Tải bản đầy đủ (.pdf) (236 trang)

Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam : Luận án tiến sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 236 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

LÊ HOÀNG PHÚC

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số

: 62340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP.HCM, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục Bảng
Danh mục Hình
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1 :

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

11

1.1. Bản chất của Báo cáo tài chính

11

1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính

11

1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính

12

1.1.2.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế


12

1.1.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

13

1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính

14

1.2. Đặc điểm chất lượng và các nhân tố tác động đến
Báo cáo tài chính

16

1.2.1. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính

16

1.2.1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính
hữu ích

16

1.2.1.2. Nhận xét về đặc điểm chất lượng của thông tin
tài chính hữu ích

22

1.2.2. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính


23

1.2.2.1. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính

23

1.2.2.2. Nhận xét về các nhân tố tác động đến báo cáo
tài chính

31


1.3. Nội dung Báo cáo tài chính

32

1.3.1. Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính

32

1.3.1.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

32

1.3.1.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ

36

1.3.2. Nội dung báo cáo tài chính


37

1.3.2.1. Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán quốc tế

37

1.3.2.2. Báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Mỹ, Pháp và
Trung Quốc

45

1.3.3. Báo cáo về nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp

49

1.3.3.1. Báo cáo về nguồn lực tri thức
1.3.3.2. Báo cáo về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

49
51

1.3.4. Nhận xét về Nội dung báo cáo tài chính

53

1.4. Áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với báo cáo
tài chính tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam


55

1.4.1. Tóm tắt quá trình phát triển và khái quát nội dung của
chuẩn mực kế toán quốc tế
1.4.1.1.Tóm tắt quá trình phát triển chuẩn mực kế toán
quốc tế
1.4.1.2. Khái quát nội dung của chuẩn mực kế toán
quốc tế
1.4.2. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với
báo cáo tài chính tại các quốc gia

55
55
56
58

1.4.2.1. Đối với Mỹ

60

1.4.2.2. Đối với Pháp và các nước Liên minh Châu Âu

62

1.4.2.3. Đối với Trung Quốc và một số quốc gia
Đông Nam Á

63

1.4.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hòa hợp với

chuẩn mực kế toán quốc tế

65


Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

69

2.1. Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống Báo cáo
tài chính doanh nghiệp Việt Nam

69

2.1.1. Giai đoạn trước năm 1995

69

2.1.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay

70

2.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành

73

2.2.1. Đặc điểm của các nhân tố tác động đến hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam


73

2.2.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo báo cáo
tài chính

80

2.2.3. Kết cấu, nội dung hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp hiện hành

82

2.3. Đánh giá thực trạng và vấn đề cần giải quyết đối với
hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

87

2.3.1. Đối chiếu một số nội dung của hệ thống báo cáo tài
chính theo quy định của Việt Nam với IASB

87

2.3.1.1. Các nội dung tương đồng

89

2.3.1.2. Các nội dung khác nhau

90


2.3.2. Một số ý kiến của doanh nghiệp, nhà đầu tư và
chuyên gia về hệ thống báo cáo tài chính hiện hành
2.3.2.1. Ý kiến của một số doanh nghiệp, nhà đầu tư
2.3.2.2. Ý kiến của chuyên gia
2.3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam

97
97
102
105

2.3.3.1. Ưu điểm

106

2.3.3.2. Hạn chế

108


2.3.4. Nhận diện những vấn đề cần giải quyết đối với hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

119

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM


123

3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

123

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện

124
127

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam

130

3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn để khắc phục hạn chế của
hệ thống báo cáo tài chính hiện hành

130

3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về khung lý thuyết cho
Báo cáo tài chính

130

3.2.1.2. Điều chỉnh, bổ sung kết cấu, nội dung hệ thống

Báo cáo tài chính hiện hành
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính linh hoạt
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

133
142

3.2.2. Các giải pháp dài hạn phát triển, hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

146

3.2.2.1. Định hướng sử dụng Giá trị hợp lý trong định giá
các yếu tố của báo cáo tài chính

147

3.2.2.2. Định hướng ghi nhận và báo cáo về nguồn lực tri
thức doanh nghiệp trên báo cáo tài chính
3.2.2.3. Định hướng ghi nhận và báo cáo về trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp trên báo cáo tài chính

154
161

3.2.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính

167



3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ cho việc hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

171

3.3.1. Đối với Nhà nước, cơ quan chức năng quản lý về kế
toán kiểm toán và công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán

171

3.3.2. Đối với các tổ chức nghề nghiệp và cơ sở đào tạo kế
toán, kiểm toán

175

3.3.3. Đối với các doanh nghiệp

176

KẾT LUẬN

179

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt
BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

TTCK

Thị trường chứng khoán

TSCĐ

Tài sản cố định

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Tiếng Anh
FASB


Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
(Financial Accounting Standard Board)

Framework

Khuôn mẫu lý thuyết cho Báo cáo tài chính
(The Conceptual Framework for Financial Reporting)

GAAP

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi
(Generally accepted accounting principles)

IASB

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard Board )

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard)

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(International Financial Reporting Standard)


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 : Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB
và FASB
Bảng 1.2 : Tác động của các giá trị văn hóa đến giá trị kế toán
Bảng 1.3 : Tình hình sử dụng IAS/IFRS tại các quốc gia đến tháng 12/2013
Bảng 2.1: Đối chiếu mục đích, đặc điểm chất lượng, ghi nhận các yếu tố và
nguyên tắc soạn thảo, trình bày BCTC giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 2.2 : Đối chiếu hệ thống báo cáo, các BCTC cơ bản giữa VAS và
IAS/IFRS
Bảng 2.3 : Đối chiếu nội dung một số khoản mục chủ yếu trên BCTC giữa VAS
và IAS/IFRS
Bảng 2.4 : Thống kê mô tả kết quả khảo sát doanh nghiệp, nhà đầu tư
Bảng 2.5 : So sánh việc ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu
tài sản vô hình của doanh nghiệp giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 3.1 : Các thành phần và thuộc tính của nguồn lực tri thức
Bảng 3.2 : Các thành phần và thuộc tính chủ yếu của nguồn lực tri thức trình
bày trên BCTC doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 3.3 : Nội dung cơ bản của Báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Việt Nam
Bảng 3.4 : Các yếu tố trình bày trên báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Việt Nam
Bảng 3.5 : Hệ thống chỉ số đánh giá trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 3.6 : Lộ trình phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam.


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 : Mô hình quan hệ giữa nguồn cung cấp vốn và văn hóa
Hình 3.1 : Mô hình về phạm vi của thông tin công bố trong hệ thống BCTC
linh hoạt

Hình 3.2 : Mô hình về mức độ chi tiết của thông tin công bố trong hệ thống
BCTC linh hoạt
Hình 3.3 : Mô hình khung xây dựng các hệ số đánh giá nguồn lực tri thức
doanh nghiệp Việt Nam.


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của
hệ thống thông tin kế toán. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính
hữu ích về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay
và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho
doanh nghiệp (IASB, 2010a). BCTC là nguồn thông tin quan trọng cho các giao
dịch về vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trên thị trường chứng khoán. Việc hoàn
thiện BCTC không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà nó còn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng trong việc đáp ứng một cách phù hợp nhu cầu thông tin đa dạng
trong quá trình phát triển không ngừng của các nền kinh tế.
Trên phương diện lý thuyết, những kết quả của dự án hội tụ giữa IASB và
FASB về việc xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày
BCTC là sản phẩm của một vấn đề được tranh luận tích cực, từ việc xác định
cách tiếp cận, mục đích, đặc điểm chất lượng, cho đến các nguyên tắc chi phối
việc soạn thảo và trình bày BCTC (Choi and Meek, 2011).
Trên phương diện thực tiễn, các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đang
trong quá trình đổi mới để hướng đến một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu, chất
lượng cao (a high quality, global accounting standards), phục vụ cho thị trường
vốn.
Ở Việt Nam, sau hơn 35 năm kể từ khi thống nhất đất nước, hệ thống kế
toán và BCTC doanh nghiệp hiện nay về cơ bản đã được xây dựng theo hướng

tiếp cận với thông lệ quốc tế trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam, có sự cải cách,
khá đầy đủ và có tính hệ thống. Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế về
kinh tế và kế toán mạnh mẽ như hiện nay, tính hữu ích của thông tin kế toán
không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, các tiêu chuẩn chất lượng và công bố
thông tin về BCTC phải được tiếp cận theo thông lệ quốc tế, hệ thống BCTC


-2-

hiện nay đã bộc lộ những tồn tại chưa được giải quyết, từ những vấn đề cụ thể
như đo lường, ghi nhận, đến việc củng cố các luận cứ khoa học, làm cơ sở vững
chắc, ổn định cho việc ban hành các chuẩn mực kế toán, đánh giá chất lượng
BCTC. Cơ sở định giá, đặc điểm chất lượng của BCTC chưa được quy định đầy
đủ, thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế;
hệ thống BCTC mang tính khuôn mẫu, thiếu sự linh hoạt; hệ thống báo cáo, một
số nội dung, khoản mục trên BCTC chưa đầy đủ, hoặc chưa phù hợp với chuẩn
mực kế toán và thông lệ quốc tế; chưa đề cập hoặc quy định việc ghi nhận và báo
cáo về nguồn lực tri thức, trách nghiệm xã hội doanh nghiệp… Những hạn chế
này có nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, ảnh hưởng đáng kể đến
tính hữu ích và quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống BCTC.
Trong bối cảnh phát triển thị trường chứng khoán, hội nhập quốc tế về kinh
tế và kế toán ngày càng sâu và rộng thì việc tiếp tục nâng cao tính hữu ích của
BCTC trên cơ sở tiếp cận với chuẩn mực kế toán quốc tế đặt ra cho Việt Nam
nhiều vấn đề cần giải quyết. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu cần thiết trong điều
kiện hội nhập hiện nay ở Việt Nam.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu liên quan đến mục đích, đặc điểm chất
lượng, các yếu tố và nội dung BCTC, cũng như việc áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia.
Về mục đích, đặc điểm chất lượng, các yếu tố và nội dung BCTC

Kết quả của dự án hội tụ kế toán giữa IASB và FASB (IASB - FASB
Convergence Project), trong đó có dự án hội tụ về khuôn mẫu lý thuyết cho
BCTC, đã thống nhất về cơ bản các vấn đề liên quan đến mục tiêu, đặc điểm chất
lượng của BCTC. Cũng theo đó, với việc lựa chọn quan điểm đơn vị (entity
pespective) thay vì quan điểm chủ sở hữu (proprietary pespective), cả IASB và
FASB đều khẳng định cần có sự ưu tiên trong những người sử dụng BCTC để
đảm bảo tính tập trung của thông tin cho việc ra quyết định.


-3-

Về đặc điểm chất lượng của BCTC, gần đây, bên cạnh các nghiên cứu về
đặc điểm chất lượng của BCTC là những nghiên cứu về phương pháp đo lường
để đánh giá đặc điểm chất lượng của BCTC. Trong đó, nổi bật là nghiên cứu của
Beest et al (2009), đã xây dựng một chỉ số 21 mục để đo lường chất lượng của
BCTC, trên cơ sở 231 báo cáo thường niên của các công ty đã được niêm yết trên
TTCK Mỹ, Anh, Hà Lan năm 2005 và 2007. Kết quả cho thấy, chất lượng của
BCTC ngày càng tăng theo thời gian; có sự ảnh hưởng đáng kể của các biến quy
mô công ty, quốc gia, ngành công nghiệp đến chất lượng BCTC...
Về các yếu tố và nội dung của BCTC, nghiên cứu của Choi and Meek
(2011) đã so sánh các yếu tố và nội dung BCTC theo quy định của IASB, Mỹ,
các quốc gia châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ…, đồng thời chỉ ra, “báo
cáo trách nhiệm xã hội” và “báo cáo quản lý” đang trở thành “ chỉ tiêu” trong báo
cáo của các công ty lớn. Báo cáo trách nhiệm xã hội (social responsibility
reporting) và báo cáo nguồn lực tri thức (intellectual capital reporting) cũng là 2
vấn đề được đề cập nhiều trong các nghiên cứu gần đây.
Báo cáo trách nhiệm xã hội (social responsibility reporting) đã được
nghiên cứu bởi Quazi and O’Brien (2000), Stone (2005), UNCTAD (2008), Tilt
(2010), KPMG (2011)… Theo đó, báo cáo trách nhiệm xã hội sẽ ngày càng quan
trọng, để đạt được một sự hiểu biết tốt hơn về cách thức mà hoạt động xã hội tác

động và mang lại lợi cho kinh doanh như tiết kiệm chi phí và tạo cơ hội kinh
doanh mới (KPMG, 2011).
Báo cáo báo cáo nguồn lực tri thức được đề cập trong một loạt các nghiên
cứu của Leif Edvinsson (2000), Abeysekera (2003), Ismail (2008), Moolman
(2010), IASB (2010), Cronje et al (2012)… Theo đó, báo cáo nên bao gồm thông
tin bổ sung cho các BCTC, về cách thức mà những nguồn tài nguyên chưa được
trình bày trong BCTC có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của một doanh nghiệp
(IASB, 2010b).


-4-

Về áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các
quốc gia
Việc áp dụng IAS/IFRS đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia được
nhiều ý kiến ủng hộ. Jones and Belkaoui (2010) cho rằng việc sử dụng IAS/IFRS
mang lại nhiều lợi ích. Nghiên cứu của Ball (2006) chỉ ra rằng sử dụng IAS/IFRS
có thể giúp cải thiện tính so sánh của thông tin BCTC và do đó giảm chi phí và
rủi ro sử dụng thông tin của các nhà đầu tư. Francis et al (2012) thì cho rằng sự
hòa hợp kế toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động mua bán và sáp nhập tại các
quốc gia, đặc biệt là sau quá trình áp dụng IAS/IFRS tại Liên minh châu Âu từ
năm 2005.
Song song đó, nghiên cứu của Prather-Kinsey (2006) cho rằng IAS/IFRS
về cơ bản được xây dựng theo mô hình Anglo-America, vì vậy có thể không phù
hợp với các nước đang phát triển vốn có sự khác biệt về văn hóa và môi trường
kinh tế với các nước phát triển. Carmona and Trombetta (2008) thì cho rằng
IAS/IFRS dựa trên nguyên tắc (principle-based IAS/IFRS), có tính linh hoạt cao,
nên có thể khó vận dụng vào các nước đang phát triển. Trong khi đó, nghiên cứu
của Ramanna (2011) chỉ ra ảnh hưởng của vị thế chính trị đối với chiến lược hội
tụ với IAS/IFRS…

Như vậy, vấn đề vận dụng IAS/IFRS vào hệ thống BCTC tại một quốc
gia, việc áp dụng báo cáo về nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp là những vấn đề đã và đang được tiếp tục nghiên cứu và vận dụng.
Ở Việt Nam, gần đây, có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về BCTC
doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã tiếp cận với các luận điểm về
hệ thống BCTC doanh nghiệp của IASB, FASB nhằm đưa ra giải pháp nâng cao
tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Cúc (2009) đã nhận định lại về khung pháp lý cho việc lập và


-5-

trình bày BCTC doanh nghiệp, tương thích với quy mô và cơ cấu tổ chức của các
loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) đề cập đến
việc kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết
tại Việt Nam.
Các nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân (2009)… đề
xuất một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán phục vụ việc ra
quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Liên Hương (2010) mô tả sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và ảnh hưởng của nó đến thông tin trình bày
trên BCTC và quyết định của nhà đầu tư... Ở một khía cạnh khác, nghiên cứu của
Le Thi Hoa (2011) đã đề cập đến nhận thức, lợi ích và các rào cản mà doanh
nghiệp Việt Nam phải đối mặt đối với kế toán môi trường và trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2009) đã đề nghị áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng,
ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm. Tăng Thị Thu Thủy (2009) đề xuất hoàn
thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế trên cơ sở

những đặc điểm của Việt Nam. Nguyen &Tran (2012) đề cập đến những khó
khăn của việc tồn tại song song hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
trong quá trình hòa hợp kế toán quốc tế…
Các nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở
vận dụng và hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu
chưa làm rõ hạn chế trong luận cứ khoa học và kinh nghiệm cho việc ban hành
các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy định nội dung và đánh giá chất lượng
BCTC trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế. Giải pháp dài
hạn và lộ trình cho sự phát triển, hội nhập của hệ thống BCTC doanh nghiệp


-6-

Việt Nam chưa được phác họa. Các nghiên cứu cũng chưa đề cập hoặc giải quyết
các nội dung mang tính toàn cầu hiện nay trong soạn thảo và trình bày BCTC,
bao gồm, vấn đề sử dụng giá trị hợp lý trong định giá, vấn đề trình bày thông tin
về nguồn lực tri thức và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC doanh
nghiệp Việt Nam. Đây được xem là khe hổng nghiên cứu, là vấn đề có ý nghĩa về
lý luận và thực tiễn mà luận án này kế thừa các nghiên cứu trước đây để tiếp tục
giải quyết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác lập quan điểm, phương hướng,
đề xuất các giải pháp ngắn hạn, giải pháp dài hạn hoàn thiện hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế,
nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Các quan điểm, phương hướng và giải pháp được xây dựng trên cơ sở
đã phân tích, tổng hợp, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về hệ thống BCTC doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, thực trạng áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam, cũng như trên cơ sở nhận diện các đặc điểm về môi
trường kế toán tại Việt Nam, ưu điểm, hạn chế và các vấn đề cần giải quyết đối
với hệ thống BCTC doanh nghiệp hiện hành.
4. Phạm vi, nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định trong khuôn khổ BCTC
riêng của các loại hình doanh nghiệp, không bao gồm các ngân hàng và các tổ
chức tài chính tương tự.
Phạm vi chuẩn mực kế toán quốc tế được vận dụng để hoàn thiện hệ thống
BCTC bao gồm các IAS/IFRS liên quan trực tiếp đến trình bày và công bố thông
tin BCTC, không bao gồm toàn bộ các IAS/IFRS hiện có.
Luận án tập trung vào các nội dung sau:


-7-

(1) Lý luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và
thông lệ quốc tế;
(2) Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống
BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam;
(3) Quá trình phát triển của hệ thống BCTC Việt Nam qua các thời kì;
(4) Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC Việt Nam hiện hành trên cơ sở đối
chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống BCTC theo quy
định của IASB, ý kiến của một số doanh nghiệp, nhà đầu tư và chuyên gia về hệ
thống BCTC doanh nghiệp, các nhân tố thuộc môi trường kế toán, cũng như yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam;
(5) Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam;
(6) Các giải pháp ngắn hạn và giải pháp dài hạn mang tính khoa học và
khả thi, trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm phát triển, hoàn
thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng

yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Định hướng về nội dung và phương pháp
đo lường giá trị hợp lý, báo cáo về nguồn lực tri thức, báo cáo về trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp trên BCTC.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về định tính, tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, khai thác các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC để phân tích, lý giải, đánh giá các đối tượng nghiên cứu theo các chủ
điểm về nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã được thiết kế. Tác giả đã thực hiện
việc phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về kế toán và BCTC doanh
nghiệp, sử dụng kết hợp với các thông tin đáng tin cậy khác để lý giải, đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp.
Về định lượng, tác giả sử dụng phiếu câu hỏi điều tra, khảo sát ý kiến của
một số doanh nghiệp và nhà đầu tư về hệ thống BCTC, kết hợp với sử dụng


-8-

các dữ liệu định lượng khác để diễn giải, so sánh, phân tích, nhằm tạo ra cơ sở
tham khảo hữu ích cho những nhận định, đánh giá hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam trong mối quan hệ với đặc điểm, yêu cầu của quá trình phát triển.
Về phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương
pháp điều tra. Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp tư duy cũng được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo từng nội dung và mục
tiêu cụ thể của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả phân loại, đánh giá, và chọn
lọc nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các quy định, thông
lệ quốc tế, kinh nghiệm của các quốc gia… và các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC doanh nghiệp để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề
lý luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ

quốc tế; mô tả, lý giải, làm rõ những vấn đề tồn tại của hệ thống BCTC hiện hành
và xác định vấn đề cần phải giải quyết, phương hướng và giải pháp thực hiện.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp tư duy: đã được sử dụng kết hợp theo từng nội dung và mục tiêu cụ
thể của luận án. Theo đó, phương pháp phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để
hệ thống hóa cơ sở lý luận, đưa ra nhận xét về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế và quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế tại các quốc gia, kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp so sánh được
sử dụng để đối chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống
BCTC theo quy định của IASB, giữa thực trạng hệ thống BCTC với những yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Phương pháp tư duy được sử dụng phối hợp
với phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp để xác định vấn đề cần giải
quyết, xây dựng phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tiến hành phỏng vấn để thu thập


-9-

ý kiến một số chuyên gia về kế toán và BCTC doanh nghiệp. Các ý kiến trả lời
được tổng hợp, lý giải, làm cơ sở hoặc củng cố cho nhận định về hệ thống
BCTC doanh nghiệp Việt Nam.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành khảo sát bằng các phiếu điều tra đối với
một số doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thang đo Likert được sử dụng để đo lường
các mức độ đánh giá. Thực hiện thống kê mô tả kết quả điều tra và phân tích
phương sai Anova một yếu tố để kiểm tra về sự khác biệt trong kết quả đánh giá
giữa các nhóm đối tượng. Kết hợp kết quả với những dữ liệu thứ cấp khác để
diễn giải, so sánh, nhằm tạo ra cơ sở tham khảo hữu ích cho những nhận định,
đánh giá.
Như vậy, phương pháp định tính, với những tổng hợp, lý giải, đánh giá các
thông tin, là phương pháp được sử dụng chủ yếu, nhằm diễn giải hoặc quy nạp

theo các chủ điểm về nội dung và mục tiêu đã được thiết kế của luận án. Các
phân tích và đánh giá được thực hiện bằng những lý luận khách quan, theo các
chủ điểm đã được thiết kế. Ngoài các dữ liệu thứ cấp được nghiên cứu và chọn
lọc phù hợp, kết quả khảo sát cũng là nguồn dữ liệu bổ sung cần thiết cho các
phân tích và đánh giá.
Ở một góc độ khác, khi xác định phương hướng hoàn thiện hệ thống
BCTC doanh nghiệp, trên quan điểm lịch sử, cụ thể, luận án đã xuất phát từ sự
vận động và phát triển của các điều kiện môi trường kế toán ở Việt Nam, gắn với
các yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán.
Các biểu hiện cụ thể của các phương pháp nghiên cứu sẽ được thể hiện
trong các nội dung của luận án.
6. Những đóng góp chính của luận án
(1) Phân tích, tổng hợp, đánh giá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hệ
thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế. Đưa ra
quan điểm mới về sự giao thoa giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.


- 10 -

(2) Phân tích thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ
thống BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam.
(3) Làm rõ tính tất yếu của quá trình cải cách hệ thống kế toán và BCTC
doanh nghiệp Việt Nam. Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam hiện hành, nhận diện vấn đề tồn tại cần giải quyết.
(4) Xác lập một cách khoa học và phù hợp quan điểm, mục tiêu và
phương hướng hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp, trên cơ sở nhận diện
những điều kiện và bối cảnh mà hệ thống kế toán Việt Nam đang tồn tại và phát
triển.
(5) Đề xuất các giải pháp ngắn hạn, đặc biệt là các giải pháp dài hạn, mang
tính khoa học và khả thi, xác định lộ trình phù hợp, nhằm phát triển và hoàn thiện

hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Luận án đã định hướng về nội dung và phương
pháp những vấn đề mới ở Việt Nam liên quan đến định giá và trình bày thông tin
trên BCTC, bao gồm: đo lường giá trị hợp lý; báo cáo về nguồn lực tri thức và
trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
7. Kết cấu luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, luận án có 3 chương:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
Việt Nam.
Ngoài ra, luận án còn có 17 Phụ lục để minh họa hoặc mô tả chi tiết một số
nội dung của luận án.


- 11 -

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất của Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của hệ thống
thông tin kế toán, phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
tài chính của doanh nghiệp. BCTC cung cấp các thông tin về tình hình tài chính,
kết quả tài chính và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của số
đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế, nó cũng cho
thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao phó cho
họ (IASB, 2012).
Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory), được sử dụng

như một lý thuyết nền tảng để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết cho hệ thống kế
toán và BCTC, nhấn mạnh mục đích cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin hữu
ích cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Lý thuyết thông
tin hữu ích cũng đề cập đến giả thuyết về tính cân bằng lợi ích - chi phí, tức là
tính hữu ích của thông tin kế toán cần được đánh giá trong mối tương quan giữa
lợi ích và chi phí (Godfrey et al, 2006).
Trong khi đó, các lý thuyết lập quy tranh luận về vai trò của việc lập quy
và tổ chức lập quy. Theo đó, nổi bật là lý thuyết lợi ích xã hội (public-interest
theory), cho rằng các quy định về chuẩn mực kế toán cần được thiết lập nhằm
điều chỉnh sự không hiệu quả của thị trường, qua đó bảo vệ lợi ích chung của xã
hội (Godfrey et al, 2006).
Như vậy, có nhiều góc độ khác nhau trong việc tiếp cận với bản chất của
BCTC. Mục đích và vai trò của BCTC, vì vậy, cũng không phải là duy nhất và
bất biến. Mục đích và vai trò của BCTC được đề cập dưới đây chủ yếu dựa trên


- 12 -

các quan điểm của một số tổ chức có vai trò và ảnh hưởng quan trọng đến kế toán
trên thế giới, được tiếp cận theo hướng phục vụ cho việc phát triển, hoàn thiện hệ
thống BCTC như mục tiêu đề ra của luận án.
1.1.2. Mục đích của Báo cáo tài chính
1.1.2.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC quốc tế (IFRS Framework) do IASB phê
chuẩn tháng 09/2010 xác định mục đích của BCTC cho mục đích chung (sau đây
gọi tắt là mục đích của BCTC) là “cung cấp thông tin tài chính hữu ích về doanh
nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ
khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp”
(IASB, 2010a, p.OB2). Những quyết định này liên quan đến việc mua, bán hoặc
nắm giữ cổ phiếu và công cụ nợ, cung cấp, thanh toán các khoản vay hoặc các

hình thức vay mượn khác.
IFRS Framework lưu ý rằng, các đối tượng khác, chẳng hạn các nhà quản
lý, có thể tìm thấy trong các BCTC những thông tin hữu ích. Tuy nhiên, mục đích
của BCTC và mục tiêu của các quy chế quản lý tài chính có thể không phù hợp
với nhau. Do vậy, cơ quan quản lý không được xem là đối tượng sử dụng chính
của BCTC. BCTC không hướng chủ yếu đến cơ quan quản lý hoặc các đối tượng
khác (IASB, 2010a).
BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đó
là thông tin về các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp. BCTC
cũng cung cấp thông tin về những ảnh hưởng của giao dịch và các sự kiện khác
làm thay đổi các nguồn lực kinh tế và nghĩa vụ nợ, nó hữu ích cho các quyết định
về việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. Thông tin về bản chất, quy mô
nguồn lực kinh tế và các các nghĩa vụ nợ có thể giúp người sử dụng xác định
điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Những thông tin
này có thể giúp người sử dụng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
cũng như nhu cầu bổ sung nguồn lực tài chính (IASB, 2010a).
Thông tin về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp người sử dụng đánh


- 13 -

giá được các khoản thu nhập tạo ra từ việc sử dụng các nguồn lực kinh tế. Thông
tin này giúp đánh giá trách nhiệm quản lý trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn
lực của doanh nghiệp. Thông tin về kết quả kinh doanh, cũng như sự thay đổi và
các yếu tố cấu thành của các khoản thu nhập cũng quan trọng trong việc đánh giá
khả năng tạo tiền trong quá khứ và tương lai của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền trong một kỳ của doanh nghiệp giúp người sử
dụng đánh giá khả năng doanh nghiệp tạo ra dòng tiền thuần trong tương lai. Nó
chỉ ra phương thức doanh nghiệp tạo ra và chi tiêu tiền, bao gồm thông tin về vay
và trả nợ, cổ tức bằng tiền hoặc phân phối bằng tiền khác cho các nhà đầu tư, và

các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thông tin về dòng tiền “giúp người sử dụng dụng hiểu rõ về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá hoạt động đầu tư và tài chính, ước tính tính
thanh khoản, khả năng thanh toán và giải thích các thông tin về kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp” (IASB, 2010a, p.OB20).
Theo IAS 1- Trình bày BCTC (IASB hiệu chỉnh tháng 05/2012), mục đích
của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả tài chính và
các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của số đông những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC cũng báo cáo kết quả đạt
được trên cương vị quản lý của ban giám đốc đối với các nguồn lực được giao
phó. Để đáp ứng mục tiêu này, BCTC trình bày thông tin về: tài sản, nợ phải trả,
vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí, khoản góp vốn và phân phối cho chủ sở hữu,
lưu chuyển tiền tệ, cùng với những thông tin thuyết minh.
1.1.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Mở đầu Chương Mục đích của BCTC trong Khái niệm kế toán tài chính số
8 - Statement of Financial Accounting Concepts No.8 (SFAC 8), FASB khẳng
định, mục đích của BCTC là nền tảng của khuôn mẫu lý thuyết cho BCTC. FASB
cũng xác định mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về
doanh nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ
nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh
nghiệp. Điều này hoàn toàn tương đồng với IFRS Framework của IASB.


- 14 -

Các nội dung thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp và các
nghĩa vụ nợ, cũng như sự thay đổi của chúng, thông tin về kết quả tài chính, thông
tin về lưu chuyển tiền trình bày trong SFAC 8 cũng được FASB quy định hoàn
toàn tương đồng với IFRS Framework của IASB. Đây là kết quả của một dự án
hội tụ kế toán giữa IASB và FASB (IASB - FASB Convergence Project) được

triển khai từ năm 2004, trong đó có dự án hội tụ về khuôn mẫu lý thuyết cho
BCTC. Theo đó, với việc lựa chọn quan điểm đơn vị (entity pespective) thay vì
quan điểm chủ sở hữu (proprietary pespective), cả IASB và FASB đều khẳng định
cần có sự ưu tiên trong những người sử dụng BCTC để đảm bảo tính tập trung của
thông tin cho việc ra quyết định.
Như vậy, mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về
doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, trong đó chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại
và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác, trong việc đưa ra quyết định về
việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của Báo cáo tài chính
Thông thường, vai trò của BCTC được xem xét thông qua mục đích và lợi
ích mang lại của việc sử dụng thông tin của một số đối tượng chủ yếu.
Theo IASB và FASB, các đối tượng sử dụng BCTC bao gồm nhà đầu tư
hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác và một số đối tượng
khác liên quan đến việc ra các quyết định kinh tế.
Các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác
cần thông tin về các nguồn lực của doanh nghiệp không chỉ để đánh giá triển
vọng của dòng lưu chuyển tiền thuần trong tương lai mà còn đánh giá hiệu quả
quản lý đối với việc sử dụng các nguồn lực hiện hữu của doanh nghiệp. Họ không
thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin trực tiếp mà phải dựa vào BCTC
cho nhiều thông tin tài chính mà họ cần. Vì vậy, họ là những người sử dụng chính
mà BCTC hướng tới.
Các quyết định của nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng về việc mua, bán hoặc
nắm giữ cổ phiếu và công cụ nợ phụ thuộc vào thu nhập mà họ mong đợi từ việc


- 15 -

đầu tư, ví dụ như cổ tức, các khoản thanh toán nợ gốc và lãi hoặc sự gia tăng giá
trị thị trường. Tương tự như vậy, quyết định của người cho vay và các chủ nợ

khác về việc cung cấp các khoản cho vay và các hình thức tín dụng khác phụ
thuộc vào các khoản thanh toán nợ gốc và lãi hoặc các khoản thu nhập khác mà
họ mong đợi. Kỳ vọng của các các nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác
về lợi nhuận phụ thuộc vào đánh giá của họ về giá trị, thời gian và triển vọng của
dòng lưu chuyển tiền thuần trong tương lai. Do vậy, các nhà đầu tư hiện tại và
tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác cần thông tin để giúp họ đánh giá
triển vọng lưu chuyển tiền thuần trong tương lai của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, BCTC không thể cung cấp tất cả thông tin mà nhà đầu tư,
người cho vay và chủ nợ khác cần. Những người sử dụng cần phải xem xét thông
tin cần thiết từ các nguồn khác, chẳng hạn, điều kiện và triển vọng của nền kinh
tế, sự kiện, môi trường chính trị, công nghệ, tương lai doanh nghiệp. BCTC
không được thiết kế để trình bày thông tin về giá trị doanh nghiệp nhưng chúng
cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ khác ước tính
giá trị doanh nghiệp (IASB, 2010a).
IFRS Framework cũng lưu ý rằng, các bên liên quan khác như cơ quan
quản lý, tổ chức, công chúng không phải là những nhà đầu tư, chủ nợ cũng có
thể tìm thấy thông tin hữu ích trên BCTC, mặc dù BCTC không phục vụ trực
tiếp cho những nhóm đối tượng này.
Ở một khía cạnh khác, khi tiếp cận vai trò của BCTC dưới góc độ
yêu cầu pháp lý của việc cung cấp thông tin, thì vai trò của BCTC được thể hiện
thông qua trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc soạn thảo BCTC và công bố
thông tin. Chẳng hạn, các nội dung trình bày trên BCTC nộp cho cơ quan thống
kê, thuế vụ có xu hướng khuôn mẫu, thiếu linh hoạt, đủ đáp ứng yêu cầu pháp lý
có liên quan. Ngoài ra, vai trò của BCTC đối với người sử dụng còn bị chi phối
bởi quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với các doanh nghiệp
nhỏ, vai trò của BCTC hướng đến người quản lý doanh nghiệp nhiều hơn, mục
đích công bố thông tin nhằm tìm kiếm vốn đầu tư hay nhà tài trợ thường
hạn chế…



×