Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.42 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ THỊ THU TRANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

i

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ THỊ THU TRANG

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng

ii
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
*****
Tôi xin cam đoan luận văn “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu do
chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng hoàn toàn trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa
học của luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 4 năm 2019
Người cam đoan

Võ Thị Thu Trang

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….........1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......………………………………………………………1
2. Tổng quan nghiên cứu ................……………………………………………………….……3
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .. …………………………………………………4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu .. ………………………………………………………4
3.2. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... …………………………………………………5
5. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………………………5
6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu . …………………………………………………5
6.1. Nội dung nghiên cứu . ………………………………………………………5
6.2. Ý nghĩa nghiên cứu…………………………………………………………5
7. Kết cấu của đề tài …………………………………………………………………6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...7
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................................................................. 7
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua Kho bạc Nhà nước……………9
1.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tại các Kho bạc Nhà nước...................................... ……………………..14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN
2016 - 2018 ……………………………………………………………...……......21
2.1. Sơ lược về Đồng Tháp Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp....…………………21
iv


2.2. Tổ chức hoạt động hổ trợ kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

Đồng Tháp............................................................................................................................... 23
2.3. Các hình thức kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thực hiện tại
Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp ........................................................................................... 24
2.4. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................... 27
2.5. Đánh giá chung kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp…….........................…………………………..49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ĐỒNG THÁP……..58
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ...…………………………………………………58
3.2. Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp .............................................................................. 61
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………..67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa Tiếng Việt

ATM

Hệ thống máy giao dịch tự
động

ĐVSDNS


Đơn vị sử dụng ngân sách

ISO

Hệ thống quản lý chất lượng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc.

UBND


Ủy ban nhân dân

vi

Ý nghĩa Tiếng Anh
Asynchronous Transfer Mode

International Organization for
Standardization

Treasury And Budget
Management Information System


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Tên
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7


Bảng 2.8

Bảng 2.9

Nội dung
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 2018 (Theo lĩnh vực chi)
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 2018 (Theo cấp ngân sách)
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN địa phương giai
đoạn 2016 - 2018
Tỷ trọng trợ cấp cân đối NSNN địa phương giai đoạn
2016 - 2018
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 2018 (Theo hình thức cấp phát ngân sách)
Tổng hợp số chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2016 2018 (Theo nhóm mục chi)
Kết quả từ chối thanh toán trong kiểm soát chi NSNN tại
KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018
Kết quả giải quyết hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2018
Tỷ lệ tạm ứng chi NSNN thường xuyên giai đoạn 2016 2018

vii

Trang
34

36

37

38


40

41

45

46

48


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên

Nội dung

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy KBNN Đồng Tháp

21

Hình 2.2

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN


29

viii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách Nhà nước (NSNN) được Đảng và Nhà nước ta coi là một công
cụ chủ yếu điều tiết nền kinh tế, trong đó chiếm tỷ trọng lớn là chi thường xuyên và
nó có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
toàn an ninh - quốc phòng, góp phần thiết thực trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển của đất nước.
Nền kinh tế nước ta hiện nay nguồn thu NSNN ngày càng hạn hẹp dần, tình
hình bội chi NSNN còn diễn ra vì thế công tác kiểm soát các khoản chi NSNN chặt
chẽ nhằm đảm bảo các khoản chi này sử dụng được đúng mục đích, đảm bảo hiệu
quả và tiết kiệm cho NSNN sẽ mang lại ý nghĩa thật sự quan trọng. Để nâng cao
hiệu quả trong quản lý chi ngân sách, đảm bảo chi một cách tiết kiệm không lãng
phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, một trong những biện pháp quan trọng là
tăng cường kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN).
Với vai trò quản lý quỹ NSNN, thực hiện công tác KSC ngân sách ngành
KBNN đã khẳng định vị trí và chức năng của mình có nhiều đóng góp quan trọng
và ngày càng quản lý chặt chẽ quỹ NSNN, trong KSC ngân sách phát hiện, ngăn
chặn và từ chối nhiều khoản chi chưa đúng chế độ, chưa đúng tiêu chuẩn, chưa
đúng định mức,….Trong những năm gần đây công tác quản lý quỹ NSNN đã xuất
hiện nhiều vấn đề làm thất thoát nguồn NSNN đòi hỏi ngành KBNN phải quan tâm
và có giải pháp thực hiện ngay và để ngăn chặn kịp thời các rủi ro trong KSC ngân
sách, cụ thể là đã có các vụ việc xảy ra do đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS)
chủ yếu là cá nhân Kế toán đơn vị hoặc Chủ tài khoản ĐVSDNS đã cố tình làm giả

hồ sơ chứng từ, nâng khống số liệu trong thanh toán chi trả lương, cố tình ký giả
chữ ký của Chủ tài khoản đơn vị rồi mang chứng từ cho KBNN thanh toán, chi trả
các khoản chi phí với mục đích chiếm đoạt tiền NSNN.
Một số các vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, cơ quan kiểm tra, thanh tra có
thẩm quyền điều tra, thanh tra phát hiện, một số vụ việc được phát hiện thông qua
công tác kiểm tra nội bộ của KBNN. Nhiều vụ việc được đăng tải công khai trên các


2

phương tiện truyền thông đại chúng trong thời gian qua đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến uy tín của ngành KBNN.
Nguyên nhân chủ yếu là do: (1) Quy trình KSC ngân sách tại KBNN còn có
khâu lõng lẽo chưa phân định rõ trách nhiệm KBNN và ĐVSDNS tới đâu trong
từng khâu kiểm soát chứng từ, mẫu biểu nên còn kẻ hở dễ tạo điều kiện cho các
ĐVSDNS chiếm dụng NSNN, ví dụ như: Chi lương khi có phát sinh tăng giảm đơn
vị sẽ gửi lại Danh sách cho KBNN nhưng vì cố tình đơn vị không gửi KBNN mà
hàng tháng tự động kê khống hệ số lương hoặc cán bộ thụ hưởng thì KBNN KSC
không thể phát hiện được, Mẫu danh sách chi cho cá nhân do ĐVSDNS tự lập và ký
tên không có ký xác nhận sau KSC của KBNN và mẫu biểu do mỗi ĐVSDNS tự tạo
không có mẫu thống nhất; (2) Nguồn nhân lực KSC của KBNN chưa đạt về số
lượng, năng lực và tư duy chưa nhạy bén trong thực hiện nhiệm vụ, thực hiện quy
trình KSC chưa nghiêm; (3) Các ĐVSDNS chưa nghiêm túc tuân thủ quy trình và
thường cố tình lách luật, ví dụ như trong quy định mua sắm phải có đấu thầu thì
ĐVSDNS cố tình xé nhỏ giá trị khi thanh toán và đơn vị tự chỉ định thầu; (4) Chủ
tài khoản ĐVSDNS chưa nắm quy định quản lý về NSNN nên còn tạm ứng kinh phí
nhiều dẫn đến việc vi phạm chế độ chi tiêu NSNN không dùng tiền mặt từ đó dễ có
điều kiện cho kế toán đơn vị lợi dung bảng kê trong thanh toán để kê khống thanh
toán nhiều lần cho một khoản chi NSNN; (5) Công nghệ thông tin áp dụng trong
kiểm tra tác nghiệp còn chưa đáp ứng kịp thời công nghệ hiện đại; (6) Các cơ quan

thẩm quyền trong khâu giao dự toán chưa chấp hành nghiêm quy định trong phân
khai dự toán công tác kiểm tra duyệt quyết toán chưa chặt chẽ; …các lý do trên đã
diễn ra tại một số đơn vị KBNN nên công tác KSC thường xuyên tại KBNN hiện
nay còn nhiều bất cập và chưa đạt hiệu quả đã dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thoát
NSNN và chưa thể đáp ứng yêu cầu tiết kiệm trong quản lý chi tiêu NSNN.
Để đề phòng và hạn chế sai sót, thất thoát nguồn NSNN tại địa phương và từ
những nhận định thực tế trong công tác, tôi chọn đề tài: “Tăng cường kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Đồng Tháp” làm
luận văn nghiên cứu Thạc sĩ.


3

2. Tổng quan nghiên cứu
Các đề tài, các nghiên cứu đã thực hiện về kiểm soát chi NSNN trong nước
(1) Đỗ Thị Thu Trang (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên qua Kho bạc Nhà nước Khánh Hòa, luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Đà
Nẵng”.
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác KSC thường xuyên ngân sách qua
KBNN Khánh Hòa và yêu cầu đổi mới của công tác quản lý NSNN trong thời gian
tới nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân sách qua
KBNN Khánh Hòa, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành
NSNN, phù hợp với quá trình cải cách tài chính công, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
Các giải pháp mà tác giả đã kiến nghị đề xuất: hoàn thiện chỉnh sửa quy trình
KSC “một cửa” qua KBNN Khánh Hòa theo hướng KSC thường xuyên theo mức
độ rủi ro; Vận hành cơ chế KSC trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và Kho bạc Nhà nước (TABMIS); KSC thường xuyên tài khoản tiền gửi
của các đơn vị dự toán; Hoàn thiện các hình thức cấp phát NSNN qua KBNN.
(2) Nguyễn Thị Hồng (2015), “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên ngân

sách qua KBNN nước huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội”. Đề tài nêu tổng
quan về chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, từ những lý luận đó tác giả đã
đánh giá được thực trạng KSC thường xuyên tại KBNN huyện Thạch Thất - Thành
phố Hà Nội.
Một số giải pháp đề ra bao gồm: nâng cao về chất lượng của đội ngũ cán bộ tại
KBNN huyện; Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của KBNN; Hoàn thiện
quy trình KSC thường xuyên một cửa; Tăng cường KSC NSNN theo dự toán; Đồng
bộ, thanh toán chuyển khoản triệt để; Tăng cường phối hợp trong quản lý NSNN
giữa các cơ quan, đơn vị.
(3) Nguyễn Quang Hưng, (2015). “Đổi mới KSC ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN, Luận án Tiến sỹ kinh tế, thuộc Học
viện Hành chính”. NCS Nguyễn Quang Hưng đã phân tích làm rõ thêm những vấn


4

đề lý luận về: Chi thường xuyên ngân sách của các cấp chính quyền địa phương qua
KBNN; Luận án đã đi sâu phân tích các nhân tố làm ảnh hưởng đến công tác KSC
thường xuyên của chính quyền địa phương từ đó đưa ra được một số giải pháp và
kiến nghị về quy trình, về chế độ chi tiêu NSNN và ý thức của ĐVSDNS trong chấp
hành về quản lý tài chính.
Các giải pháp đề xuất: đổi mới tổ chức KSC ngân sách thường xuyên; Đổi mới
quy trình thực hiện KSC ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các
cấp qua KBNN; Hoàn thiện bộ công cụ sử dụng trong KSC thường xuyên ngân sách
của chính quyền địa phương các cấp; Đổi mới cơ chế KSC thường xuyên ngân sách;
Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức KSC thường xuyên ngân sách;
KSC thường xuyên ngân sách theo phương thức quản lý NSNN chương trình,
NSNN dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
(4) Nguyễn Phương Anh, (2016). “Nâng cao hiệu quả KSC thường xuyên
ngân sách tại KBNN Long An, luận văn Thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế Công

nghiệp Long An”, tác giả đã định hướng KSC hiện đại, hiệu quả, an toàn, thuận tiện
theo mô hình điện tử hướng tới phục vụ khách hàng và đáp ứng cao nhất sự hài lòng
của khách hàng.
Các giải pháp đề xuất: đổi mới và hoàn thiện lại quy trình lập và phân bổ dự
toán chi NSNN; Hoàn thiện thể chế liên quan đến KSC; Thay đổi hình thức cấp
phát NSNN; Nâng cao hơn nữa ý thức của ĐVSDNS trong chấp hành quy định và
trong chi NSNN.
Các đề tài trên đã nghiên cứu đến hoạt động KSC thường xuyên ngân sách tập
trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên và những giải pháp nhưng
chưa phù hợp với điều kiện KSC thực tế và tình hình KSC tại KBNN Đồng Tháp.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng
Tháp giai đoạn từ năm 2016 – 2018 nhằm đánh giá kết quả tìm ra các hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.


5

- Từ thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách trên tác giả kiến nghị
các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Đồng Tháp.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng
Tháp trong thời gian qua diễn biến ra sao? Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế?
- Các giải pháp chủ yếu tiến hành để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Tháp?
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tác giả thu thập số liệu thực tế và phân tích quy trình
kiểm soát chi thường xuyên và các tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả tiết kiệm NSNN cải cách nền tài chính công.

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực tế tình hình chi thường xuyên ngân sách
tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Từ số liệu và tình hình thực tế chi thường xuyên ngân sách tại KBNN Đồng
Tháp tác giả dùng phương pháp định tính để nghiên cứu: thống kê mô tả, tổng hợp
phân tích, so sánh tỷ lệ, số liệu minh họa và đưa ra căn cứ nhận xét, đánh giá đề
xuất các giải pháp hoàn thiện hơn.
6. Nội dung và ý nghĩa nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách, ý nghĩa, vai
trò, quy trình,... kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN, đưa ra thực
trạng còn vướng trong kiểm soát chi tại một số KBNN tỉnh trong hệ thống KBNN
từ đó làm cơ sở để nghiên cứu đánh giá về hiện thực kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách tại KBNN Đồng Tháp.
6.2. Ý nghĩa nghiên cứu
Đề tài phân tích và đánh giá khách quan về thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách tại KBNN Đồng Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018 làm căn cứ


6

cho việc khắc phục ngay các tồn tại và đưa ra các giải pháp góp phần tăng cường
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Tháp.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về chi thường xuyên NSNN và kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng
Tháp giai đoạn từ năm 2016 - 2018.
Chương 3: Giải pháp đề xuất để tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN Đồng Tháp.



7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KBNN
1.1. Chi thường xuyên NSNN
* Khái niệm:
“Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi NSNN của Nhà nước nhằm để bảo
đảm hoạt động bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội, để bảo đảm quốc phòng - an ninh và hổ trợ hoạt động của các tổ chức khác và
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội” (nguồn: Luật NSNN năm 2015).
* Vai trò và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách
Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi
thường xuyên sẽ giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường và thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên sẽ rất quan trọng trong việc phân
phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu
quả sẽ làm tăng tích lũy vốn NSNN dùng cho chi cho đầu tư phát triển nhằm thúc
đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành
của nhà nước.
Nguồn lực tài chính dùng để trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa các
năm trong kỳ kế hoạch.
Việc Nhà nước sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu để chi cho con người,
sự việc vì thế nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của một quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi

cho đầu tư phát triển, hiệu quả đó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể


8

hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bện vững của đất
nước.
* Phân loại chi thường xuyên ngân sách
Thứ nhất, “Chi thường xuyên ngân sách theo lĩnh vực gồm:
- Quốc phòng;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hoá thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hỉnh, thông tấn;
- Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh té;
- Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính tri và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tồ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” - (nguồn: Luật NSNN năm
2015).
Thứ hai, Chi thường xuyên ngân sách theo tính chất có 4 nhóm:
- Nhóm chi thanh toán cá nhân gồm: chi tiền lương; phụ cấp lương; tiền
thưởng; phúc lợi tập thể; học bổng học sinh, sinh viên; chi lương hưu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; chi về công tác người có công với cách mạng; chi lương hưu và trợ cấp

bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng; thông tin
liên lạc; chi cho nghiệp vụ chuyên môn từng ngành; chi mua vật tư văn phòng; chi
cho hội nghị; chi tiền công tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa thường xuyên.


9

- Nhóm chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ: chi sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ cho công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng; chi mua
sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi mua tài sản vô hình.
- Nhóm chi thường xuyên khác: nhóm chi khác của mục lục NSNN và các
mục không thuộc 3 nhóm mục trên theo mục lục NSNN.
* Chu trình quản lý chi NSNN
Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành chu trình ngân sách.
Chu trình ngân sách bao gồm: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN,
quyết toán chi NSNN.
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của 01 năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang năm ngân sách mới.
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.2.1. Các khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
“Kiểm soát chi NSNN: là việc các cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định,
kiểm tra, rà soát, xem xét và đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi NSNN
do các chủ thể thực hiện, dựa trên việc đối chiếu với các chính sách, chế độ định mức
chi tiêu do nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức
phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn”-(nguồn: Luật NSNN năm 2015).
“Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN: là việc KBNN sử dụng các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó thực hiện đúng

đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định và theo những
nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước” - (nguồn: Luật
NSNN năm 2015).
“Cam kết chi thường xuyên: là việc các đơn vị dự toán, chủ đầu tư, ban quản
lý dự án (gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách) cam kết sử dụng dự toán chi ngân
sách được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong
năm) để thanh toán cho hợp đồng có hiệu lực đã được ký giữa đơn vị với nhà cung


10

cấp. Giá trị của khoản cam kết chi, về nguyên tắc, bằng số kinh phí cần thiết để
thanh toán cho cấu phần hợp đồng thực hiện trong năm, nhưng không vượt quá dự
toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng còn phải thanh toán” - (nguồn: Thông tư
số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính).
1.2.2. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, KSC thường xuyên NSNN là công cụ để thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí tập trung các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, chống các
biểu hiện chi tiêu lãng phí, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát để ổn định tiền tệ và
lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia.
Thứ hai, hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN để phát hiện kịp thời
và ngăn ngừa đúng lúc những tiêu cực của các ĐVSDNS, đồng thời tìm ra những kẻ
hở trong quản lý NSNN để kiến nghị bổ sung, sửa đổi kịp thời làm cho cơ chế quản
lý NSNN, KSC ngân sách càng hoàn thiện và đảm bảo chặt hơn.
Thứ ba, KSC thường xuyên NSNN sẽ ngăn ngừa phát hiện kịp lúc các khoản
chi không đúng chế độ, còn lãng phí và vi phạm chế độ chi tiêu, nâng cao ý thức
chấp hành ngân sách của các cấp các ngành và các ĐVSDNS.
1.2.3. Ý nghĩa tầm quan trọng của kiểm soát chi NSNN
Giúp Nhà nước ngăn ngừa và loại bỏ các khoản NSNN chi tiêu sai chế độ quy
định, không đúng định mức, tiêu chuẩn, đơn giá, bảo đảm nguồn vốn được sử dụng

của NSNN có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát.
KSC ngân sách đảm bảo việc xuất quỹ NSNN trong thanh toán chi NSNN cho
đối tượng đúng là chủ nợ của quốc gia và đúng là người cung cấp dịch vụ hàng hoá.
Nhằm chấn chỉnh việc sử dụng kinh phí ở các ĐVSDNS thực hiện theo đúng
quy định quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời ngăn chặn hiện tượng tham ô,
lãng phí làm thất thoát nguồn tài sản của Nhà nước.
Tóm lại: thực hiện tốt công tác KSC ngân sách có ý nghĩa rất quan trọng trong
thực hành tiết kiệm để tập trung nguồn tài chính phát triển kinh tế - xã hội, chống
các biểu hiện tiêu cực, lãng phí trong chi tiêu góp phần kiềm hãm lạm phát, ổn định
lại tiền tệ và làm lành mạnh hoá nền tài chính của quốc gia.


11

1 .2.4. Sự cần thiết phải thực hiên kiểm soát chi NSNN
Do yêu cầu trong công cuộc đổi mới: về cơ chế quản lý NSNN đòi hỏi các khoản
chi của NSNN phải chi đúng mục đích, có tiết kiệm, có hiệu quả. Hiện nay trong điều
kiện khả năng nguồn thu NSNN còn hạn hẹp nhưng nhu cầu chi NSNN cho phát triển
kinh tế - xã hội càng tăng theo từng năm thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi
NSNN là mối quan tâm lớn của Nhà nước, các ngành và các cấp nhằm góp phần thực
hiện tốt công tác tiết kiệm chống lãng phí, kiềm chế giúp giảm lạm phát để ổn định tiền
tệ, làm lành mạnh hóa nền tài chính của quốc gia nhằm lập lại kỷ luật tài chính.
Song song với sự phát triển của các hoạt động kinh tế - xã hội thì các nghiệp vụ
chi NSNN cũng đa dạng và phức tạp hơn, trong khi đó cơ chế quản lý chi NSNN chưa
theo kịp biến động của hoạt động chi NSNN nên đã có một số cá nhân tìm cách lợi
dụng khai thác các kẻ hở của cơ chế nhằm trục lợi, tư túi, tham ô gây lãng phí tài sản
và công quỹ Nhà nước. Từ thực tế đó đòi hỏi các cơ quan nhà nước phải kiểm tra, giám
sát quá trình sử dụng NSNN ngăn chặn tiêu cực.
Ý thức của các ĐVSDNS thì bao giờ cũng nghĩ phải sử dụng hết nguồn kinh phí
được giao mà không hề tìm hiểu chính xác việc chấp hành đúng đối tượng, mục đích

và nguồn dự toán được phân bổ, họ thường lập hồ sơ thanh toán các khoản không giao
trong dự toán, sai chế độ, định mức,...
Do tính chất đặc thù là các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp cái mà họ phải hoàn trả lại cho Nhà nước là kết quả được giao, việc sử dụng các
chỉ tiêu định lượng để đo lường kết quả công việc gặp khó khăn, không toàn diện nên
cần thiết phải có một cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước thực hiện kiểm soát các
khoản chi này nhằm đảm bảo việc chi trả NSNN là phù hợp với các nhiệm vụ đã giao.
Tóm lại, việc kiểm tra, kiểm soát và chi trả trực tiếp các khoản chi NSNN (gọi
chung là KSC ngân sách) từ KBNN đến các đối tượng sử dụng NSNN là hết sức cần
thiết để đảm bảo yêu cầu kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN và sử dụng kinh phí
NSNN đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả thật sự.

1.2.5. Hiệu quả của kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN:
Công cụ thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN được quy định gồm:


12

- Mục lục NSNN: nhận thức đúng tầm quan trọng của công cụ mục lục NSNN
trong công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và tổng hợp báo cáo quyết toán thu,
chi NSNN nói chung và KSC NSNN thường xuyên qua KBNN nói riêng, chính vì
vậy, yêu cầu hạch toán thu, chi NSNN theo đúng mục lục NSNN tại Việt Nam đã
được quy định luật hóa trong Luật NSNN.
- Dự toán được giao trong chi thường xuyên NSNN: làm cơ sở cho KBNN
căn cứ để kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách thường xuyên
theo đúng quy định của pháp luật.
- Định mức, tiêu chuẩn sử dụng thường xuyên NSNN: KBNN căn cứ để kiểm
tra, giám sát quá trình chấp hành dự toán ngân sách của các ĐVSDNS thường
xuyên theo đúng quy định của pháp luật
- Hóa đơn, chứng từ của từng khoản chi tiêu NSNN: để quản lý NSNN, nhà

nước đã ban hành hệ thống các mẫu biểu hóa đơn, chứng từ, sử dụng thống nhất
trên toàn quốc. Mỗi loại hóa đơn, chứng từ đều được quy định cụ thể, được thiết kế
theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác quản lý
- Hồ sơ thanh toán chi ngân sách thường xuyên: hợp đồng kinh tế mua sắm tài
sản công là một thủ tục cần thiết được KBNN sử dụng để KSC NSNN thường
xuyên theo thông lệ quốc tế
- Chứng từ giao dịch chi ngân sách thường xuyên với KBNN: được KBNN sử
dụng trong KSC NSNN qua KBNN. Các loại chứng từ này được Bộ Tài chính quy
định cụ thể về mẫu biểu, được thiết kế theo những tiêu thức riêng phục vụ công tác
quản lý NSNN, hình thức mẫu biểu phù hợp với tính chất của từng giao dịch và yêu
cầu kiểm soát của KBNN, nội dung chứng từ đáp ứng yêu cầu KSC NSNN.
- Phương tiện thanh toán là phương thức cấp phát chi ngân sách và hình thức
thanh toán.
Thông qua công cụ kiểm soát chi NSNN hiệu quả đạt được là:
- Đảm bảo kỷ luật tài chính - ngân sách của Nhà nước; Kiểm soát chặt chẽ hơn
bội chi NSNN và nợ công của Chính phủ; Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội
theo hướng phát triển và kềm chế lạm phát cho NSNN; Đảm bảo về nhu cầu chi tiêu


13

công của Chính phủ; Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên NSNN chưa
đúng và chưa cần thiết; Đồng thời hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình quản lý NSNN.
1.2.6. Những tiêu chí đánh giá kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Công tác KSC thường xuyên NSNN là hoạt động quản lý của nhà nước và kết
quả đầu ra của KSC là giải ngân được một khoản chi NSNN, những tiêu chí được
sử dụng để làm thước đo đánh giá cụ thể:
1.2.6.1. Số chi thường xuyên NSNN qua KBNN: số chi thường xuyên NSNN
qua KBNN cho ta thấy được quy mô của công tác KSC thường xuyên NSNN qua

KBNN đó. Tại đia phương cơ cấu trong chi thường xuyên NSNN được chia theo
nhiều loại: theo cấp NSNN, theo nội lĩnh vực chi NSNN và theo nhóm mục chi để
đánh giá được mức độ bố trí các nguồn lực sao cho phù hợp.
1.2.6.2. Số lượng hồ sơ đã được KBNN xử lý giải quyết trước thời hạn, đúng
thời hạn, quá thời hạn: công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cần đảm
bảo tuyệt đối chính xác an toàn về số liệu trong chi trả, thanh toán, hạn chế tối đa
sai sót xảy ra và tránh phát sinh tình trạng ĐVSDNS lợi dụng chiếm đoạt tài sản của
nhà nước. Một điều quan trọng trong KSC ngân sách là KBNN cần sắp xếp giải
quyết thanh toán kịp thời cho ĐVSDNS theo đúng thời gian đã định. Khi tồn tại tỷ
lệ hồ sơ giải quyết quá hạn cao thì KBNN phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để đề ra
cách khắc phục.
1.2.6.3. Kết quả KBNN thực hiện từ chối trong KSC ngân sách: được thể hiện
ở mức độ đóng góp của KBNN trong việc tìm ra và phát hiện để ngăn chặn kịp lúc
các trường hợp vi phạm chế độ quản lý tài chính NSNN trước khi thanh toán xuất
quỹ NSNN. Thông qua kết quả này sẽ thấy được ý thức chấp hành luật của
ĐVSDNS trong chi tiêu NSNN. Kết quả đánh giá tiêu chí này ta phải xem xét một
cách toàn diện các nhân tố, không dựa vào kết quả từ chối trong công tác thanh toán
mà đánh giá chất lượng hoạt động KSC của KBNN.
1.2.6.4. Số tồn nợ tạm ứng chi thường xuyên so với tổng chi thường xuyên
NSNN: tiêu chí này có ý nghĩa đánh giá đầy đủ hơn chất lượng công tác KSC


14

thường xuyên NSNN. Theo quy định thì chi thường xuyên NSNN được KBNN giải
ngân trong đó sẽ có các khoản chi chưa có đủ hồ sơ, KBNN sẽ được phép chi tạm
ứng cho ĐVSDNS và được phép tạm ứng bằng tiền mặt để thanh toán cho các
khoản chi nhỏ, lẻ tại đơn vị nhưng phải tất toán số dư theo quy định nhưng
ĐVSDNS chưa quan tâm đến công tác thanh toán tạm ứng với KBNN hằng tháng
theo quy định mà thường thì họ để tồn đọng nợ số dư đến cuối năm mới thực hiện

thanh toán. Phía KBNN trong khi thực hiện KSC cũng chưa kiểm tra số dư tạm ứng
để đôn đốc tất toán dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn NSNN.
1.3. Bài học kinh trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại các KBNN
Hệ thống KBNN thực hiện KSC thường xuyên NSNN theo Quy trình giao
dịch “một cửa” được ban hành tại Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009
của KBNN.
Theo báo cáo tổng kết ngành KBNN thì thời gian qua đã xảy ra việc giao
nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ KSC chưa tuyệt đối thực hiện nghiêm quy định
như: không lập sổ theo dõi hồ sơ, không lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ,…dẫn đến không minh bạch về quy trình, thời gian xử lý hồ sơ gây hiểu lầm và
phiền hà cho ĐVSDNS (phải đi lại nhiều lần để bổ sung chỉnh sửa hồ sơ) xảy ra
việc khiếu kiện do chậm xử lý thanh toán mà KBNN không có cơ sở, không có đủ
bằng chứng chứng minh được thời gian xử lý hồ sơ để quy trách nhiệm của KBNN
hay của ĐVSDNS. Không thực hiện kiểm soát mẫu đăng ký dấu và mẫu đăng ký
chữ ký, thanh toán khi dấu của đơn vị không còn hiệu lực khi đó ĐVSDNS đã nảy
sinh và lợi dụng sơ hở của KBNN nên ký giả mạo chữ ký mà KBNN không hề hay
biết để từ chối trong thanh toán.
Không kiểm soát dự toán chi tiết các khoản chi mua sắm sửa chữa, dự toán
giao từ nguồn sự nghiệp (có giao dự toán chi tiết). Chi sai dự toán cấp có thẩm
quyền giao như chi sai nguồn, chi không đúng nội dung dự toán giao, chi không
đúng mục đích, đối tượng dự toán giao. Khoản chi không có trong dự toán NSNN
được cấp trên phê duyệt như sử dụng nguồn kinh phí này để chi cho các nhiệm vụ
khác mà những nhiệm vụ này chưa được cấp có thẩm quyền giao dự toán. Chi sai


15

chế độ, tiêu chuẩn không có trong Quy chế chi tiêu nội bộ. Chi vượt định mức (vượt
về số lượng, vượt về giá trị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định). Chi vượt
dự toán nên có đơn vị tháng cuối năm không còn dự toán đủ đảm bảo để chi lương.

Các khoản mua sắm không thực hiện theo đúng tinh thần đã nêu trong Nghị
quyết hay Chỉ thị, các văn bản của cấp trên về điều hành NSNN hàng năm và các cơ
chế tài chính liên quan đến việc mua sắm theo quy định của pháp luật. Chi mua sắm
tài sản chuyên dùng khi cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục, định mức tài
sản chuyên dùng hoặc chi sai định mức tài sản chuyên dùng.
- Không kiểm soát định mức được phép tạm ứng như đã quy định về hợp đồng
và vượt 50% giá trị so với tổng giá trị hợp đồng và vượt cả dự toán năm được giao
cho các món có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên trừ một số trường hợp đặc
thù đồng thời không thực hiện thanh toán tạm ứng theo quy định.
- Về chấp hành hồ sơ KSC: không kiểm soát thời hạn của Quyết định giao
quyền và hình thức tự chủ nên khi hết hiệu lực không phát hiện và không đảm bảo
tính pháp lý trong KSC ảnh hưởng kết quả KSC ngân sách và không phù hợp với
mỗi loại hình tự chủ.
Kiểm soát chi lương: không kiểm soát danh sách chi lương của ĐVSDNS so
với số lượng biên chế do cấp trên giao nên thanh toán vượt, nhiều đơn vị KBNN
thực hiện thanh toán theo đề nghị của đơn vị không kiểm soát tính logic của danh
sách hưởng lương của đơn vị khi đó đơn vị nhân sai số học, số liệu không khớp (số
tiền dòng tổng cộng không khớp với số tiền dòng chi tiết), kê trùng nhiều lần một
tên hoặc trùng nhiều lần số thứ tự….Do đó tạo sơ hở để ĐVSDNS cố tình nâng
khống hệ số lương của cán bộ và hệ số phụ cấp, nâng khống số tiền ở cột tổng cộng,
kê khống tên,…trong danh sách lương.
- Trong kiểm soát hợp đồng việc đối chiếu hợp đồng với quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu, tên đơn vị nhận thầu không đúng, nội dung cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không khớp với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
Vượt định mức mua sắm đối với chi thường xuyên NSNN (như ô tô, trang bị
phương tiện làm việc, đơn giá) không đúng với quy chế chi tiêu nội bộ. Kiểm soát


16


điều khoản thanh toán trong hợp đồng không đối chiếu để đảm bảo logic về mặt
thời gian, không có tài khoản bên mua, bên bán hoặc tài khoản bị tẩy xóa; số tiền
bằng số bằng chữ không khớp, chữ ký, mẫu dấu của bên mua, bên bán không đúng
luật; các trang của hợp đồng không cùng font chữ, giữa các trang không có sự phù
hợp với nhau, được lắp ghép giáp lai.
- Khâu đối chiếu số liệu với các ĐVSDNS còn sơ sài đối phó, hình thức: thời
gian đối chiếu chậm, số liệu chi tiết không khớp nhau trong bảng đối chiếu nhưng
không thực hiện chấm lại các giao dịch để tìm sai lệch dẫn đến tình trạng chuyển
tiền thanh toán một khoản chi 02 lần nhưng không phát hiện.
* Từ việc KSC không chặt chẽ không đúng quy trình qua những yếu tố đã nêu
ở trên qua tổng kết của KBNN dẫn đến các ĐVSDNS lợi dụng kẻ hở để chiếm dụng
NSNN, cụ thể là đã có một số vụ việc như: cá nhân kế toán ĐVSDNS, Chủ tài
khoản cố tình làm sai để chiếm dụng NSNN mà cá nhân cán bộ KSC không hề phát
hiện (theo thống kê của KBNN) như sau:
- Kế toán trưởng ĐVSDNS cố tình kê hệ số lương khống, phụ cấp, nâng số
tiền ở cột tổng số thành số khống, kê khống tên, kê trùng số thứ tự ở danh sách chi
tiền lương, phụ cấp,…; cố tình gửi danh sách chi trả cá nhân sang ngân hàng khác
với thông tin, số liệu danh sách chi trả lương đã gửi KBNN kiểm soát chi.
- Thông qua Bảng kê chứng từ thanh toán (áp dụng đối với các khoản chi
không có hợp đồng kinh tế và đối với các khoản chi có hợp đồng giá trị dưới 20
triệu đồng) như: cố tình kê các hóa đơn và hợp đồng đã được KBNN kiểm soát chi
và chuyển đến nhà cung cấp dịch vụ, hàng hóa (tiền điện ánh sáng, tiền nước sạch,
tiền mua văn phòng phẩm, tiền tàu xe,…) tiếp tục kê lại trên bảng kê thanh toán tạm
ứng tiền mặt để thanh toán cho những lần tiếp theo; kê nhiều lần cùng một hóa đơn
chứng từ trên các bảng kê chứng từ, thanh toán trùng nội dung chi, số tiền theo hợp
đồng, hóa đơn gửi yêu cầu KBNN thanh toán tại các thời điểm khác nhau hoặc các
nguồn khác nhau (nguồn kinh phí chi NSNN thường xuyên, nguồn chương trình
mục tiêu quốc gia,…). Cố tình tách số tiền dưới 20 triệu đồng để tránh khỏi phải gửi
hồ sơ hợp đồng đến KBNN kiểm soát chi.



17

- Kế toán trưởng ĐVSDNS ký giả chữ ký của chủ tài khoản trên các chứng từ,
hồ sơ; thông đồng với thủ trưởng ĐVSDNS lập hồ sơ chứng từ giả (gồm bộ hồ sơ
hợp đồng có biên bản nghiệm thu,…); Cố tình lập giấy rút tiền mặt (cả tạm ứng và
thực chi) nhiều lần không đúng đối tượng được phép chi tiền mặt nhưng ghi trên nội
dung chứng từ là “Mật” hoặc cố tình ghi nội dung chung chung để tránh KSC của
KBNN, rút tiền mặt với số lượng lớn về nhưng không nhập quỹ thông đồng với thủ
quỹ chiếm dụng NSNN.
- Kế toán trưởng ĐVSDNS thông đồng với Chủ tài khoản đơn vị cấu kết với
các người cung cấp dịch vụ, hàng hóa lập hồ sơ chứng từ giả như bộ hợp đồng và
biên bản nghiệm thu,…giả gửi KBNN yêu cầu thanh toán cho người cung cấp dịch
vụ, hàng hóa.
Cụ thể thời gian qua một số vụ việc do cơ quan cảnh sát điều tra, các cơ quan
kiểm tra thanh tra phát hiện và được đăng tải công khai trên các truyền thông thông
tin đại chúng như:
- Tại Tỉnh Quảng Bình: Hiệu trưởng và kế toán Trường mần non Ngân Thủy
thuộc xã Ngân Thủy, huyện Lệ Thủy đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập khống
chứng từ thanh toán làm thêm giờ, lập khống danh sách chi lương, phụ cấp giáo
viên có nâng số tiền cao hệ số lương cao hơn thực tế rồi gửi hồ sơ đến KBNN Lệ
Thủy thanh toán chi NSNN từ năm 2013 đến quý II/2014 ăn chặn chế độ của đồng
nghiệp và chiếm đoạt NSNN hơn 300 triệu đồng (Tin trên Báo Dân trí ngày
17/3/2017).
- Tại Tỉnh Gia Lai: Kế toán Trường tiểu học Lê Văn Tám ở xã Bờ Ngoong,
huyện Chư Sê đã lợi dụng nhiệm vụ được giao lập hồ sơ chứng từ thanh toán rồi giả
mạo chữ ky Hiệu trưởng và tự ý vào phòng Hiệu trưởng lấy con dấu để đóng lên
chữ ký giả mạo gửi đến KBNN Chư Sê thanh toán tiền lương, phụ cấp (kê khống và
chuyển đến giáo viên thấp hơn, số chênh lệch đưa vào tài khoản cá nhân), chuyển
các khoản tiền gốc lãi vay của giáo viên trả ngân hàng, các khoản tiền đóng góp của

giáo viên cho các quỹ vào tài khoản cá nhân mình, từ năm 2014 đến năm 2016 bà
chiếm dụng hơn 250 triệu đồng của giáo viên cán bộ trong trường (tin đăng trên


×