự án FDI và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai dự
án FDI ở Bình Dương.


iv

Phương pháp định lượng:
Thiết kế phiếu khảo sát liên quan đến các hoạt động thu hút và triển khai các dự
án FDI và gửi đến các doanh nghiệp FDI hiện đang đầu tư trên địa bàn Bình Dương.
Cụ thể:
- Dạng bảng câu hỏi khảo sát: bảng định danh và thang đo mức độ với 7 mức
điểm (1: Thấp nhất – 7: Cao nhất)
- Quy mô mẫu: 75 doanh nghiệp tại KCN Bình Dương
- Dạng câu hỏi: 15 câu hỏi dạng đóng và 8 câu hỏi dạng mở
- Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để thống kê và phân tích kết quả của các phiếu
khảo sát, sử dụng kết quả đó để đưa phân tích trong đề tài của tác giả.
7. Tổng quan về đề tài nghiên cứu và điểm mới của luận văn
7.1 . Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trước đây đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sỹ, tiến sỹ
nghiên cứu những khía cạnh này hay khía cạnh khác có liên quan đến thu hút và triển
khai FDI, sau đây là các công trình tiêu biểu mà tác giả đã tiếp cận:
(1) Trần Văn Lợi, Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía nam đến 2020, luận án tiến sỹ kinh
tế, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2007.
Luận án làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của tác động FDI đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Luận án đã phân tích, đánh giá vai trò và tác động của FDI đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trong thời gian
qua, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường phát huy những tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam đến 2020. Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả chưa nêu lên các
yếu tố tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI ở Bình Dương.


v

(2) Phạm Văn Sơn Khanh, Giải pháp phát triển các khu công nghiệp tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010, luận án tiến sỹ kinh tế, Trường đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
Luận án này tập trung làm rõ quá trình hình thành phát triển các khu công
nghiệp, khu chế xuất, phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, làm rõ mặt tích cực và hạn chế của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam trong tiếp nhận và phát triển các khu công nghiệp và khu chế xuất. Tuy
nhiên, luận án chưa đề cập đến hoạt động thu hút và triển khai các dự án FDI ở Bình
Dương.
(3) Phạm Minh Nhựt, Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành phồ Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường
đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
Nội dung của luận văn này tác giả nêu lên tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, các bài học kinh nghiệm rút ra từ các quốc gia, tỉnh, thành phố trong nước
thành công trong thu hút FDI. Phân tích thực trạng thu hút vốn FDI và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn FDI tại Thành phố Đà Nẵng trong thời gian
tới. Tuy nhiên, luận văn không nêu lên những yếu tố tác động đến việc thu hút và triển
khai FDI ở Bình Dương.
(4) Võ Văn Minh, Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Bình Dương, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh, 2007
Luận văn này tác giả phân tích môi trường đầu tư tỉnh Bình Dương, từ đó đề
xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm nâng cao hiệu hoạt động xúc tiến
đầu tư. Song song đó, tác giải cũng phân tích định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư,

thực trạng xúc tiến đầu tư tại Bình Dương hiện nay, từ đó xác định định hướng chiến
lược xúc tiến đầu tư vào Bình Dương và đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả


vi

xúc tiến đầu tư tại Bình Dương. Tuy nhiên, luận văn chỉ nêu lên khía cạnh xúc tiến đầu
tư mà không nêu lên các vấn đề liên quan đến thu hút và triển khai FDI ở Bình Dương.
7.2 Điểm mới của luận văn
Luận văn đã nêu lên được cơ sở lý luận về các hoạt động thu hút và triển khai
các dự án FDI, tác động của việc thu hút và triển khai các dự án FDI đối với nước tiếp
nhận đầu tư.
Rút ra được bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư nước ngoài của Thành phố
Chiết Giang, một trong những Thành phố có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Bình
Dương.
Nêu lên được thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI vở Bình Dương và
đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai các dự án FDI ở
Bình Dương.
8. Khung nghiên cứu
Tính logic và nội dung cơ bản của luận văn thể hiện thông qua khung ngiện cứu
sau đây:


vii
CHƢƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT VÀ TRIỂN KHAI FDI VÀO ĐỊA PHƢƠNG
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU
HÚT VÀ TRIỂN KHAI FDI

KHÁI NIỆM FDI VÀ THU HÚT, TRIỂN KHAI FDI


-

Các vấn đề chung về
FDI và thu hút FDI
Khái niệm và vai trò
triển khai FDI .

- Kinh nghiệm thu hút và
triển khai FDI tại thành
phố Chiết Giang Trung
Quốc.
- Bài học kinh nghiệm

- Các yếu tố ảnh hưởng
đến thu hút FDI
- Các yếu tố ảnh hưởng
đến triển khai FDI

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ TRIỀN
KHAI CÁC DỰ ÁN FDI Ở TỈNH BÌNH DƢƠNG

Thực trạng thu hút và triển khai các dự án FDI tại tỉnh Bình Dƣơng

Khái quát tình
hình kinh tế xã hội của tỉnh
Bình Dương

Thực trạng thu hút vốn FDI tại
tỉnh Bình Dương:
- Tình hình thu hút dự án và qui

mô.
- Tình hình thu hút vốn đầu tư
theo quốc gia
- Tình hình thu hút FDI theo
hình thức đầu tư.
- Tình hình thu hút vốn đầu tư
theo ngành đầu tư

Kết quả thu hút và triển khai
FDI tại tỉnh Bình Dƣơng

Thực trạng triển khai các
dự án FDI tại tỉnh Bình
Dương:
Các quy định về triển
khai FDI tại Bình
Dương
Tình hình triển khai
các dự án FDI

-

-

Kết quả thu hút FDI
Kết quả triển khai.
Nghiên cứu điển hình
các dự án FDI tại tỉnh
Bình Dương
Những thành tựu và hạn

chế trong việc thu hút và
triển khai các dự án FDI
tại Bình Dương
Các nhân tố ảnh hưởng
đến thu hút và triển khai
FDI.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ
KIẾN NGHỊ
Mục tiêu, quan điểm và cơ sở đề

Các giải pháp

Các kiến nghị

xuất giải pháp

- Mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Bình Dương đến năm
2015.
- Mục tiêu thu hút và triển khai
các dự án FDI .
- Quan điểm thu hút và triển khai
các dự án FDI nhằm góp phần
phát triển hài hòa kinh tế và các
vấn đề Xã hội.
- Cơ sở đề xuất giải pháp là kế
hoạch và chiến lược phát triển

Nhóm Giải pháp thu hút

- Cải thiện môi trường
đầu tư.
- Tăng cường hoạt động
xúc tiến đầu tư FDI.
- Hoàn thiện cơ sở hạ
tầng theo hướng đồng
bộ, hiện đại
- Phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực .

Nhóm GP triển khai
- Quy hoạch và giải
phóng mặt bằng
- Kiểm tra và xử lý
đối với các dự án
FDI chậm triển khai.
- Tăng cường giám
sát việc giải ngân
- Phát triển công
nghiệp hỗ trợ

- Đối với Chính phủ
và các bộ ban
ngành lên quan.
- Đối với UBND
tỉnh và khu công
nghiệp.


viii


9. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về thu hút và triển khai FDI vao địa phương
Ở chương này, tác giả đưa ra các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài, mặt
tích cực và tiêu cực khi thu hút FDI. Nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút và triển
khai FDI, các thủ tục trong việc triển khai các dự án FDI, đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm từ những mô hình có đều kiện tương đồng với Bình Dương làm cơ sở lý luận
để giải các chương sau.
Chương 2: Thực trạng thu hút và triển khai FDI trên địa bàn Bình Dương
Trọng tâm của chương 2 là tập trung vào phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương, tình hình triển khai các dự án đầu tư nước ngoài ở
Bình Dương. Nêu lên những thành tựu và hạn chế trong thu hút và triển khai vốn đầu
tư nước ngoài ở Bình Dương, nguyên nhân hạn chế trong thu hút và triển khai FDI ở
Bình Dương. Chương này làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút
và triển khai FDI vào Bình Dương ở chương 3.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai FDI ở Bình
Dương
Nội dung chương này, tác giả nêu lên mục tiêu, quan điểm và cơ sở đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường thu hút và triển khai FDI ở Bình Dương. Các giải pháp đề xuất
được đúc kết thành hai nhóm giải pháp cụ thể: nhóm giải pháp thu hút FDI và nhóm
giải pháp tăng cường triển khai FDI. Các nhóm giải pháp đều tập trung vào mục đích
tăng cường thu hút vào triển khai FDI ở Bình Dương, đồng thời kiến nghị các cơ quan
ban ngành có liên quan.


3

CHƢƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT FDI
1.1 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.1.1 . Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tƣ trực tiếp.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài - FDI (Foreign Direct Investment): Xuất phát từ nhiều
khía cạnh, giác độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có rất nhiều khái niệm
khác nhau về FDI
- Trong cuốn cẩm nang thanh toán, xuất bản lần thứ 5 năm 1993, Quỹ tiền tệ

quốc tế IMF (International Monetary Fund) định nghĩa “Đầu tƣ trực tiếp là hình
thức đầu tƣ quốc tế mà một đơn vị cƣ trú của một nền kinh tế (nhà đầu tƣ trực tiếp)
đầu tƣ vào một đơn vị cƣ trú của một nền kinh tế khác (xí nghiệp đầu tƣ trực tiếp)
với mục đích thu đƣợc lợi ích lâu dài từ hoạt động đầu tƣ này”.
- Báo cáo hoạt động đầu tƣ thế giới của Liên Hiệp Quốc (United Nations)
năm 1999 định nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài là một sự đầu tƣ bao gồm mối quan hệ dài hạn và phản ánh lợi tức
lâu dài và sự kiểm soát của một chủ thể trong một nền kinh tế (chủ thể ở đây có
thể là nhà đầu tƣ cá thể ở nƣớc ngoài hoặc công ty mẹ)”. [15;22]
- Luật đầu tƣ 2005 không có định nghĩa cụ thể về đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài nhƣng theo khoản 2 và khoản 12, điều 3 định nghĩa:
• “Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và
tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”.
• “Đầu tƣ nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngòai đƣa vào Việt Nam
vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành họat động đầu tƣ”.
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ
trai”tiếp nƣớc ngoài nhƣ sau: “Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại một quốc gia là


4

việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc khác đƣa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào

quốc gia đó để có đƣợc quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực
thể kinh tế tại quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho mình”.
Nhƣ vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nƣớc
ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI đó là: có sự dịch chuyển tƣ bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tƣ (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào họat động sử
dụng vốn và quản lý đối tƣợng đầu tƣ.
1.1.1.2 Đặc điểm của hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
 Chủ đầu tƣ thƣờng là cá nhân hoặc là các doanh nghiệp kinh doanh có nhu
cầu kinh doanh ở nƣớc ngoài.
 Mục tiêu của chủ đầu tƣ là mục tiêu dài hạn ở nƣớc ngoài nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
 Pháp nhân của dự án FDI mang pháp nhân của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, chịu
sự điều tiết của hệ thống luật nƣớc này.
 Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia trực tiếp vào việc quản lý, điều hành các
hoạt động sử dụng vốn với mức độ tham gia căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trong vốn
pháp định của dự án đầu tƣ.
 Lợi nhuận của chủ đầu tƣ phụ thuộc vào kết quả của hoạt động của dự án
đầu tƣ. Lời và lỗ đƣợc chia cho các chủ đầu tƣ theo tỷ lệ góp vốn sau khi đã nộp
thuế lợi tức cho nƣớc chủ nhà.
1.1.2

Phân loại đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ngƣời nghiên cứu mà đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài đƣợc phân loại theo các tiêu chí khác nhau:
1.1.2.1 Phân loại theo tính chất chủ sở hữu và quản lý
 Liên doanh (Joint venture enterprise ) là một hình thức hợp tác đầu tƣ giữa
hai hay nhiều doanh nghiệp độc lập bằng cách cùng nhau thành lập, quản lý và đồng



5

sở hữu một doanh nghiệp độc lập khác. Quyền kiểm soát liên doanh phụ thuộc vào
phần hùn vốn của mỗi bên trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Bussiness corporation) Là hình
thức hai Bên hoặc nhiều Bên thỏa thuận hợp tác kinh doanh mà không cần lập ra
pháp nhân mới tại nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Capital Enterprise):
là một công ty con do doanh nghiệp thành lập ở nƣớc ngoài, sở hữu 100% vốn và
nắm toàn quyền kiểm soát.
1.1.2.2 Phân loại theo cách thức thực hiện đầu tƣ
 Đầu tư mới (GI – Greenfield Investment): Đầu tƣ mới là một dạng của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài nhằm mua trang thiết bị mới hoặc nhằm mở rộng những trang thiết bị
hiện có. Đầu tƣ mới là mục tiêu chính của các quốc gia nhận đầu tƣ bởi vì đầu tƣ theo hình
thức này tạo ra nhà máy sản xuất mới, tạo thêm việc làm, chuyển giao công nghệ và bí
quyết, và tạo ảnh hƣởng đến thƣơng mại trên thị trƣờng thế giới.

 Đầu tư mở rộng: thông qua tăng vốn để mở rộng cơ sở kinh doanh hiện
hữu ở hải ngoại.
 Đầu tư thông qua mua cổ phiếu để trở thành cổ đông chiến lƣợc của các
công ty ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
 Sát nhập và mua lại (M&A – Mergers and Acquisitions): Các nhà đầu tƣ
tiến hành đầu tƣ bằng cách mua lại và sát nhập các doanh nghiệp hiện có ở nƣớc
ngoài.
1.1.2.3 Phân loại theo lĩnh vực đầu tƣ
 Đầu tư theo chiều ngang (HI – Horizontal Investment): là việc chủ đầu tƣ
nƣớc ngoài bỏ vốn đầu tƣ vào cùng một ngành, một lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh tƣơng tự nhƣ họ đang thực hiện trong nƣớc mình.
 Đầu tư theo chiều dọc (VI – Vertical Investment): là việc chủ đầu tƣ nƣớc



6

ngoài bỏ vốn đầu tƣ vào ngành hay lĩnh vực sẽ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cho cơ sở sản xuất trong nƣớc của họ (backward vertical FDI) hoặc vào ngành hay
lĩnh vực sẽ sử dụng sản phẩm của cơ sở sản xuất trong nƣớc của họ (forward
vertical FDI).
1.1.2.4 Phân loại theo động cơ của Nhà đầu tƣ:
 FDI tìm kiếm nguồn lực từ nước ngoài: đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
nhằm khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên (Đất đai, tài nguyên thiên nhiên:
dầu mỏ, khí đốt; đất hiếm, nguồn nƣớc….) và tìm kiếm lao động giá thấp hoặc có
chuyên môn nhằm mục đích khai thác lợi thế so sánh của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
 FDI chiếm lĩnh thị trường: là hoạt động đầu tƣ nhằm sản xuất ra các sản
phẩm thích ứng với thị hiếu và nhu cầu tại chỗ cũng nhƣ để sử dụng nguyên liệu tại
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, ngoài ra với hoạt động đầu tƣ FDI cho phép Nhà đầu tƣ “né”
đƣợc hàng rào bảo hộ mậu dịch thuế quan và phi thuế quan lập ra càng nhiều và
ngày càng tinh vi ở nƣớc NK nếu họ thâm nhập qua con đƣờng thƣơng mại . Mục
tiêu của loại đầu tƣ này là nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng.
 FDI nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư: là các hoạt động đầu tƣ
nhằm khai thác các lợi thế của các Quốc gia khác nhằm giảm chi phí kinh doanh,
tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tƣ.
 FDI còn giúp các Nhà đầu tư phân tán rủi ro, trong đó có rủi ro về chính
trị và XH trong nƣớc bất ổn.
Ngoài ra, còn có hình thức khu chế xuất ( Export Processing Zone), hình
thức phát triển khu công nghiệp ( Industrial Zone).
1.1.3 Vai trò của FDI đối với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
1.1.3.1

Mặt tích cực
Thứ nhất: Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã kịp thời bổ sung nguồn vốn quan


trọng cho đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế


7

FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn
ngoại tệ của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, đặc biệt là đối với các nƣớc kém phát triển.
Hầu hết các nƣớc kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn”. Đó là:
thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tƣ thấp và rồi hậu quả thu lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nƣớc này
phải vƣợt qua để hội nhập vào quỹ đạo kinh tế hiện đại.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nƣớc kém phát triển là
vốn đầu tƣ và kỹ thuật. Vốn đầu tƣ là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nƣớc, đổi
mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động,… Từ đó tạo tiền đề tăng thu
nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trong chờ vào vốn trong nƣớc
thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó
vốn nƣớc ngoài góp phần đột phá vào cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt là FDI:
nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn này còn có lợi thế
hơn nguồn vốn vay tại chỗ. Thời gian trả nợ vốn vay thƣờng cố định và đôi khi quá
ngắn so với một số dự án đầu tƣ, còn thời hạn vốn FDI thƣờng linh hoạt hơn.
Thứ hai: Chuyển giao công nghệ
Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện đại, kỹ
sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tƣ vào một nƣớc nào đó, chủ
đầu tƣ không chỉ đƣa vào nƣớc đó bằng vốn mà còn chuyển cả vốn hiện vật nhƣ
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,… (hay còn gọi là phần cứng), tri thức khoa học,
bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị trƣờng,…(hay còn gọi là phần mềm). Do vậy
đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn bản nhất đới với nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. FDI
có thể thúc đẩy phát triển các nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi có hàm

lƣợng công nghệ cao. Vì thế nó có tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp
hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh tế nhanh của các nƣớc nhận đầu tƣ. FDI đem lại kinh
nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nƣớc
nhận đầu tƣ, thông qua những chƣơng trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm.


8

FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận
công nghệ của các nƣớc nhận đầu tƣ. FDI còn thúc đẩy các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ
phải cố gắng đào tạo những kỹ sƣ, những nhà quản lý có trình độ chuyên môn để
tham gia vào các công ty liên doanh với nƣớc ngoài.
Thứ ba: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nƣớc ngoài, các nƣớc đang phát triển thực
hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh kinh tế. Thực tiễn và kinh nghiệm
của nhiều nƣớc cho thấy, các quốc gia nào thực hiện chiến lƣợc kinh tế mở cửa với
bên ngoài, biết tranh thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên ngoài biến nó
thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao.
Mức tăng trƣởng ở các nƣớc đang phát triển thƣờng do nhân tố tăng đầu tƣ,
nhờ đó các nhân tố khác nhƣ tổng số lao động đƣợc sử dụng, năng suất lao động
cũng tăng lên theo.
Rõ ràng hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để triển
khai những tiềm năng to lớn trong nƣớc nhằm phát triển nền kinh tế.
Thứ tư: Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu dịch chuyển trong nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của sự phát triển
nội tại nền kinh tế, mà còn đòi hỏi của xu hƣớng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang
diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động
kinh tế đối ngoại. Để hội nhập vào nền kinh tế với các nƣớc trên thế giới, đòi hỏi

mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nƣớc cho phù hợp với sự phân công
lao động quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nƣớc phù hợp với trình độ
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài.
Ngƣợc lại, chính hoạt động đầu tƣ lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc


9

ngoài đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nƣớc nhận đầu tƣ.
Hai là, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài góp phần vào sự phát triển nhanh chóng trình độ
kỹ thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động ở một số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong ngành kinh tế. Ba là, một số
ngành đƣợc kích thích phát triển bởi đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nhƣng cũng có
nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
Ngoài những tác động trên, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn có một số tác
động sau:
 Góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc thông qua việc nộp
thuế của các đơn vị đầu tƣ và tiền thu từ việc cho thuê đất…
 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Bởi vì hầu hết các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là sản
xuất ra các sản phẩm hƣớng vào xuất khẩu và việc phát triển xuất khẩu đóng va trò
quan trọng tại nhiều nƣớc đang phát triển. Đồng thời, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
còn mở rộng thị trƣờng cả trong nƣớc và ngoài nƣớc.
 Về mặt xã hội, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới, thu hút một khối lƣợng đáng kể ngƣời lao động ở nƣớc nhận đầu tƣ vào làm
việc tại các đơn vị của đầu tƣ nƣớc ngoài. Đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát
triển, nơi có lực lƣợng lao động rất phong phú nhƣng không có điều kiện khai thác
và sử dụng đƣợc, thì đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc coi là chìa khóa quan trọng
để giải quyết vấn đề khai thác và sử dụng các tiềm năng về lao động.

Thứ năm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các nước đang phát triển. Thật vậy, các công ty đa Quốc gia chẳng
những góp phần cải thiện cơ chế chính sách, hệ thống pháp lý có liên quan đến hoạt
động kinh doanh, mà còn tạo ra động lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có chỗ đứng trong môi trƣờng cạnh tranh
quyết liệt trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Thứ sáu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ cải thiện cán cân thanh toán, cán


10

cân thương mại quốc gia vì đối với các nƣớc đang phát triển trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hóa đất nƣớc nhu cầu nhập khẩu rất lớn trong khi đó khả
năng XK rất hạn chế vì khả năng cạnh tranh thấp (trừ những nƣớc có nguồn tài
nguyên thiên nhiên: dầu mỏ, khi đốt, kim cƣơng…). Việc tiếp nhận nguồn vốn FDI
tạo ra nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động thu hút vốn và xuất khẩu, vì thƣờng các công
ty quốc tế tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng có sẵn trong khu vực và
trên thế giới.
1.1.3.2

Mặt hạn chế
Thứ nhất: Chuyển giao công nghệ
Khi nói về vấn đề chuyển giao công nghệ thông qua kênh đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài, một nguy cơ là nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sẽ nhận nhiều công nghệ không
thích hợp. Các công ty nƣớc ngoài thƣờng chuyển giao những công nghệ kỹ thuật
lạc hậu và máy móc thiết bị cũ. Điều này cũng có thể giải thích là: Một là, dƣới sự
tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ nhanh
chóng trở thành lạc hậu. Hai là, vào giai đoạn đầu của sự phát triển, hầu hết các
nƣớc đều sử dụng công nghệ, sử dụng lao động. Tuy sau một thời gian phát triển giá

của lao động sẽ tăng, kết quả là giá thành sản phẩm cao. Vì vậy họ muốn thay đổi
công nghệ bằng những công nghệ có hàm lƣợng cao để hạ giá thành sản phẩm. Do
vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho các nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ, cụ thể là:
 Rất khó tính đƣợc giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thƣờng bị thiệt hại trong tỷ lệ góp vốn trong các doanh
nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
 Gây tổn hại môi trƣờng sinh thái.
 Chất lƣợng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nƣớc
nhận đầu tƣ khó có thể cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới.
Thứ hai: Phụ thuộc về kinh tế đối với các nước nhận đầu tư


11

 Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực
hiện. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có đóng góp phần vốn bổ sung quan trọng cho quá
trình phát triển kinh tế và thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nƣớc nhận đầu
tƣ. Đồng thời cũng thông qua các công ty xuyên quốc gia là những bên đối tác nƣớc
ngoài để chúng ta có thể tiêu thụ hàng hóa vì các công ty này nắm hầu hết các kênh
tiêu thụ hàng hóa từ nƣớc này sang nƣớc khác. Vậy nếu càng dựa vào đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, thì sự phụ thuộc nền kinh tế vào các nƣớc công nghiệp phát triển
càng lớn.
 Những vấn đề này có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào chính sách và
khả năng tiếp nhận kỹ thuật của từng nƣớc. Nếu nƣớc nào tranh thủ đƣợc vốn, kỹ
thuật và có ảnh hƣởng tích cực ban đầu của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà nhanh
chóng phát triển công nghệ nội tại, tạo nguồn tích lũy trong nƣớc, đa dạng hóa thị
trƣờng tiêu thụ và tiêp nhận kỹ thuật mới cũng nhƣ đẩy mạnh nghiên cứu và triển
khai trong nƣớc thì sẽ giảm đƣợc rất nhiều sự phụ thuộc vào các công ty đa quốc
gia.

Thứ ba: Chi phí cho việc thu hút FDI và sản xuất không thích hợp
 Để thu hút FDI, các nƣớc phải áp dụng một số ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ
nhƣ là giảm thuế hoặc miễn thuế trong thời gian khá dài cho phần lớn các dự án đầu
tƣ nƣớc ngoài. Hoặc việc giảm tiền thuê đất, nhà xƣởng và một số các dịch vụ trong
nƣớc là rất thấp so với các nhà đầu tƣ trong nƣớc. Hay trong một số lĩnh vực họ
đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ thuế quan,… Và nhƣ vậy đôi khi lợi ích của nhà đầu tƣ có
thể vƣợt lợi ích của nƣớc chủ nhà nhận đƣợc. Mặt khác, các nhà đầu tƣ còn tính giá
cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào. Các nhà đầu tƣ thƣờng tính cao
cho các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, máy móc thiết bị mà họ nhập vào để thực
hiện đầu tƣ. Việc làm này mang nhiều lợi ích cho nhà đầu tƣ, chẳng hạn nhƣ trốn
thuế hoặc giấu đƣợc một số lợi nhuận thực tế mà họ kiếm đƣợc. Từ đó hạn chế cạnh
tranh của các nhà đầu tƣ khác xâm nhập vào thị trƣờng. Ngƣợc lại, điều này lại gây
chi phí sản xuất cao ở nƣớc chủ nhà và nƣớc chủ nhà phải mua hàng hóa do các nhà


×