Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.96 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

NGUYỄN THỊ PHƯỚC

NGHIÊN CỨU TỰ DO HÓA TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ TOÀN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----o0o----

NGUYỄN THỊ PHƯỚC

NGHIÊN CỨU TỰ DO HÓA TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HẬU KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ TOÀN CẦU
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh t ế: “Nghiên cứu Tự do hóa tài chính ở Việt
Nam trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu” là công trình của việc học
tập và nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong
luận văn này là trung thực và chưa được công bố rộng rãi trư ớc đây. Các số liệu trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.
TP. HCM, tháng 10 năm 2009
Tác giả

Nguyễn Thị Phước


MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các bảng và hình
Danh mục từ viết tắt
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1

2.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2

3.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2

4.

Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH VÀ KINH NGHIỆM
TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở MỘT SÔ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ............................. 3
1.1 Tự do hóa tài chính và bong bóng tài sản trong một quốc gia ................................... 3
1.1.1

Khái lược về TDHTC ........................................................................................ 3

1.1.1.1

Khái niệm TDHTC .................................................................................... 3

1.1.1.2

Bản chất TDHTC ...................................................................................... 3

1.1.1.3

Mối quan hệ giữa TDHTC và chiều sâu tài chính .................................... 4


1.1.2

Hiệu quả của tự do hóa tài chính ....................................................................... 6

1.1.3

Mặt trái của TDHTC ......................................................................................... 9

1.1.3.1

Có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng hoảng tài chính ................. 9

1.1.3.2

Sự đảo ngược dòng vốn - “bong bóng” bị “xì hơi”................................. 11

1.1.3.3

Tính biến động và xu hướng bầy đàn:..................................................... 12

1.1.4

Nội dung và trình tự quá trình TDHTC ........................................................... 14

1.1.4.1

Tự do hóa lãi suất .................................................................................... 15


1.1.4.2


Tự do hóa tỷ giá hối đoái ........................................................................ 16

1.1.4.3

Tự do hóa tài khoản vốn.......................................................................... 17

1.1.4.4

Tự do hóa các dịch vụ tài chính .............................................................. 19

1.1.4.5

Trình tự tự do hóa tài chính ..................................................................... 21

1.1.5

Tự do hóa tài chính và bộ ba bất khả thi ......................................................... 22

1.2 Quan điểm về TDHTC của các nước trên thế giới dưới tác động của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu ......................................................................................................... 25
1.3 Kinh nghiệm TDHTC ở một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam ......... 28
1.3.1

Kinh nghiệm TDHTC ở Trung Quốc .............................................................. 28

1.3.2

Kinh nghiệm tự do hóa dịch vụ tài chính ở Canada ........................................ 30


1.3.3

Kinh nghiệm các nước khác về TDHTC ......................................................... 32

1.3.4

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình TDHTC ......................... 34

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ TDHTC Ở VIỆT NAM ..................................... 36

2.1 Các tranh luận về TDHTC sau khủng hoảng ở Việt Nam ........................................ 36
2.1.1

Kiểm soát vốn hoàn toàn ................................................................................. 36

2.1.2

Tự do hóa tài chính thận trọng ........................................................................ 38

2.2 Quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam ................................................................... 40
2.2.1

Tiến trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam ......................................................... 40

2.2.1.1

Lãi suất trước năm 1988.......................................................................... 41


2.2.1.2

Lãi suất từ năm 1988 đến 2009. .............................................................. 41

2.2.2

Kết quả đạt được từ quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam.......................... 45

2.2.3

Những hạn chế từ quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam ............................. 46

2.3 Quá trình tự do hóa tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ....................................................... 46
2.3.1

Tiến trình tự do hóa tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ............................................. 46


2.3.2

Kết quả đạt được từ quá trình tự do hóa tỷ giá hối đoái ở Việt Nam .............. 48

2.3.3

Những hạn chế từ quá trình tự do hóa tỷ giá hối đoái ở Việt Nam ................. 48

2.4 Quá trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam ........................................................ 49
2.4.1

Tiến trình tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam.............................................. 49


2.4.2

Kết quả đạt được từ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam............................... 50

2.4.3

Những hạn chế từ tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam .................................. 52

2.5 Quá trình tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam ................................................... 57
2.5.1

Tiến trình tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam ......................................... 57

2.5.2

Kết quả đạt được từ tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam.......................... 61

2.5.3

Những hạn chế từ tự do hóa dịch vụ tài chính ở Việt Nam ............................. 64

2.5.3.1

Hạn chế từ hệ thống ngân hàng ............................................................... 64

2.5.3.2

Hạn chế từ hệ thống giám sát tài chính-ngân hàng ................................. 67


2.5.3.3

Hạn chế từ TTCK .................................................................................... 69

CHƯƠNG 3
HIỆN NAY

GIẢI PHÁP VỀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN TDHTC Ở VIỆT NAM
................................................................................................................ 72

3.1 Quan điểm TDHTC trong giai đoạn hậu khủng hoảng ............................................ 72
3.2 Xây dựng lộ trình TDHTC ....................................................................................... 74
3.3 Giải pháp thực hiện TDHTC .................................................................................... 76
3.3.1

Hoàn chỉnh hệ thống luật của ngân hàng ........................................................ 76

3.3.2

Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng .................... 77

3.3.2.1

Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng ................................................................ 77

3.3.2.2

Hoàn thiện hệ thống giám sát tài chính - ngân hàng ............................... 81

3.3.3


Gia tăng chiều sâu tài chính của quốc gia ....................................................... 83

3.3.3.1

Phát triển thị trường cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay ............................... 84


3.3.3.2

Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam hiện nay.............................. 84

3.3.3.3

Phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam hiện nay .. 85

3.4 Các giải pháp khác .................................................................................................... 87
3.4.1

Chủ động phòng chống những nguy cơ khi TDHTC ...................................... 87

3.4.1.1

Nguy cơ mất giá nội tệ ............................................................................ 88

3.4.1.2

Nguy cơ đảo ngược dòng vốn ................................................................. 88

3.4.1.3


Nguy cơ vỡ nợ ......................................................................................... 88

3.4.2

Đảm bảo an toàn khi tự do hóa tài khoản vốn ................................................. 89

3.4.3

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thị trường tài chính .............................. 89

3.4.4

Minh bạch thông tin......................................................................................... 90

PHẦN KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Danh mục các bảng

Trang

Bảng 1.1: Quỹ Ngân hàng có thể cho vay ở các nước kém phát triển điển hình. ............... 5
Bảng 1.2: Quỹ Ngân hàng có thể cho vay trong các nền kinh tế tăng trưởng nhanh. ......... 5
Bảng 2.1: Biên độ dao động của tỷ giá trong thời gian qua. ............................................. 47
Bảng 2.2: FDI, ODA, kiều hối, FPI giai đoạn 1997-2008. ............................................... 51
Bảng 2.3: Cán cân thương mại, cán cân vãng lai và dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn
2001-2008. ......................................................................................................................... 52

Bảng 2.4: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM cổ phần tháng 3/2009. ....................... 66
Bảng 2.5: Quy mô vốn điều lệ của một số ngân hàng nước ngoài năm 2006. .................. 66

Danh mục các hình

Trang

Hình 1.1: Mô hình bộ ba bất khả thi các nước qua các năm. ............................................ 23
Hình 2.1: Việc điều chỉnh lãi suất ở Việt Nam theo quy định của chính phủ. .................. 45
Hình 2.2: Tỷ giá hối đoái giữa VND và USD năm 2008 và đầu năm 2009. ..................... 47
Hình 2.3: FDI, ODA, kiều hối, FPI giai đoạn 1997-2008. ................................................ 51
Hình 2.4: Diễn biến cán cân thương mại, cán cân vãng lai. .............................................. 53
Hình 2.5: VN-Index giai đoạn tháng 12/2006 đến tháng 6/2009. ..................................... 54
Hình 3.1: Mô hình lộ trình TDHTC của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. .................. 75


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTCK

:

Công ty chứng khoán

CSTT

:

Chính sách tiền tệ


FPI

:

Vốn đầu tư gián tiếp

FDI

:

Vốn đầu tư trực tiếp

FED

:

Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ

GATS

:

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ tài chính

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội


IMF

:

Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế

NHTW

:

Ngân hàng trung ương

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

OECD

:

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TDHTC

:

Tự do hóa tài chính

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

VĐL

:

Vốn điều lệ

WB

:

Ngân Hàng Thế Giới


WTO

: Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Lý thuyết và thực tế đã chỉ ra rằng: tự do hóa tài chính (TDHTC) có thể khuyến
khích sự phát triển kinh tế. Ở thập niên 80 của thế kỷ 20, sự can thiệp rộng của chính phủ
đã hình thành nên quy phạm trên thị trường tà i chính ở những nước đang phát triển. Trần
lãi suất được áp dụng, tín dụng được phân bổ bởi quyết định của chính phủ hơn là điều
kiện thị trường, và dòng vốn nước ngoài được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, hơn 20 năm
qua, dưới tác động của lý thuyết về tự d o hóa và kinh nghiệm thực tế của những nước
phát triển nhanh, các nước đang phát triển cũng đã từng bước tự do hóa thị trường tài
chính. TDHTC thành công thường là một yếu tố quan trọng của chiến lược phát triển
kinh tế đất nước.
Xu hướng phổ biến trong mọi nền kinh tế thị trường là khi biên độ tự do hoá đầu tư,
tự do hoá thương mại càng được mở rộng, thì tất yếu phải nới rộng TDHTC. TDHTC
không chỉ là yêu cầu bắt buộc để có thể tham gia sân chơi thế giới mà còn là xu thế tất
yếu của hội nhập kinh tế bởi những lợi ích tiềm năng to lớn của nó mang lại cho các quốc
gia. Quá trình này giúp ạo

t ra một môi trường minh bạch, linh hoạt và hiệu quả cho hệ
thống tài chính, thu hút đầu tư, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, mang lại động lực
phát triển, khả năng tiếp cận công nghệ mới cho các tổ chức tài chính trong nước cũng
như cơ hội sử dụng các dịch vụ tài chính đa dạng, chất lượng cao cho người dân nước bản
địa.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích tiềm năng to lớn không thể phủ nhận, TDHTC
cũng có những mặt trái mà nhiều người vẫn nhìn nhận như là nguyên nhân dẫn đến đổ
vỡ, khủng hoảng tài chính như đã từng xảy ra ở Mexico năm 1994 - 1995, Thái Lan và
một số nước châu Á vào năm 1997. Vì vậy, các quốc gia đều lựa chọn cho mình một lộ
trình TDHTC theo điều kiện kinh tế - chính trị mỗi nước, nhằm tối đa hóa lợi ích và giảm
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.
Cùng với quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
sâu vào thị trường thế giới, xu hướng TDHTC đang và sẽ diễn ra với cường độ ngày càng
mạnh ở Việt Nam. Câu hỏi đặt ra là, Việt Nam đang ở đâu trong quá trình này, lộ trình


2
TDHTC Việt Nam cần như thế nào trong điều kiện hệ thống tài chính non trẻ của Việt
Nam hiện nay.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là quá trình TDHTC ở Việt Nam trong giai đoạn hậu
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu nghiên cứu những quy định, những rào cản pháp lý,
những hoạt động trong lĩnh vực tài chính ở một số nước và ở Việt Nam nhằm đề xuất một
số giải pháp cho lộ trình TDHTC ở Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng hiện nay.
3.


Phương pháp nghiên cứu

Bằng phương pháp nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm quốc tế kết hợp với việc tìm
hiểu thực tiễn về TDHTC ở Việt Nam trong những năm qua. Từ đó, đề tài được thực hiện
qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin tài liệu từ sách, báo, internet và các tổ chức liên quan
đến lĩnh vực cần nghiên cứu trong đề tài.
Bước 2: Tập hợp, thu thập và xử lý tài liệu, kết hợp với kiến thức đã học và thực
tiễn để thực hiện nội dung đề tài.
Ngoài ra, các phương pháp và kỹ thuật sau đây cũng được sử dụng để đưa ra các kết
luận cũng như các giải pháp cho đề tài: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
diễn dịch quy nạp,...
4.

Kết cấu của đề tài

Đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 03 chương chính:
Chương 1 : Tổng quan về TDHTC và kinh nghiệm TDHTC ở một số nước trên thế
giới.
Chương 2 : Thực trạng về TDHTC ở Việt Nam.
Chương 3 : Giải pháp về lộ trình thực hiện TDHTC ở Việt Nam hiện nay.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
VÀ KINH NGHIỆM TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.1 Tự do hóa tài chính và bong bóng tài sản trong một quốc gia

1.1.1
1.1.1.1

Khái lược về TDHTC
Khái niệm TDHTC

TDHTC là quá trình xóa bỏ những kìm hãm và ràng buộc về mặt tài chính, hay nói
cách khác TDHTC là quá trình để cho các công cụ của chính sách tiền tệ được vận hành
theo cơ chế thị trường 1.
Nếu Chính phủ các nước đánh thuế hoặc bóp méo thị trường vốn bằng cách sử dụng
các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao, áp dụng mức trần lãi suất tiền gửi và cho vay,
sử dụng trợ cấp tín dụng để thúc đẩy thực hiện các mục tiêu trước mắt của kế hoạch phát
triển… thì nền kinh tế nước đó được coi là bị kìm hãm về mặt tài chính. Nghĩa là :
- Cản trở sự phát triển của hệ thống tài chính theo chiều sâu.
- Không làm tăng trưởng vốn đầu tư vì khả năng huy động tiết kiệm bị hạn chế.
- Tiền tệ bất ổn định và các tài sản tài chính không có tính thanh khoản v.v.
Nói tóm lại, TDHTC là quá trình tháo gỡ những kìm hãm tài chính nhằm làm gia
tăng chiều sâu tài chính và phát triển thị trường tài chính của một quốc gia.
1.1.1.2

Bản chất TDHTC

Nói một cách dễ hiểu hơn về bản chất của tự do hoá tài chính: đó là quá trình xoá bỏ
các hạn chế, các định hướng hay ràng buộc trong việc phân bổ nguồn lực tín dụng. Mọi
điều tiết trong quá trình phân bổ này đều được đặt trên nền tảng cơ chế giá, tức là các
định chế tài chính được quyền tự do xác định lãi suất tiền gửi, cho vay.

1

Mc.Kinnon Ronald I



4
Điều này cũng bao hàm việc xoá bỏ các mức trần lãi suất cũng như các ràng buộc
khác trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được , giảm thiểu tỷ lệ dự trữ bắt buộc .
TDHTC cũng đồng nghĩa với việc mở rộng cạnh tranh của các định chế tài chính, với
việc chấm dứt sự phân biệt đối xử về pháp lý giữa những loại hình hoạt động khác nhau.
1.1.1.3

Mối quan hệ giữa TDHTC và chiều sâu tài chính

Chiều sâu tài chính là thuật ngữ dùng để chỉ quá trình phát triển các trung gian tài
chính, bao gồm cả quá trình tự do hóa khu vực ngân hàng, và phát triển một thị trường cổ
phiếu và trái phiếu năng động.
Theo Mc.Kinnon (1995): Quá trình TDHTC và việc áp dụng lãi suất thực dương là
nguyên nhân dẫn đến chiều sâu tài chính thông qua việc phân tích tỷ số M3/GNP (M3: là
cung tiền mở rộng). Tỷ số M3/GNP càng cao thì chiều sâu tài chính càng đáng kể. Tỷ số
M3/GNP cao cho thấy một dòng vốn thực sự của các quỹ có khả năng cho vay trong
nước dùng để tài trợ cho các dự án đầu tư mới 2.
Ở các nước đang phát triển, do thị trường chứng khoán chưa phát triển nên thước đo
chiều sâu tài chính là M2/GNP, thước đo trình độ chiều sâu tài chính tập trung chủ yếu
chỉ vào lĩnh vực ngân hàng.
Nhìn chung, các nước duy trì một lãi suất thực cao hơn và giá cả ổn định hơn đã có
sự tăng trưởng tài chính thực sự lành mạnh hơn. Số liệu ở bảng 1.1 sẽ thể hiện quan điểm
này. Cả hai nhóm nước có nền kinh tế tăng trưởng chậm hoặc tăng trưởng thất thường
đều có mức tài sản tài chính trong nước rất thấp, với tỷ số M3/GNP trung bình (từ năm
1960 đến 1985) vào khoảng 0,227. Ngược lại, ở các nước có nền kinh tế tăng trưởng
nhanh như Nhật Bản, Đài Loan, Tây Đức và Singapore có tỷ số M3/GNP là 0,75 (vào
năm 1985). (xem bảng 1.2)


2

Mc. Kinnon. Ronald I (1995), Trình tự tự do hóa kinh tế - Quản lý tài chính trong nền kinh tế chuyển đổi, Nhà xuất
bản chính trị quốc gia


5
Bảng 1.1: Quỹ Ngân hàng có thể cho vay ở các nước kém phát triển điển hình.
(Tỷ số M3 so với GNP)
Tên nước/năm

1960

1965

1970

1975

1980

1985

Trung bình
19601985

Ắc-hen-ti-na

0,245


0,209

0,267

0,168

0,234

0,152

0,213

Bra-xin

0,148

0,156

0,205

0,164

0,175

0,179

0,171

Chi-lê


0,123

0,130

0,183

0,099

0,208

0,263

0,168

Cô-lôm-bi-a

0,191

0,204

0,235

-

0,222

0,290

0,288


Tỷ số M3/GNP trung bình của 4 nước Mỹ la tinh (tăng trưởng chậm)

0,195

Ấn Độ

0,283

0,262

0,264

0,295

0,382

0,412

0,316

Phi-lip-Pin

0,186

0,214

0,235

0,186


0,219

0,204

0,207

Sri-lan-ca

0,284

0,330

0,275

0,255

0,317

0,371

0,305

Thỗ-nhĩ-kỳ

0,202

0,223

0,237


0,222

0,136

0,228

0,208

Tỷ số M3/GNP trung bình của 4 nước Châu á (lạm phát điển hình)

0,259

Nguồn: Mc. Kinnon. Ronald I (1995), Trình tự tự do hóa kinh tế - Quản lý tài chính trong nền kinh tế chuyển đổi,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia

Bảng 1.2: Quỹ Ngân hàng có thể cho vay trong các nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
(Tỷ số M3 so với GNP)
Tên nước/năm

1955

1960

1965

1970

1975

1980


1985

Tây Đức

0,331

0,294

0,448

0,583

0,727

0,913

1,019

Nhật Bản

0,554

0,737

0,701

0,863

1,026


1,390

1,599

Hàn Quốc

0,069

0,114

0,102

0,325

0,323

0,337

0,396

Đài Loan

0,115

0,166

0,331

0,462


0,588

0,750

1,264

Sin-ga-po

-

-

0,542

0,701

0,668

0,826

0,788

Nguồn: Mc. Kinnon. Ronald I (1995), Trình tự tự do hóa kinh tế - Quản lý tài chính trong nền kinh tế chuyển đổi,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia

Có một sự thống nhất chung giữa các nhà kinh tế là sự phát triển tài chính thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng phát triển hệ thống tài
chính góp phần tăng trưởng kinh tế (Rajan and Zingales, 2003). Một nghiên cứu ở nhiều
nước đang phát triển cho thấy rằng phát triển tài chính (bao gồm tài sản của các định chế

tài chính trung gian, khả nă ng thanh toán của các tổ chức tài chính, khả năng vốn hóa thị
trường cổ phiếu và trái phiếu, tín dụng trong nước cho khu vực tư nhân (domestic credit


6
to private sector) thì có quan ệh với tăng trưởng kinh tế một cách mạnh mẽ và tích cực
(King and Levine, 1993; Levine and Zervos, 1998).
1.1.2

Hiệu quả của tự do hóa tài chính

TDHTC ở các nước đang phát triển được xem là một phần quan trọng và cần thiết
của chính sách phát triển kinh tế. Cụ thể, TDHTC ở các nước đang phát triển đã làm tăng
mức độ độc lập của ngân hàng trung ương, làm giảm sự áp chế tài chính bằng tự do hóa
lãi suất và cải cách tài chính, giảm trợ cấp tín dụng, đồng thời tự do hóa dòng vốn.
Ở hầu hết các nước đang phát triển, ngành ngân hàng thống trị hệ thống tài chính và
thị trường chứng khoán nhưng không được phát triển tốt. Chính phủ hạn chế quyền lực
của ngân hàng nên thường dẫn đến kết quả là lãi suất thực âm và dư cầu tín dụng, chính
phủ hạn chế mức cho vay của ngân hàng. Kết quả là tín dụng được phân bổ đến các thành
phần kinh tế và các doanh nghiệp theo quyết định của chính phủ hơn là theo tính cạnh
tranh của thị trường.
Vì vậy, TDHTC sẽ có những mặt lợi sau:
Việc quyết định lãi suất của thị trường sẽ dẫn đến kết quả lãi suất thực dương, điều
này sẽ giúp gia tăng các nguồn lực có thể cho hệ thống tài chính bởi vì ngân hàng sẽ đưa
ra mức lãi suất cạnh tranh để thu hút tiền gửi, hơn nữa với lãi suất thực dương sẽ thu hút
nhiều người vay tiền để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, vì thế sẽ cải thiện
được nền kinh tế đất nước. Kết quả là TDHTC, thông qua ngân hàng, sẽ dẫn đến gia tăng
vai trò trung gian tài chính về chất lượng và số lượng.
TDHTC có thể khuyến khích phát triển kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau, bởi
vì hệ thống tài chính thực hiện chức năng thu hút và luân chuyển nguồn vốn giúp đầu tư

có hiệu quả, cụ thể:
- TDHTC có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng do gia tăng mức độ đầu tư và nâng cao
tỷ suất sinh lợi của đầu tư thông qua việc các nước này tiếp cận được với kinh nghiệm
quản lý hiện đại, các thành quả khoa học trên thế giới và đặc biệt tiếp cận được tác
động của thị trường hiệu quả.


7
- TDHTC cũng thúc đẩy tăng trưởng do khuyến khích các nhà đầu tư chuyển hướng
vào đầu tư những dự án có rủi ro cao hơn (vì nhà đầu tư có thể đa dạng hoá các danh
mục đầu tư của mình) để hưởng được tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- TDHTC cho phép mọi cá nhân tự bảo hiểm chống lại sự phát triển không cân đối
trong nền kinh tế nước chủ nhà bằng cách đa dạng hóa đầu tư và khai thác thị trường
toàn cầu để làm dịu đi sự suy giảm tạm thời trong thu nhập.
- TDHTC có thể thúc đẩy đầu tư ở các nước đang phát triển bằng cách giải bài toán
giữa tiết kiệm và đầu tư trong một quốc gia. Trong một nền kinh tế đóng về mặt tài
chính, đầu tư phải được tài trợ bằng tiết kiệm trong nước. Hai yếu tố này cân xứng với
nhau qua những chuyển biến của lãi suất thực, đó là chi phí vay nợ và suất sinh lợi từ
tiết kiệm. Không có các dòng vốn quốc tế, thì không thể cho rằng sẽ có sự cân bằng
suất sinh lợi từ đầu tư giữa các nước, điều này dẫn đến sự phân bổ sai các nguồn lực:
ở cận biên, những dự án đầu tư có khả năng sinh lời cao ở một số nước có thể không
được thực hiện vì thiếu vốn, trong khi những dự án có sinh lợi thấp hơn ở những nơi
khác lại được cấp vốn. TDHTC cắt đứt mối liên kết giữa tiết kiệm địa phương và đầu
tư địa phương, cho phép tiền tiết kiệm “chảy một cách đương nhiên và cấp kỳ tới nơi
cần chúng nhất và tận dụng chúng nhất, giống như nước chảy đến chỗ trũng”
(Bagehor 1924, trang 12). Các nhà đầu tư có thể đi vay và những người tiết kiệm có
thể cho vay trên thị trường quốc tế, do vậy lãi suất toàn cầu sẽ trở thành chi phí sử
dụng vốn (chi phí của vốn) và suất sinh lợi từ tiết kiệm tương xứng, chứ không phải
lãi suất quốc gia. Dĩ nhiên, tiết kiệm và đầu tư vẫn phải cân xứng, nhưng bây giờ
chúng cân xứng trong phạm vi toàn cầu hơn là trong phạm vi quốc gia. Do vậy, những

kết quả tiềm ẩn từ đầu tư cao hơn biến đổi từ quốc gia này đến quốc gia khác tuỳ
thuộc vào tỷ suất sinh lợi của các cơ hội đầu tư và sự khác biệt giữa chi phí sử dụng
vốn trong nước, thường rất cao trước khi tự do hóa so với chi phí sử dụng vốn quốc
tế.
- TDHTC làm gia tăng cái giá phải trả từ các lỗi lầm trong hoạch định chính sách và
làm tăng thêm những ràng buộc và hạn chế đối với việc điều hành chính sách kinh tế
vĩ mô ở các nước đang phát triển. Vì vậy, giúp thúc đẩy việc cải cách những chính


8
sách kinh tế vĩ mô tốt hơn, nâng cao hiệu lực của các chính sách này và kỷ luật của thị
trường.
Kết quả của nhiều nghiên cứu đã cho thấy những lợi ích đề cập trên đây là thực tế.
Một nghiên cứu của các nhà kinh tế học thuộc Ban thư ký của WTO (năm 1997) đã kết
luận rằng việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ở các nước theo đuổi chính sách mở
cửa đã có tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy cạnh tranh và nâng cao hiệu quả. Do đó,
chi phí dịch vụ giảm đi đáng kể, chất lượng dịch vụ được nâng cao, các loại hình dịch vụ
được đa dạng hoá và khách hàng được tiếp cận với các loại hình dịch vụ một cách nhanh
nhất. Việc mở cửa thị trường tài chính tại các nước này cũng đồng thời góp phần củng cố
lại các tổ chức trung gian tài chính và tạo nhiều cơ hội hơn cho các nhà đầu tư, thông qua
việc nâng cao hiệu lực quản lý và giảm nhiều rủi ro, đồng thời góp phần thúc đẩy chính
phủ các nước cải tiến phương pháp quản lý vĩ mô nền kinh tế, thay đổi cách thức can
thiệp vào thị trường và thúc đẩy việc hoàn thiện hành lang pháp lý.
Một nghiên cứu được thực hiện ở Mỹ nhằm xem xét tác động của cải cách trong
lĩnh vực Ngân hàng theo hướng mở cửa thị trường vào những năm 1970 và 1980 cho
thấy: việc cải cách đó đã góp phần làm tăng trưởng khoảng 0,5 đến 1,2% tổng sản phẩm
quốc nội trong khoảng thời gian 10 năm sau khi cải cách được thực hiện (theo Jayaratune
và Strahan, 1996).
Năm 1997, Bộ trưởng ngân khố Mỹ - Robert E. Rubin đưa ra kế hoạch nhằm hiện
đại hoá hệ thống dịch vụ tài chính ở Mỹ và phác thảo những lợi ích của kế hoạch dựa trên

những tính toán thực tế như sau:
Thời gian trước đây, khi chúng ta cho phép cạnh tranh mạnh hơn trong lĩnh vực dịch
vụ tài chính, người tiêu dùng đã được hưởng những lợi ích đang kể... Năm 1995 giới tiêu
dùng Mỹ chi phí vào khoảng 300 tỷ đôla vào các hoạt động bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng
và môi giới chứng khoán. Giả sử rằng, do kết quả cạnh tranh của kế hoạch hiện đại hoá
hoạt động dịch vụ tài chính mà chi phí dịch vụ đối với người tiêu dùng có thể giảm đi 1%
thì cũng đã tiết kiệm được khoảng 3 tỷ đôla một năm. Tuy nhiên dựa trên những cơ sở
thực tế, tỷ lệ tiết kiệm chi phí hoàn toàn có thể đạt đến mức 5% - tức là vào khoảng 15 tỷ
đôla mỗi năm - một con số hoàn toàn không nhỏ đối với nền kinh tế, (Robin, 1997).


9
Tương tự như vậy, một loạt các nghiên cứu thực hiện ở Châu Âu và Mỹ cũng chỉ ra
rằng: ngành ngân hàng có thể giảm bớt chi phí, nâng cao lợi nhuận khoảng từ 20% đến
50% thông qua việc nâng cao hiệu quả của các loại dịch vụ được cung cấp. Các cơ quan
quản lý và kiểm soát ngân hàng quốc gia cũng có thể nâng cao hiệu quả với mức độ
tương tự do phát huy lợi thế của kinh tế quy mô trong hoạt động chi trả và thanh toán
(Berger, Hunterr và Timme 1993).
Cho đến nay những nghiên cứu về hiệu quả của các tổ chức tài chính ở những thị
trường mới nổi chưa có nhiều. Song, một số kết quả điều tra đã cho thấy, tiềm năng nâng
cao hiệu quả và giảm thiểu chi phí thông qua mở rộng cạnh tranh là rất lớn. Khả năng lợi
ích mang lại càng cao nếu hệ thống tài chính có khả năng cạnh tranh càng lớn.
Tóm lại, lợi ích tối thượng của TDHTC là tạo ra một sự cạnh tranh bình đẳng trong
một thị trường trước đây vốn được đặc trưng bằng những yếu tố độc quyền. Cạnh tranh
chính là động lực thúc đẩy việc giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ, phân tán
rủi ro và tạo cơ hội phát huy lợi thế kinh tế quy mô, tăng cường chuyển giao công nghệ
và tạo môi trường thay đổi chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế. Trên cơ sở đó, tăng
cường năng lực cạnh tranh và sẵn sàng đối phó với những bất thường có thể xảy ra trên
bình diện quốc tế.
1.1.3


Mặt trái của TDHTC

Lợi ích tiềm năng của TDHTC là rất lớn đã được phân tích ở trên; nhưng bên cạnh
đó là những mặt trái của chúng, cụ thể như sau:
1.1.3.1

Có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng hoảng tài chính

TDHTC có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng hoảng tài chính nếu tiến trình
tự do hoá được thực hiện một cách nôn nóng, sai trình tự hoặc thiếu đồng bộ trong các
biện pháp quản lý vĩ mô ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế.
Khi TDHTC, nguồn vốn ngắn hạn gia tăng, làm tăng khối tiền tệ thông qua các
khoản ký gửi của các định chế tài chính. Điều này có thể dẫn đến việc cho vay không
thận trọng và gây ra những mầm mống cho một cuộc khủng hoảng trong tương lai.


10
Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát được hiểu là sự xấu đi một cách rõ ràng
và nhanh chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một nền kinh tế
quốc gia như lãi suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả đuợc nợ và những thất
bại của các định chế tài chính.
Khủng hoảng tài chính có thể được biểu hiện dưới một số dạng khủng hoảng đặc thù
sau:
- Khủng hoảng tiền tệ (Currency crisis), còn được gọi là khủng hoảng tỷ giá hối đoái
hay khủng hoảng cán cân thanh toán nổ ra khi hoạt động đầu cơ tiền tệ dẫn đến sự
giảm giá một cách đột ngột của đồng nội tệ hoặc trường hợp buộc các cơ quan có
trách nhiệm phải bảo vệ đồng tiền của nước mình bằng cách nâng cao lãi suất hay chi
ra một khối lượng lớn dự trữ ngoại hối.
Diễn biến điển hình của một cuộc khủng hoảng tiền tệ như sau: Trong một hệ thống

tài chính bị áp chế, lãi suất được kiểm soát ở dưới mức cân bằng để giảm chi phí cho vay.
Chính phủ đồng thời duy trì một mức thâm hụt ngân sách lớn, thường được tài trợ bởi
vay nước ngoài, hoặc trong điều kiện không thể làm như vậy thì bằng thuế lạm phát hay
bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao áp đặt lên các ngân hàng thương mại. Thâm hụt ngân sách
cao, lạm phát gia tăng nhưng tỷ giá hối đoái lại được cố định. Điều đó có nghĩa là chính
phủ phải sử dụng dự trữ ngoại tệ để bảo vệ tỷ giá hối đoái. Một cú sốc, ví dụ như tỷ giá
ngoại thương thay đổi theo chiều hướng xấu làm tăng thâm hụt cán cân xuất nhập khẩu,
có thể dẫn tới một cuộc tấn công mang tính đầu cơ vào đồng nội tệ và làm cạn kiệt dự trữ
ngoại hối. Chính phủ lúc đó buộc phải từ bỏ tỷ giá hối đoái cố định và để đồng nội tệ phá
giá.
- Khủng hoảng ngân hàng (Banking Crisis). Lý thuyết về khủng hoảng ngân hàng cho
rằng tính bất ổn (dễ đổ vỡ) của hệ thống ngân hàng bắt nguồn từ những thông tin bất
cân tương xứng, là tình trạng khi một bên trong mối quan hệ kinh tế hay giao dịch có
ít thông tin về phía bên kia.
- Khủng hoảng kép (Twin crisis). Khủng hoảng kép xảy ra khi khủng hoảng tiền tệ và
khủng hoảng ngân hàng xảy ra đồng thời với nhau. Khi đó, khủng hoảng tài chính trở
nên rất trầm trọng và có thể dẫn tới khủng hoảng về kinh tế - xã hội. Như trường hợp


11
Đông Á cho thấy, các đợt tấn công đầu cơ vào đồng baht xảy ra vào tháng 7 năm 1997
đã làm chính phủ Thái Lan phải bảo vệ đồng tiền của mình bằng cách sử dụng dự trữ
ngoại tệ. Khi dự trữ ngoại tệ gần cạn kiệt, Thái Lan buộc phải thả nổi tỷ giá. Khủng
hoảng nhanh chóng lan ra các nước Đông Á khác. Đồng nội tệ của Hàn Quốc,
Indonesia, Malaysia và Philippines ều
đ chịu sức ép. Sự phá giá đồng nội tệ ở các
nước này cùng với lãi suất gia tăng đã làm nhiều doanh nghiệp trước đây vay nợ bằng
ngoại tệ không còn khả năng chi trả. Khó khăn của doanh nghiệp nhanh chóng trở
thành khó khăn của các tổ chức tài chính và khủng hoảng ngân hàng xảy ra.
Nói tóm lại, khủng hoảng tài chính là cái giá phải trả của sự bất ổn kinh tế trong nước do

một lộ trình TDHTC sai bị khuếch đại bởi các cú sốc từ bên ngoài.
1.1.3.2

Sự đảo ngược dòng vốn - “bong bóng” bị “xì hơi”

Sự di chuyển quá mức của các dòng vốn quốc tế làm giảm tính độc lập của chính
sách tiền tệ và tỷ giá, sẽ khiến cho hệ thống tài chính của nước tiếp nhận dễ bị tổn thương
và rơi vào khủng hoảng một khi gặp phải cú sốc từ bên trong hay bên ngoài nền kinh tế .
Khi các nhà đầu tư thiếu niềm tin vào chính sách vĩ mô, sự đảo ngược dòng vốn là mối đe
dọa lớn cho các nước trong giai đoạn hội nhập. Kết quả là các dòng vốn có thể dễ dàng
đổi chiều một cách bất ngờ với quy mô lớn vượt ra ngoài tầm kiểm soát, dẫn đến thực
trạng là : khi dòng vốn đổ vào một quốc gia nào một cách quá mức, nó có xu hướng gây
ra tình trạng phát triển q uá nóng cho nền kinh tế, làm cho các hoạt động đầu tư trở nên
kém hiệu quả, đi kèm là tình trạng “bong bóng” trong giá tài sản và lạm phát tăng cao,
bên cạnh đó nguồn cung ngoại tệ dồi dào khiến cho tỷ giá dễ có xu hướng bị đánh giá cao
so với giá trị thực của nó.
Hiện tượng bong bóng tài sản, thuật ngữ diễn tả sự thổi phồng giá trị tài sản vượt
quá xa giá trị thị trường hợp lý của chúng - có điều không ai có thể xác định thế nào là
giá bong bóng trước khi chúng bị vỡ và chính sự khiếm khuyết đó lại càng k hiến mọi
người không tin là có giá trị ảo, giá trị bong bóng, ngoài những nhà phân tích kinh tế
được xem như những thầy bói chuyên báo họa - đã xuất hiện trong nền kinh tế: giá nhà
đất, giá cổ phiếu, và các danh mục tài sản Có của các ngân hàng dựa trên các giá trị đã trở
thành ảo đó.


12
Theo Soros, nhân vật được mệnh danh là "Robin Hood tài chính", đã lý giải đâu là
những ngộ nhận dẫn tới quá trình bùng-vỡ tạo ra cuộc khủng hoảng trầm trọng hiện nay.
Theo ông, quá trình bùng-vỡ này không chỉ là hệ quả của một bong bóng bất động sản mà
còn của một siêu bong bóng kéo dài 25 năm qua. Mọi bong bóng đều bao gồm một xu thế

chủ đạo và một ngộ nhận chủ đạo tương tác với nhau theo kiểu phản thân. Như nhiều nhà
quan sát khác, Soros cho rằng xuất phát điểm trực tiếp tạo ra cuộc khủng hoảng hiện nay
là sự hình thành của bong bóng trên thị trường bất động sản Hoa Kỳ. Bong bóng này là
kết quả từ xu hướng chủ đạo là việc FED hạ lãi suất liên tục xuống còn 1% để kích thích
nền kinh tế sau khi bong bóng công nghệ nổ tung năm 2000 và ựs kiện khủng bố
11/9/2001. Lãi suất thấp kéo dài tới giữa năm 2004 đã tạo ra bong bóng bất động sản quy
mô lớn. Ông cho rằng, siêu bong bóng hình thành dựa trên xu hướng chủ đạo là những
công cụ tín dụng ngày càng mở rộng và phức tạp hơn. Ngộ nhận chủ đạo ở đây là sự tin
cậy thái quá vào cơ chế thị trường. Mọi người nghĩ rằng thị trường luôn hoàn hảo và trở
về cân bằng. Nhưng thực tế đã chứng minh ngược lại ở thị trường tài chính, nếu cứ để
mặc cho thị trường phát triển với những phương pháp và công cụ tinh vi của nó thì tất
yếu "sẽ đi tới những trạng thái cực đoan" như cuộc khủng hoảng đ ã diễn ra. Điểm lại
nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ : tự do hoá về tài chính đã đạt tới mức
cao nhất ở Mỹ, các tổ chức tài chính độc lập và vượt hoàn toàn ra ngoài khả năng kiểm
soát của Quỹ Dự trữ Liên bang, các ngân hàng say sưa đầu tư vào chứng khoán và trước
tiên là chứng khoán trong lĩnh vực bất động sản - bong bóng hình thành, các ngân hàng
tranh đua mở rộng dịch vụ bảo hiểm cho vay đầu tư bất độ ng sản, các ngân hàng thương
mại gia tăng năng lực "ảo" khi các tổ chức tài chính cho vay thế chấp dưới chuẩn.. đến
khi bong bóng đã căng hết mức thì “xì hơi” và chuyện gì đã xảy ra thì hầu như tất cả
chúng ta đã rõ.
1.1.3.3

Tính biến động và xu hướng bầy đàn:

Nguồn gốc của những biến động:
- Các nhân tố môi trường quốc tế: đó là tỷ suất sinh lợi mong đợi (lãi suất quốc tế và tỷ
suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán). Những thay đổi trong tỷ suất sinh lợi quốc
tế sẽ làm dịch chuyển dòng vốn bằng cách làm thay đổi những nền tảng cơ bản của



13
một nền kinh tế, và xu hướng bầy đàn làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong một quốc
gia ngay cả khi những nền tảng cơ bản của một nước vẫn không thay đổi.
- Các nhân tố môi trường trong nước: là những cú sốc chính sách và những cú sốc thực
(do thay đổi các điều kiện mậu dịch như sự thay đổi trong giá cả nhiên liệu quốc tế, sự
thay đổi trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu, tỷ giá hối đoái thực được
định giá cao làm xấu đi cán cân tài khoản vãng lai). Những thay đổi này gây nên sự
biến động trong dòng vốn.
Những nhân tố trên kết hợp với những yếu kém trong thị trường tài chính, sự yếu
kém về cơ sở hạ tầng của thị trường vốn, vấn đề thông tin bất cân xứng giữa nhà đầu tư
nước ngoài và nhà đầu tư trong nước đã gây nên những biến động ở các quốc gia đang
phát triển trong quá trình TDHTC.
Ở các nước đang phát triển, hệ thống thông tin bất hoàn hảo và mất cân xứng cũng
như sự yếu kém về thể chế tác động mạnh mẽ đến thị trường tài chính hơn là những nước
phát triển. Do đó, xu hướng bầy đàn của nhà đầu tư lớn hơn và những nhà đầu tư trong
nước có thể bị ảnh hưởng bởi những nhà đầu tư nước ngoài, dẫn đến sự bất ổn càng lớn
hơn.
Tóm lại, có thể nói một nền kinh tế đang trong quá trình TDHTC sẽ đứng trước một
tình trạng mà các nhà kinh tế học gọi là “sự mong manh về tài chính”.
Một nghiên cứu phân tích về các cuộc khủng hoảng ngân hàng trên thế giới đã cho
thấy 18 trong 25 trường hợp được nghiên cứu, khủng hoảng tài chính đã diễn ra theo sau
việc TDHTC khoảng 5 năm. Do vậy, nhiều người cho rằng khủng hoảng ngân hàng là sự
kiện kéo theo của cải cách hệ thống tài chính theo hướng mở cửa. Thậm chí, nhiều chính
phủ cho rằng đó là cái giá phải trả của TDHTC. Nhận định này dường như được minh
chứng bởi các cuộc khủng hoảng ngân hàng diễn ra ở Argentina, Brazil, Chile trong
những năm 70, khủng hoảng tiền tệ ở Mexico năm 1994 - 1995 và Thailand năm 1997.
Những cuộc khủng hoảng như vậy đã làm cho chính phủ của các nước Đông Nam Á tỏ ra
thận trọng khi cân nhắc vấn đề cải cách, mở cửa và tự do hoá tài khoản vốn.
Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên cứu, việc mở cửa thị trường tài chính, bản thân nó
thực chất không phải là nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng tài chính-ngân hàng.



14
Việc cải cách hệ thống tài chính và tự do hoá có chăng chỉ lật tẩy và làm trầm trọng thêm
những yếu kém trong thể chế và các chính sách tài chính vĩ mô vốn dĩ đã tiềm ẩn, và do
đó làm tăng thêm ủi
r ro của việc dẫn đến khủng hoảng tài chính. Những cải cách tài
chính theo hướng mở cửa đã diễn ra ở những nước này thực chất không gây cản trở hoặc
làm phương hại đến lợi ích thực thụ, mà chỉ góp phần phơi bày những điểm yếu của hệ
thống tài chính nội địa trước những điều kiện của hệ thống tài chính quốc tế mà thôi.
Năm 1995, hai nhà nghiên cứu Kamisky và Reinhart và một số nhà nghiên cứu khác
đã xác định một loạt các nhân tố đằng sau những vụ đổ vỡ ngân hàng trên thế giới.
Những nhân tố này gồm: sự không ổn định có tính vĩ mô như sự thất thường của hoạt
động thương mại; tính áp đặt trong chính sách tỷ giá và lãi suất; sự bùng nổ của hoạt
động cho vay; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt; sự chuẩn bị chưa kỹ lưỡng
để sẵn sàng tiến hành mở cửa, và sự không tuân thủ tính logic và trình tự của những cải
cách tài chính.
Nói cách khác, nguyên nhân chính của các cuộc khủng hoản g tài chính lại chính là
những yếu kém tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng, sự thiếu lành mạnh của hệ thống chính
sách quản lý vĩ mô, sự thiếu vắng của một chế độ giám sát, kiểm tra có hiệu quả và sự sai
lệch trong đường lối cải cách, chứ không phải xuất phát từ bản thân quá trình TDHTC.
1.1.4

Nội dung và trình tự quá trình TDHTC

TDHTC bao gồm các nội dung cơ bản như xóa bỏ các hạn chế, định hướng hay ràng
buộc về số lượng trong quá trình cấp và phân phối tín dụng, chấm dứt các kênh cấp vốn
ưu đãi, các định chế tài chính có quyền tự do xác định các lãi suất tiền gửi, cho vay và tự
do sử dụng công cụ lãi suất, mở rộng cạnh tranh trong các hoạt động trung gian tài chính,
chấm dứt những phân biệt đối xử về pháp lý giữa các loại hình sở hữu và hoạt động khác

nhau và tự do hóa các luồng vốn quốc tế. Khi TDHTC các dòng vốn được tự do lưu
chuyển từ nơi có hiệu suất sinh lợi thấp sang nơi có hiệu suất sinh lợi cao mà không bị
ngăn cản bởi các qui định phi kinh tế.


15
Linh hồn của TDHTC vẫn là tự do hóa lãi suất. Ngoài ra, còn bao gồm:
Tự do hóa tỷ giá hối đoái
Tự do hóa tài khoản vốn
Tự do hóa các dịch vụ tài chính.
1.1.4.1

Tự do hóa lãi suất

Tự do hóa lãi suất là Chính phủ không ấn định các mức lãi suất (lãi suất tiền gửi, tiết
kiệm, cho vay,…) đồng thời không khống chế lãi suất (lãi suất trần và lãi suất sàn) mà để
cho lãi suất tự hình thành theo cơ chế thị trường và có sự tác động gián tiếp của ngân
hàng trung ương (NHTW).
Lãi suất hình thành theo các yếu tố của thị trường dựa trên cơ sở của cung cầu về
vốn, mức tiết kiệm, thu nhập và chi tiêu của cá nhân và tổ chức và các nhân tố khác.
Tự do hoá lãi suất (thường gắn liền với nó là tự do hoá tỷ giá hối đoái) tác động
mạnh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng
kinh tế.
Trong TDHTC, lãi suất do thị trường quyết định và phải là lãi suất thực dương vì
chỉ khi đó các ngân hàng mới có thể cạnh tranh để thu hút các nguồn tiết kiệm. Lãi suất
thực dương cũng thúc đẩy người đi vay đầu tư có hiệu quả và nhờ đó tăng hiệu quả của
toàn bộ nền kinh tế.
Tự do hoá lãi suất phải gắn liền với cải cách cơ cấu, bao gồm:
Cơ cấu lại các khoản nợ khó đòi trong bảng cân đối ngân hàng,
Tiến hành tư nhân hoá một số ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước,

Áp dụng các biện pháp kích thích cạnh tranh lành mạnh trong khu vực ngân hàng.
Các nhà hoạch định chính sách cần kiểm soát quá trình tự do hóa lãi suất: họ phải
quyết định thời điểm bắt đầu, tốc độ và lộ trình tự do hóa lãi suất. Thông thường, lãi suất
trong các giao dịch bán buôn được tự do hóa trước tiên, tiếp th eo là lãi suất cho vay và
cuối cùng là lãi suất tiền gửi. Trật tự này cho phép ngân hàng đảm bảo có lợi nhuận và
các doanh nghiệp và người dân có thời gian thích nghi với tự do hóa.


16
Tự do hóa lãi suất cho vay trước, lãi suất tiền gửi sau cho phép tránh cạnh tranh
thoái hóa trong khu vực ngân hàng, đồng thời dành thời gian để ngân hàng thương mại
(NHTM) cũng cố hoạt động và cơ cấu tài chính của mình.
1.1.4.2

Tự do hóa tỷ giá hối đoái

Tự do hóa tỷ giá hối đoái gồm hai cấp độ là tự do hóa hoàn toàn và tự do hóa có
quản lý. Tự do hóa tỷ giá hối đoái còn gắn liền với việc nới lỏng và đi đến xóa bỏ các
giới hạn về ngoại hối, các luồng vốn vào và luồng vốn ra qua biên giới và các giao dịch
vãng lai.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã tổng kết những yếu tố chủ yếu để lựa chọn chính sách
tỷ giá hối đoái như sau:
- Quy mô và độ mở cửa nền kinh tế: Nếu ngoại thương chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) thì cái giá phải trả do tiền tệ không ổn định rất cao. Nếu tỷ
trọng này nhỏ thì một nền kinh tế mở có thể giữ tỷ giá hối đoái cố định.
- Tốc độ lạm phát: Nếu một nước có tỷ lệ lạm phát cao hơn nhiều so với nước bạn hàng
thì tỷ giá hối đoái cần mềm dẻo để đảm bảo khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường thế giới. Nếu chênh lệch tốc độ lạm phát không nhiều thì tỷ giá hối đoái cố
định tỏ ra thích hợp hơn.
- Mức độ phát triển tài chính: Các nước đang phát triển có thị trường tài chính yếu ớt,

không nên thả nổi tỷ giá hoàn toàn vì chỉ cần một số nhỏ các giao dịch đối ngoại cũng
có thể gây ra những biến động lớn.
- Mức độ tín nhiệm của các nhà hoạch định chính sách: Uy tín của NHTW thấp thì càng
cần cố định tỷ giá để thuyết phục về khả năng kiểm soát lạm phát của NHTW.
- Tính năng động của thị trường vốn : Một nền kinh tế mở cửa hướng đến các nguồn
vốn quốc tế càng mạnh thì càng khó giữ tỷ giá cố định.


×