Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI một số nước Asean : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.05 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ MỸ LAI

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
DÒNG VỐN FDI MỘT SỐ NƢỚC ASEAN.

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG.

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ MỸ LAI


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
ADB



Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển châu Á

ADF

Augmented Dickey- Fuller

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

AFTA

ASEAN Free Trade Area

FDI

Foreign direct investment.

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định Thương mại tự do

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội


IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế

OLI

Ownership, Location, Internalization

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam
Á
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài.

GDP

paradigm
OECD

PMI

UNCTAD

WTO

Organisation for Economic


Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Co-operation and Development

Kinh tế

Purchasing Manager‟s Index

Chỉ số nhà quản trị mua hàng

United Nations Conference on Trade

Diễn đàn Thương mại và Phát

and Development

triển Liên Hiệp quốc

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG.
Số hiệu

Tên bảng

Bảng 3.1


Mô tả các biến quan sát.

Bảng 4.1

Bảng thống kê mô tả dữ liệu các biến.

Bảng 4.2

Kiểm định trị riêng nghiệm đơn vị bảng ADF.

Bảng 4.3

Kết quả hồi quy Hausman test.

Bảng 4.4

Kiểm định OLS, Fixed Effect and Ramdom Effect.

Bảng 4.5

Kết quả phân tích hồi quy cho mô hình ràng buộc.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình

Hình 1.1


Tổng quan tình hình phát triển kinh tế một số ASEAN.

Hình 1.2

Tình hình lực lượng lao động của một số nước ASEAN.

Hình 1.3

Tổng quan tình hình dòng vốn FDI của một số nước ASEAN từ
năm 1992-2011.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục các từ viết tắt.
Danh mục các bảng.
Danh mục các hình vẽ.
PHẦN MỞ ĐẦU. ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ MỘT SỐ NƢỚC TRONG
KHU VỰC ASEAN............................................................................................................. 3
1.1.

Tình hình kinh tế một số nước trong khu vực ASEAN. ......................................... 3

1.2

Tổng quan dòng vốn một số nước ASEAN. ........................................................... 9


KẾT LUẬN CHƢƠNG I ................................................................................................. 11
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY. .................. 12
2.1

Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài. .......................................................... 12

2.1.1 Khái niệm. ........................................................................................................... 12
2.1.2 Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ....................................... 13
2.1.2.1 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nước ........................... 13
2.1.2.2 Chu kỳ sản phẩm. ............................................................................................ 13
2.1.2.3 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia. .............................................. 14
2.1.2.4 Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại. ...................................... 14
2.1.2.5 Khai thác chuyển giao công nghệ. ............................................................... 15
2.1.2.6. Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên. ...................................................... 15
2.1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................................................. 15
2.1.3.1 Bổ sung nguồn vốn trong nước. ................................................................... 15
2.1.3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý. ...................................................... 16


2.1.3.3 Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu......................................................... 16
2.1.3.4 Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công. ............................................ 16
2.1.3.5 Nguồn thu ngân sách lớn. ............................................................................. 17
2.2 Các nghiên cứu trước đây. ........................................................................................ 17
2.2.1 Một số nghiên cứu nước ngoài. .......................................................................... 17
2.2.2 Một số nghiên cứu trong nước. .............................................................................. 21
2.3 Hạn chế của các nghiên cứu trước. ........................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ................................................................................................ 23
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. .. 24
3.1 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 24
3.1.1 Kiểm định tính dừng các chuỗi thời gian. .......................................................... 24

3.1.2 Kiểm định các nhân tố tác động đến FDI. .......................................................... 26
3.1.3 Kiểm định Hausman test. .................................................................................... 26
3.2 Mô hình nghiên cứu. ................................................................................................. 27
3.3 Dữ liệu nghiên cứu. ................................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG III. ............................................................................................. 33
CHƢƠNG IV: PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM, KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................... 34
4.1. Phân tích thực nghiệm. ............................................................................................. 34
4.1.1 Mô tả dữ liệu. ...................................................................................................... 34
4.1.2

Kiểm định tính dừng các biến trong mô hình. ................................................. 34

4.1.3 Kiểm định Hausman test. .................................................................................... 36
4.2 Kết luận. .................................................................................................................... 41
4.3 Đề xuất một số khuyến nghị trong việc thu hút dòng vốn FDI................................. 41
4.3.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. ............................................................................. 41
4.3.2 Tập trung phát triển nguồn nhân lực................................................................... 42


4.3.3 Chính sách mở cửa thương mại. ......................................................................... 42
4.3.4 Chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ. ................................................ 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG IV ............................................................................................... 52
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 53
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


1
PHẦN MỞ ĐẦU.

Lý do chọn đề tài
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, các quốc gia phát triển cũng như
đang phát triển hiện nay phải đối mặt vấn đề về nguồn vốn để phục hồi nền kinh tế của
quốc gia mình. Một số những nguồn vốn được quan tâm nhất đó là dòng vốn FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức đầu tư quốc tế dựa trên cơ sở
của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia. Do đó, FDI có một vai trò rất quan
trọng đó là tạo cơ hội cho các nước kém phát triển tiếp cận được nguồn vốn từ bên
ngoài đầu tư vào trong nước. Tại các quốc gia có chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài hợp lý, FDI không chỉ làm tăng cung về vốn đầu tư mà còn có vai trò thúc đẩy
chuyển giao công nghệ đặc biệt là thúc đẩy quá trình tích tụ vốn con người, một nhân
tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Do vậy dòng vốn FDI luôn luôn được coi
là một trong những nguồn vốn quan trọng của bất kỳ quốc gia nào, cả các nước phát
triển cũng như đang phát triển.
Không phải bất kỳ quốc gia nào cũng sẽ thu hút được lượng vốn đầu tư trực tiếp
như mong muốn, bởi nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố: kinh tế, chính trị, vốn con người,
mục đích đầu tư, …. Do vậy, làm sao để thu hút FDI cũng chính là các vấn đề mà
chính phủ các nước luôn quan tâm bởi lẽ tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, tốc độ phát
triển của mỗi quốc gia mà có những chính sách khuyến khích khác nhau. Để làm được
điều này, các nhà làm chính sách phải xác định và hiểu rõ nhân tố nào thu hút các nhà
đầu tư nhiều nhất, đó là lý do tác giả chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến dòng vốn
FDI một số nước khu vực ASEAN” để thực hiện luận văn của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ đi tìm các yếu tác động có ý nghĩa thống kê tới việc thu hút
dòng vốn FDI của các quốc gia. Từ đó khuyến nghị các chính sách vĩ mô phù hợp
trong việc gia tăng thu hút nguồn vốn FDI.
Để đạt được mục tiêu trên, người nghiên cứu cần đi tìm câu trả lời cho câu hỏi
sau: mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến dòng vốn FDI như thế nào?


2

Phƣơng pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng để xem xét mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến dòng vốn FDI: hồi quy OLS, Fixed Effect Model và Ramdom Effect
Model.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phân tích các nhân tố độc lập như quy mô thị trường, tốc
độ tăng trưởng, độ mở thương mại, lạm phát, lực lượng lao động, mạng lưới di động,
chi tiêu chính phủ.
Phạm vi nghiên cứu: bài sẽ nghiên cứu các nước có tình hình kinh tế, chính trị,
mức độ phát triển tương đồng như Việt Nam, Thailand, Indonesia, Malaysia,
Phillipines.
Bố cục luận văn.
Kết cấu của luận văn được trình bày như sau:
Chương 1 trình bày tổng quan về tình hình kinh tế một số nước trong khu vực ASEAN,
làm rõ mức độ tăng trưởng của khu vực cũng như mức thu hút dòng vốn FDI.
Chương 2 nêu các khái niệm liên quan đến FDI, vai trò của dòng vốn FDI đối với nền
kinh tế. Một số nghiên cứu trước đây để xác định các nhân tố nào đã ảnh hưởng đến
dòn vốn FDI và nhân tố nào không ảnh hưởng đến dòng vốn FDI.
Chương 3 trình bày về dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên
cứu.
Chương 4 trình bày về kết quả của nghiên cứu và kết luận.Trong phần này, người đọc
sẽ nhận thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến dòng vốn FDI. Từ đó tác giả
đưa ra một số khuyến nghị trong việc nâng cao khả năng thu hút dòng vốn FDI.
Hạn chế của đề tài:
Cũng giống như các đề tài khác, bên cạnh đề tài cung cấp thêm một tài liệu tham
khảo về dòng vốn FDI cho một số nước khu vực ASEAN, thì đề tài còn có các hạn chế
như: chưa xét đến yếu tố chi phí lao động, đường xá, yếu tố về rủi ro chính trị tác động
như thế nào đến dòng vốn FDI của các nước ASEAN.



3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ MỘT SỐ NƢỚC TRONG
KHU VỰC ASEAN.
1.1.

Tình hình kinh tế một số nƣớc trong khu vực ASEAN.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế hiện nay thì khu vực Đông Nam Á

được coi là một trong những khu vực năng động nhất trên thế giới, bằng chứng sau
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, khả năng phục hồi và tăng trưởng vẫn tiếp tục.
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của ASEAN trong 10 năm qua đã dao động và tăng
2.9% đối với Thailand, 5.9% ở Việt Nam và Indonesia. Theo tổ chức OECD thì nền
kinh tế các nước ASEAN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2013, cụ thể tăng
trưởng sẽ đạt trung bình 5,9% năm 2013 và 5,5% năm 2014, đặc biệt tăng mạnh nhất
trong 2016, trung bình sẽ tăng 5.6% từ 2012-2016.
Nhìn vào hình 1.1 ta cũng có thể thấy các nước ASEAN Việt Nam, ThaiLand,
Indonesia, Malaysia, Phillpines có tốc độ phát triển tương đồng nhau. Trung bình tăng
trưởng từ năm 2003-2007 của các nước Indonesia 5.5%, Thailand là 5.6%, Phillippines
5.7%, Malaysia 6%, Việt Nam 8.1%. Với mức độ phát triển chênh lệch nhau không quá
nhiều, nền kinh tế các nước cùng nằm trong một vùng có đặc điểm vị trí địa lý, thổ
nhưỡng tương tự nhau và cùng là thành viên của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(Association of South East Asian- ASEAN), do đó xem xét các nhân tố tác động đến
dòng vốn FDI trên các nước trên được coi là hợp lý.


4
Hình 1.1: Tổng quan tình hình phát triển kinh tế một số nƣớc ASEAN

Đồ thị mức độ tăng trƣởng
9

8
7
6
5
4
3
2
1
0

2010
2011
2016
Trung binh 2003-07

( Nguồn OECD)
So với các nền kinh tế của Việt Nam, Thailand, Malaysia, Philippines thì
Indonesia lại có một nền kinh tế phát triển mạnh, đây là một trong những yếu tố thuận
lợi giúp Indonesia phát triển khả năng thu hút vốn FDI của mình, tuy nhiên hiện nay
Indonesia phải đối mặt với một cơ sở hạ tầng phát triển chưa vững, và tình trạng tham
nhũng cao, đây lại là một thách thức đối với quốc gia này.
Thailand được coi là một trong những quốc gia có lợi thế về nhu cầu trong
nước, một thị trường nội địa rộng lớn là kết quả của chính sách phát triển kinh tế dài
hạn của các nhà hoạch định chính sách tại Thailand, đó là kết quả của một sự nỗ lực cân
bằng lại nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro của biến động kinh tế toàn cầu. Trong sự phát
triển của Thailand thì chi tiêu chính phủ đóng vai trò quan trọng, bởi chi tiêu chính phủ
năm 2013 tăng 9% so với cùng kỳ năm 2012, một sự chi tiêu mạnh của chính phủ giúp
đẩy mạnh nhu cầu thị trường trong nước. Và dự toán ngân sách năm 2013, được thông
qua năm tháng, dự kiến tổng chi tiêu của BT2.4tn ($ 78.bn ) , tiêu cao nhất trong lịch sử
của Thailand .Tuy nhiên hiện nay, tại Thailand người ta e ngại sẽ có các cuộc bạo động

chính trị xảy ra, gây bất ổn tình hình chính trị và sau đó là tình hình kinh tế.
Malaysia được cho là quốc gia có độ mở cửa cao nhất trong khu vực ASEAN,
với 100% GDP là do xuất khẩu. Các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu là các thiết bị điện,
linh kiện điện tử , dầu cọ, và khí tự nhiên. Malaysia cũng là quốc gia có sức cạnh tranh
mạnh trên thế giới, đứng thứ 12 (trong số 135 nền kinh tế) trong Ngân hàng Thế giới


5
năm 2013. Malaysia đã tăng trưởng nền minh tế của mình từ một nhà sản xuất nguyên
vật liệu thô, chẳng hạn như thiếc và cao su, trong những năm 1970 để trở thành một nền
kinh tế đa dạng hóa tăng trung bình 7,3% từ năm 1985 đến năm 1995. Sau cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997-1998, Malaysia đã tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng
vững chắc , trung bình 5,5% mỗi năm từ năm 2000 - 2008. Tăng trưởng được đi kèm
với giảm đáng kể trong tỷ lệ nghèo đói, từ 12,3% năm 1984 xuống 2,3% trong năm
2009. Trong năm 2010 , Malaysia đưa ra mô hình kinh tế mới , nhằm mục đích đạt
được mức thu nhập cao vào năm 2020 trong khi đảm bảo rằng tăng trưởng cũng là bền
vững và toàn diện. Các mô hình kinh tế mới này cho rằng tăng trưởng kinh tế mà chủ
yếu do khu vực tư nhân và trong đó di chuyển nền kinh tế Malaysia vào các hoạt động
có giá trị gia tăng cao hơn trong cả hai ngành công nghiệp và dịch vụ.Tuy nhiên, nghèo
đói và bất bình đẳng trong thu nhập là những vấn đề lớn cần giải quyết của quốc gia
này.
Philippines là một quốc đảo có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đang dần hồi phục trong
những năm gần đây, được các nhà đầu tư đánh giá cao trong việc thu hút dòng vốn đầu
tư nước ngoài, tuy nhiên Philippines đang phải đối mặt với một khó khăn rất lớn đó là:
điều kiện thiên nhiên không thuận lợi cho các nhà đầu tư, theo thống kê của các nhà khí
tượng thủy văn thì hàng năm Philippines phải hứng chịu hơn 20 cơn bão lớn nhỏ khác
nhau. Đây là một trong những yếu tố bất lợi nhất đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư
vào thị trường này.
Trong khi đó nền kinh tế Việt Nam được các chuyên gia đánh giá là một quốc
gia đang phát triển với một tỷ lệ dân số đông. Tăng trưởng tiếp tục tăng dần qua các quý

và ước đạt 5,54% trong quý III, đưa GDP 9 tháng đầu năm 2013 tăng 5,14% cao hơn
cùng kỳ năm ngoái. GDP quý IV dự báo sẽ tăng ở mức 6% do tổng cầu nền kinh tế sẽ
chuyển biến tích cực hơn khi tính đến tính chất mùa vụ và tác động của độ trễ chính
sách (khoảng 9 tháng) trong những tháng cuối năm. Do vậy, tăng trưởng cả năm được
dự báo có phần khả quan hơn so với mức dự báo ban đầu của Ủy ban giám sát tài chính
quốc gia (5,3%). Một số chỉ số kinh tế vĩ mô chính có chuyển dấu hiệu khả quan hơn
trong tháng như sản xuất, xuất khẩu, lạm phát, vốn đầu tư FDI. Chỉ số chứng khoán-chỉ
báo sớm của nền kinh tế cũng cho thấy dấu hiệu đã qua đáy trung dài hạn. Cụ thể: sản
xuất công nghiệp phục hồi rõ nét hơn : chỉ số PMI tháng 9 tăng cao nhất kể từ khi tiến


6
hành khảo sát (đạt 51,5) nhờ sự gia tăng các đơn hàng mới đặc biệt đơn hàng xuất khẩu
tăng mạnh nhất trong vòng lịch sử khảo sát của HSBC kéo dài 2,5 năm. Ngoài ra, chỉ số
phát triển công nghiệp (IIP) phục hồi dần qua các quý: quý I tăng 4,5%, quý II tăng
5,2%, quý III ước tăng 6%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2013, IIP tăng 5,4% trong đó
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có mức phục hồi khá hơn mặt bằng chung ở mức
6,8%.
Tuy nhiên, hiện nay Việt nam đang phải đối mặt với các vấn đề kinh tế vĩ mô:
chính sách thắt chặt tiền tệ vì giảm lạm phát, Việt nam đang cơ cấu lại nền kinh tế, đây
là một vấn đề cần được các nhà đầu tư quan tâm vì nó sẽ làm cho tốc độ phát triển kinh
tế trong thời gian tới chậm lại.
Tóm lại, ta sẽ nhận thấy Indonesia được coi là quốc gia có thể dẫn đầu so với
phát triển của khu vực và sẽ giữ được đà tăng mạnh nhờ vào xu hướng tăng nhu cầu
trong nước. Nền kinh tế Malaysia cũng có khả năng tăng trưởng mạnh trong tương lai
do hiện nay Malaysia tập trung vào các chiến lược đầu tư tương đối mạnh. Bên cạnh
đó, nền kinh tế Philippines cũng thể hiện khả năng phục hồi do nhu cầu trong nước và
kiều hối của người lao động nhiều. CònThailand thì phải đối mặt với nguy cơ sụt giảm
tăng trưởng trong ngắn hạn do thiên tai, lũ lụt đã xảy ra liên tục trong những năm gần
đây. Trong khi đó sự tăng trưởng trong ngắn hạn triển vọng của Việt Nam sẽ bị ảnh

hưởng bởi việc thắt chặt chính sách tiền tệ để đưa lạm phát trong tầm kiểm soát, mặc
dù vậy triển vọng trung hạn vẫn mạnh mẽ.
Qua quá trình phân tích tình hình kinh tế một số nước trong khu vực ASEAN, ta
cũng thấy rằng nền kinh tế Việt Nam đang trên đã hồi phục vào năm 2013, bên cạnh đó
chúng ta có cũng có những lợi thế trong việc thu hút dòng vốn FDI so với các quốc giá
khác, đó là:
 Việt nam có một tình hình chính trị ổn định. Đây là nhận xét của Tổ chức
Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO) công bố sau quá trình điều tra
về tình hình sản xuất, kinh doanh của hơn 2.000 công ty có vốn đầu tư
của Nhật trong ngành công nghiệp chế tạo tại 10 nước và vùng lãnh thổ
khu vực châu Á, trong đó có 129 công ty hoạt động tại Việt Nam.(2002)
Chỉ có 2,4% số công ty cho rằng, tình hình chính trị - xã hội Việt Nam


7
không ổn định (tương đương với Trung Quốc), trong khi con số này ở
Thái Lan là 3,2%, Philippines 39,9% và Indonesia 58,9%.
 Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú như: tài nguyên rừng, tài
nguyên thủy hải sản, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên du lịch.Trong đó, nguồn tài nguyên khoảng sản được các nhà đầu
tu nước ngoài quan tâm: than (trữ lượng dự báo khoảng trên 6 tỉ tấn); dầu
khí (ước trữ lượng dầu mỏ khoảng 3-4 tỷ thùng và khí đốt khoảng 50-70
tỷ mét khối); U-ra-ni (trữ lượng dự báo khoảng 200-300 nghìn tấn, hàm
lượng U3O8 trung bình là 0,1%); kim loại đen (sắt, măng gan, titan); kim
loại màu (nhôm, đồng, vàng, thiếc, chì...); khoáng sản phi kim loại
(apatit, pyrit...) đây là cơ hội đầu tư phát triển tốt đối với các nhà đầu tư.
 Việt nam có những chính sách khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài bằng
những quy định về pháp chế,… Cụ thể: ưu đãi về tài chính: thuế. Lộ trình
điều chỉnh thuế Thu nhập doanh nghiệp từ 32% (1997) cho đến 25%
(2009) và gần đây nhất là 22%(hiệu lực 01.01.2014), 20% (hiệu lực

01.01.2016)đã tạo một bước tiến lớn giúp các doanh nghiệp trong và
ngoài nước “hào hứng” hơn với việc tiến hành kinh doanh trong bối cảnh
kinh tế hiện nay. Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpcũng quy định về mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế giảm thuế đối với các doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; sản xuất sản phẩm phần
mềm, hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hoá…nhằm thu hút và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quan tâm đến các
lĩnh vực này; Bên cạnh đó, thuế xuất nhập khẩu cũng góp phần tạo nên
một môi trường thuận lợi, hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Theo đó, Luật thuế
xuất nhập khẩu cho phép miễn thuế trong các trường hợp: hàng hóa nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư
bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);nguyên liệu, vật tư,
linh kiện nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc danh mục lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư… cùng với đó là sự ra đời những hiệp định
về ưu đãi thuếxuất nhập khẩu trong phạmvi các nước ASEAN, WTO đã
giúp các nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào, tăng năng suất sản xuất, xuất


8
khẩu, nâng cao sức cạnh tranh ở thị trường trong nước cũng như quốc
tế.Về chính sách tín dụng, ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra
những chính sách hỗ trợ về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng
VND ở mức 9% đối với nhu cầu vốn trong 5 lĩnh vực sau: phục vụ nông
nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp nhỏ và
vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. ưu đãi về đất đai: Nghị định
121/2010/NĐ-CP sửa đổi bổ sung của Nghị định 142/2005/NĐ-CP,
Chính phủ đã thông qua việc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước và
tiền sử dụng đất; đối tượng miễn nộp tiền thuê đất trong các trường hợp:
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại

địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án sử dụng đất xây dựng
nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp; dự án sử dụng đất
xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước..
 Việt nam có một cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động dồi dào, so với các
quốc gia trong khu vực thì Việt Nam được xem là quốc gia có nguồn lao
động rất dồi dào, nhìn vào đồ thị ta thấy mức lao động tham gia vào thị
trường của Việt Nam là trên 80%, trong khi đó Thailand mức độ tham gia
của lực lượng lao động chỉ là 77% năm 2010, Indonesia là 69%, Malaysia
là 63%, Philippines là 66%.( hình 1.2)
 Việt nam có nguồn lao động rẻ, đó là lời nhận định của các chuyên gia
Nhật. Theo các công ty Nhật ghi nhận Việt Nam hơn hẳn các nước được
so sánh là ít vướng mắc về vấn đề lao động và áp lực nâng lương cho
người lao động ít.


9
Hình 1.2: Tình hình lực lƣợng lao động của một số nƣớc ASEAN.
90
80
70
60

Việt Nam

50

Thailand

40


Indonesia

30

Malaysia

20

Philippines

10
0
2005

2006

2007

2008

2009

2010

(Nguồn ADB).
1.2

Tổng quan dòng vốn một số nƣớc ASEAN.
Dòng FDI vào các nước phát triển tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2011, đạt


748 tỷ USD, tăng 21 % so với năm 2010. Tuy nhiên, so với trung bình các năm trước
khủng hoảng tài chính thì tỷ lệ này vẫn thấp hơn nhiều, các nước có nền kinh tế chuyển
đổi và đang phát triển thì tỷ lệ FDI chiếm hơn một nửa tổng nguồn vốn FDI toàn cầu
(45%), tăng 12% đạt 777 tỷ USD.
Trong khi đó dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển ở Châu Á 10%,
Châu Mĩ La Tinh và vùng Caribe tỷ lệ này là 16%. Dòng vốn FDI chảy vào các nước có
nền kinh tế chuyển đổi tăng 25%, tương đương với mức 92 tỷ USD.
Ngược lại, đối với các nước châu Phi, đặc biệt là các nước có nền kinh tế kém
phát triển thì tỷ lệ dòng vốn FDI đã suy giảm 11%, tương đương 15 tỷ USD.
Đối với các nước khu vực Đông Á và Đông Nam Á, thì dòng vốn FDI có những
tăng trưởng đáng kể, tăng 22% so với tổng dòng vốn FDI, tương đương 336 tỷ USD ,
khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ FDI tăng 26% với 117 tỷ USD, các nước Đông Á tỷ lệ này
chỉ đạt 9%, tương đương 219 tỷ USD. Các nước tăng mạnh đó là Brunei, Indonesia,
Malaysia và Singapore.(UNTCAD,2012)
Các thông số trên ngụ ý các nước có nền kinh tế chuyển đổi và đang phát triển sẽ
thu hút nhiều hơn dòng vốn FDI trong thời gian tới


10
Hình 1.3: Tổng quan tình hình dòng vốn FDI một số nƣớc ASEAN.
25

20
Philippines
15

Malaysia
Thailand

10


Indonesia
Vietnam

5

0
1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010

(Nguồn ADB).
Nhìn vào đồ thị ta thấy, dòng vốn FDI vào các nước Việt Nam, Indonesia và
Thailand là tương đối tương đồng nhau qua các năm, trong khi đó Malaysia và
Phillipines với dòng vốn vượt trội hơn, hầu như các năm có dòng vốn FDI ít biến động.
Indonesia được coi là quốc gia có dòng vốn FDI biến động mạnh nhất, cụ thể, dòng
vốn vào năm 2000, tỷ lệ dòng vốn FDI giảm tới 2.75% so với GDP.


11
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
Với tình hình phục hồi và tăng trưởng của các nước ASEAN sau cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008, ta có cái nhìn khả quan đối với nền kinh tế khu vực. Với tỷ
lệ tăng trưởng trong dòng vốn FDI vào khu vực ASEAN, chỉ đứng thấp thứ 3 so với các
nhóm nước trên thế giới, chứng tỏ nền kinh tế khu vực có khả năng hội nhập và phát
triển ngày càng sâu hơn nữa. Đặc biệt là nền kinh tế Việt Nam, với những lợi thế về
quốc gia cộng với tốc độ tăng trưởng trong 10 tháng đầu năm 2013, cho thấy nền kinh
tế Việt Nam đang trên đà hồi phục.


12
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY.

2.1

Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

2.1.1 Khái niệm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên
cơ sở của quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân
hoặc thể nhân thực hiện theo những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia
trực tiếp vào quá trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
Theo Wikipedia: FDI là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước
ngoài vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công
ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền sản xuất kinh doanh cơ sở này.
Theo IMF “FDI là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người
đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp
ở một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng cổ phần của doanh
nghiệp”.
Theo OECD (1996) cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài phản ánh mục tiêu có
được một lợi ích lâu dài của một thực thể thường trú trong một nền kinh tế (chủ đầu tư
trực tiếp) với một cư dân thực thể trong một nền kinh tế khác hơn của các nhà đầu tư
(doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Các lợi ích lâu dài này ngụ ý sự tồn tại của một mối
quan hệ lâu dài giữa các nhà đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp và một mức độ đáng kể ảnh
hưởng đến quản lý của doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp liên quan đến cả giao dịch ban
đầu giữa hai thực thể và tất cả các giao dịch vốn giữa họ và giữa các doanh nghiệp trực
thuộc, trong trường hợp cả hai hợp nhất hay chưa hợp nhất.
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO: “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều
ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác nó.”
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 “Đầu tư trực tiếp nước
ngoài là một việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài

hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên


13
cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài theo quy định của luật này”.
Tóm lại: FDI là một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài theo đó một tổ
chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh
nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác.
2.1.2 Đặc điểm của nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Dunning (1993) đã chỉ ra có 3 nhân tố chính của dòng vốn FDI là dựa vào động
cơ sau sự đầu tư đó là sự trông mong của các các nhà đầu tư. Yếu tố thứ nhất của dòng
vốn FDI đó chính là tìm kiếm thị trường (market-seeking). Dòng vốn FDI này chủ yếu
hướng tới các thị trường trong nước và trong khu vực hay còn gọi là dòng vốn FDI thay
thế (tariff-jumping or export-substituting FDI). Dòng vốn FDI thứ hai đó là dòng vốn
tìm kiếm nguồn lực (resource-seeking), dòng vốn này nhằm hướng đến tìm kiếm nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động rẻ. Một dòng vốn nữa đó là tìm kiếm hiệu quả
(efficiency-seeking). Do đó, nguồn vốn FDI có những đặc điểm sau:
2.1.2.1 Chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các nƣớc
Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự khác nhau về năng suất
cận biên (số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được do dùng thêm
một đơn vị của yếu tố sản xuất) của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường có
năng suất cận biên thấp hơn, còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao
hơn. Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan
hiếm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Vì chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường cao
hơn các nước thiếu vốn. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt động
nào có năng suất cận biên cao mới được các doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà cũng có
những hoạt động quan trọng, là sống còn của doanh nghiệp thì họvẫn tự sản xuất cho dù
hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp.
2.1.2.2 Chu kỳ sản phẩm.

Đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kỳ sống
của các sản phẩm này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoạn sản phẩm mới; giai
đoạn sản phẩm chín muồi; giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname (1962)
cho rằng sản phẩm mới, ban đầu được phát minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới


14
được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm
mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng lên, nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất
để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thuật của nước
ngoài (giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị trường của sản phẩm mới trên
thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện (giai đoạn sản phẩm
chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự hình thành FDI.
Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một sản phẩm đạt tới giai đoạn
chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản phẩm này có rất
nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí
sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước
cho phép chi phí sản xuất thấp hơn.
2.1.2.3 Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia.
Stephen H. Hymes (1960, công bố năm 1976), John H. Dunning (1981), Rugman
A. (1987) và một số người khác cho rằng các công ty đa quốc gia có những lợi thế đặc
thù (chẳng hạn năng lực cơ bản) cho phép công ty vượt qua những trở ngại về
chi phí ở nước ngoài nên họ sẵn sàng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khi chọn địa điểm
đầu tư, những công ty đa quốc gia sẽ chọn nơi nào có các điều kiện (lao động, đất đai,
chính trị) cho phép họ phát huy các lợi thế đặc thù nói trên. Những công ty đa quốc gia
thường có lợi thế lớn về vốn và công nghệ đầu tư ra các nước sẵn có nguồn nguyên liệu,
giá nhân công rẻ và thường là thị trường tiêu thụ tiềm năng... ta dễ dàng nhận ra lợi ích
của việc này
2.1.2.4 Tiếp cận thị trƣờng và giảm xung đột thƣơng mại.

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một biện pháp để tránh xung đột thương mại
song phương. Ví dụ, Nhật Bản hay bị Mỹ và các nước Tây Âu phàn nàn do Nhật Bản có
thặng dư thương mại còn các nước kia bị thâm hụt thương mại trong quan hệ song
phương. Đối phó, Nhật Bản đã tăng cường đầu tư trực tiếp vào các thị trường
đó. Họ sản xuất và bán ô tô, máy tính ngay tại Mỹ và châu Âu, để giảm xuất khẩu các
sản phẩm này từ Nhật Bản sang. Họ còn đầu tư trực tiếp vào các nước thứ ba, và từ đó
xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ và châu Âu.


15
2.1.2.5 Khai thác chuyển giao công nghệ.
Không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn sang nước kém phát
triển hơn, chiều ngược lại thậm chí còn mạnh mẽ hơn nữa. Nhật Bản là nước tích cực
đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội ngũ chuyên gia ở Mỹ. Ví dụ, các công ty ô tô
của Nhật Bản đã mở các bộ phận thiết kế xe ở Mỹ để sử dụng các chuyên gia người
Mỹ. Các công ty máy tính của Nhật Bản cũng vậy. Không chỉ Nhật Bản đầu tư vào Mỹ,
các nước công nghiệp phát triển khác cũng có chính sách tương tự, Trung Quốc
gần đây đẩy mạnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, trong đó có đầu tư vào Mỹ. Việc công
ty đa quốc gia quốc tịch Trung Quốc là Lenovo mua bộ phận sản xuất máy tính xách
tay của công ty đa quốc gia mang quốc tịch Mỹ là IBM được xem là một chiến
lược để Lenovo tiếp cận công nghệ sản xuất máy tính ưu việt của IBM. Hay việc TCL
(Trung Quốc) trong sáp nhập với Thompson (Pháp) thành TCL-Thompson Electroincs,
việc National Offshore Oil Corporation (Trung Quốc) trong ngành khai thác dầu lửa
mua lại Unocal (Mỹ) cũng với chiến lược như vậy.
2.1.2.6. Tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Để có nguồn nguyên liệu thô, nhiều công ty đa quốc gia tìm cách đầu tư vào
những nước có nguồn tài nguyên phong phú. Làn sóng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
lớn đầu tiên của Nhật Bản vào thập niên 1950 là vì mục đích này. FDI của Trung Quốc
hiện nay cũng có mục đích tương tự.
2.1.3 Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

2.1.3.1 Bổ sung nguồn vốn trong nƣớc.
Trong các lý luận về tăng trưởng kinh tế, nhân tố vốn luôn được đề cập. Khi một
nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh hơn, nó cần nhiều vốn hơn nữa. Nếu vốn trong
nước không đủ, nền kinh tế này sẽ muốn có cả vốn từ nước ngoài, trong đó có vốn FDI.
Bên cạnh đó FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn,
ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là những nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái vòng luẩn quẩn, đó là: thu nhập
thấp, dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và hậu quả lại là thu nhập thấp. Tình
trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các nước này phải vượt qua để
hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì trệ


16
của sự nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra được điểm đột phá chính xác một mắt
xích của vòng luẩn quẩn này. Trở ngại lớn nhất đối với các nước này là vốn đầu tư, tuy
nhiên để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội bộ thì hậu quả khó
tránh khỏi là sự tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó FDI là cú huých
đột phá cái vòng luẩn quẩn đó.
2.1.3.2 Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý.
Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động
được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí
quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh
mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi
phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu
hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước.
2.1.3.3 Tham gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu.
Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư
của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn
với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy,

nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy
mạnh xuất khẩu.
2.1.3.4 Tăng số lƣợng việc làm và đào tạo nhân công.
Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi
phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động
địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo
các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước
đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ
lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả
các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ
ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Do vậy, nhờ vào nguồn vốn FDI này mà các
quốc gia có thể phát triển mạnh hơn nữa trình độ chuyên nghiệp của người lao động.


17
2.1.3.5 Nguồn thu ngân sách lớn.
Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
2.2 Các nghiên cứu trƣớc đây.
2.2.1 Một số nghiên cứu nƣớc ngoài.
Hiện nay có rất nhiều bài báo của các nhóm tác giả khác nhau nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến dòng vốn FDI, dưới đây tác giả xin trình bày tóm lượt một vài
nghiên cứu điển hình vấn đề này:
Nghiên cứu “Determinants of foreign direct investment flows to developing
countries: a cross-sectional analysis” của Erdal Demirhan, Mahmut Masca, năm 2008.
Bài nghiên cứu được tác giả sử dụng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn
FDI bằng phương pháp sử dụng dữ liệu chéo (cross-sectional econometric model), giai
đoạn nghiên cứu từ 2000-2004 cho 38 nước đang phát triển. Trong đó, tác giả hồi quy
với các biến FDI là biến phụ thuộc, các biến độc lập như: tốc độ tăng trưởng bình quân

đầu người, tỷ lệ lạm phát, mạng lưới di động (telephone) trên 1000 người, chi phí lao
động, độ mở thương mại, mức độ rủi ro và tỷ lệ thuế doanh nghiệp. Trong đó với quy
mô thị trường, tác giả sử dụng biến tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người thì
quy mô thị trường có ý nghĩa thống kê, trong khi đó dùng GDP bình quân đầu người thì
không có ý nghĩa thống kê đến FDI.Từ các kết quả hồi quy đạt được, tác giả khẳng định
các nhà đầu tư nước ngoài hướng tới nền kinh tế tạo lợi nhuận và tăng trưởng hơn là các
nền kinh tế nhỏ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người, mạng lưới
di động (telephone main lines), độ mở cửa thương mại, độ ổn định của nền kinh tế có
tác động tích cực đến thu hút dòng vốn FDI. Ngược lại: tỷ lệ lạm phát và thuế thì ít có
tác động đến dòng vốn FDI hơn, tuy nhiên một tỷ lệ lạm phát thấp sẽ thu hút được
nhiều nguồn vốn FDI của các nước đang phát triển. Từ kết quả của bài nghiên cứu tác
giả đã tìm ra các nhân tố tác động mạnh đến dòng vốn FDI đó là: tốc độ tăng trưởng, cơ
sở hạ tầng và độ mở thương mại. Và tác giả đã khẳng định chi phí lao động thấp chưa
phải là yếu tố tác động mạnh đến dòng vốn FDI mà thay vào đó là kỹ năng của người
lao động lại là yếu tố trông đợi có thể khuyến khích FDI, rủi ro quốc gia thì tác động


×