Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.8 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---

HUỲNH VĂN VŨ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.NGUYỄN ĐĂNG DỜN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2009


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã tiến hành mở cửa nền kinh tế với các nước bên ngoài từ năm
1986. Sau 20 năm, vào năm 2006, Việt Nam đã đánh một dấu mốc quan trọng trong
quá trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, đó là gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Gia nhập WTO là hình thức
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhất từ trước đến nay của Việt Nam.
Theo cam kết gia nhập WTO, sau 5 năm kể từ ngày gia nhập, tức đến năm
2011, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn lĩnh vực ngân hàng với các nước thành viên,
khi đó các ngân hàng trong nước sẽ cạnh tranh bình đẳng với các NHNNg. Mở cửa


lĩnh vực ngân hàng sẽ tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đã đặt ra nhiều thách thức cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
nói riêng còn yếu về nhiều mặt so với các NHNNg. Do vậy, nâng cao năng lực cạnh
tranh của các NHTM để cạnh tranh với các NHNNg, hội nhập kinh tế quốc tế là một
yêu cầu quyết định.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu cần làm rõ các vấn đề sau:
- Lý luận về năng lực cạnh tranh của các NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam. Nghiên cứu quá trình tạo ra các dữ liệu về tài chính của NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam và một số yếu tố phi tài chính từ đó đánh giá mức độ cạnh tranh
của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.


-2-

- Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam trên cơ sở so sánh, đánh giá khả năng cạnh tranh của NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam với 5 NHTM hàng đầu Việt Nam về tổng tài sản (năm 2008) ở
một số chỉ tiêu chính. Các dữ liệu sử dụng để phân tích chủ yếu trong giai đoạn năm
2002-2008.
4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập thông tin, dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ngân hàng trong
và ngoài nước, tạp chí ngân hàng nhà nước, các bài báo kinh tế, và các thông tin
khác có liên quan. Thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các thông tin,
dữ liệu nhằm chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5. Điểm mới của đề tài
Điểm nổi bật của đề tài là đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam theo quá trình tạo ra các dữ liệu tài chính hiện tại; phân tích các
con số tài chính hiện tại (yếu tố tĩnh), các yếu tố phi tài chính (yếu tố động), và so
sánh với 5 NHTM hàng đầu Việt Nam để rút ra xu hướng, mức độ cạnh tranh của
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.


-3-

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1

Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các


nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo nhà kinh tế học Paul Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”.
Theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập giữa
các cá nhân, tập đoàn, hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai hay nhiều bên cố
giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Adam Smith, lợi thế cạnh tranh dựa trên lý thuyết tuyệt đối về năng suất lao
động, năng suất lao động cao có nghĩa là chi phí sản xuất giảm, muốn tăng năng
suất lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất.
Theo David Ricardo, lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt
đối, mà còn phụ thuộc vào cả lợi thế tương đối, tức là lợi thế so sánh và nhân tố
quyết định tạo nên lợi thế cạnh tranh vẫn là chi phí sản xuất nhưng mang tính tương
đối.
Theo Michael Porter, lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy trì
một chi phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với đối
thủ cạnh tranh như chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối, cơ sở vật
chất, trang bị kỹ thuật.


-4-

Tóm lại, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo được lợi ích
kinh tế với hiệu quả cao đối thủ cạnh tranh.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) và Viện quản trị quốc tế (IMD), trong
cuốn sách “Cạnh tranh quốc gia năm 1994”, định nghĩa cạnh tranh như sau: Năng
lực cạnh tranh là khả năng mà một quốc gia hay một công ty tạo được nhiều phúc

lợi hơn so với đối các thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới. Họ cũng đã xây dựng
công thức: Năng lực cạnh tranh của một quốc gia = các tài sản cạnh tranh x quá
trình cạnh tranh.
Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2008-2009 của WEF, Năng lực cạnh của
một quốc gia là một hệ thống các thể chế, chính sách và các yếu tố xác định mức độ
hiệu quả của một quốc gia. Mức độ hiệu quả là một hệ thống mức độ thịnh vượng
ổn định có thể tạo ra bởi nền kinh tế. Mặt khác, khuynh hướng các nền kinh tế cạnh
tranh mạnh hơn có thể sản xuất ra mức thu nhập cao hơn cho công dân của họ. Mức
độ hiệu quả cũng được xác định bởi tỷ lệ hoàn vốn khi đầu tư vào nền kinh tế. Bởi
vì, tỷ suất hoàn vốn là yếu tố cơ bản cho sự phát triển của nền kinh tế, một nền kinh
tế cạnh tranh là nền kinh tế tăng trưởng cao hơn mức trung bình trong dài hạn.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra phúc lợi
cao hơn mức trung bình xét trong dài hạn, trong một điều kiện nhất định.
1.1.4. Cấp độ cạnh tranh


Cạnh tranh cấp quốc gia: Sức cạnh tranh quốc gia là khả năng tạo ra
tăng trưởng bền vững, cao hơn mức trung bình trong dài hạn. Sức
cạnh tranh quốc gia được xác định bởi các yếu tố: mức độ mở của
nền kinh tế; vai trò của chính phủ; tài chính, công nghệ, cơ sở hạ
tầng, quản lý nhân lực, lao động, thể chế.v.v



Cạnh tranh cấp địa phương: Là sự cạnh tranh giữa các địa phương
trong cùng một quốc gia. Sức cạnh tranh địa phương được xác định


-5-


bởi các yếu tố: Chi phí gia nhập thị trường; Chi phí tiếp cận và sử
dụng đất đai; Tính minh bạch; Chi phí thực hiện các quy định của
nhà nước; Tính năng động và tiên phong của chính quyền; Đào tạo
lao động; Thiết chế pháp lý, v.v .


Cạnh tranh cấp doanh nghiệp: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện ở thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để thu lợi
ích ngày càng cao trong môi trường cạnh tranh.



Cạnh tranh cấp sản phẩm: Sức cạnh tranh của sản phẩm là khả năng
sản phẩm đó được tiêu thụ nhanh trong khi có nhiều người bán cùng
loại sản phẩm đó trên cùng thị trường. Nói cách khác, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó, nó phụ
thuộc vào chất lượng, giá cả, khả năng cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy
tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, …

1.2. Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
1.2.1. Khái niệm NHTM
Theo Peter S.Rose, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế [7].
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 của Nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, ngân hàng là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ nghiệp vụ
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm NHTM, ngân hàng đầu tư, ngân hàng

chính sách, ngân hàng hợp tác, và các loại ngân hàng khác”. Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh
tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.


-6-

1.2.2. Đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
- Thứ nhất, kinh doanh ngân hàng liên quan trực tiếp đến nhiều ngành, nhiều
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, sự đổ vỡ của NHTM sẽ gây ảnh hưởng dây
chuyền đến nhiều chủ thể có liên quan.
- Thứ hai, kinh doanh ngân hàng là kinh doanh dịch vụ. Bản chất của dịch vụ
là khách hàng chỉ cảm nhận, đánh giá được sự hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ. Do
đó, dịch vụ ngân hàng tốt là phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và
đặc biệt là phải có tính an toàn cao, đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở hạ tầng vững
chắc, hệ thống công nghệ hiện đại để đáp ứng.
- Thứ ba, NHTM là tổ chức tài chính trung gian; nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng chủ yếu là vốn huy động từ dân cư. Do đó ngân hàng phải có năng lực tài
chính vững mạnh, khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro để đảm bảo an toàn,
hiệu quả tiền gửi của khách hàng.
- Cuối cùng, kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền tệ - một loại hàng hóa
đặc biệt được nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của NHTM ngoài
tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật
pháp riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
1.2.3. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực ngân hàng
Theo điều 16 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, hành vi cạnh tranh không
lành mạnh là:
- Khuyến mãi bất hợp pháp;
- Cung cấp thông tin dễ gây hiểu nhầm (dưới bất kỳ hình thức nào) có hại

cho các TCTD và khách hàng khác;
- Đầu cơ dẫn đến lũng đoạn tỷ giá ngoại tệ, vàng và thị trường tiền tệ; và các
hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác;


-7-

Theo công văn số 339/NHNN-CSTT ngày 07/04/2004 của Ngân hàng Nhà
nước thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh là:
- Lạm dụng việc tăng lãi suất để thu hút tiền gửi;
- Lạm dụng cơ chế lãi suất để cạnh tranh trong cho vay;
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là việc các NHTM sử dụng những
chương trình, cách thức khác nhau nhằm gây ra sự hiểu lầm, hoặc dễ gây ra sự hiểu
lầm cho người tiêu dùng về việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình, hoặc bán
những sản phẩm dịch vụ của mình dưới giá thành, mà có thể gây thiệt hại đến các
TCTD khác hoặc cho người tiêu dùng, hoặc cho nền kinh tế.
1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động ngân hàng:
Thứ nhất, theo hệ thống xếp hạng ngân hàng CAMELS, bao gồm 6 yếu tố:
- C: vốn chủ sở hữu (Capital adequacy);
- A: chất lượng tài sản (Asset quality);
- M: chất lượng quản lý (Management quality);
- E: lợi nhuận (Earnings);
- L: thanh khoản (Liquidity);
- S: nhạy cảm rủi ro thị trường (Sensitivity to Market Risk).
Hệ thống CAMELS được phát triển bởi Cơ quan giám sát ngân hàng Mỹ, nó
được chấp nhận rộng rãi bởi các Cơ quan giám sát ngân hàng các nước và các nhà
phân tích tài chính. Tuy nhiên hệ thống xếp hạng này không đề cập đến tối đa hóa
lợi nhuận, lợi ích cổ đông.



-8-

Thứ 2, hệ thống xếp hạng ngân hàng được sử dụng bởi các tạp chí tài chính,
như The Banker, và tạp chí Euromoney của Anh, xếp hạng các ngân hàng hàng đầu
trên toàn cầu. Họ dựa vào vốn tự có cấp 1, tỷ lệ vốn/tài sản, tăng trưởng lợi nhuận
thực tế, lợi nhuận trên vốn bình quân, và lợi nhuận trên tài sản.
Thứ 3, tạp chí The Banker tại Trung Quốc đã liên kết với Trung tâm nghiên
cứu tài chính và ngân hàng thuộc Viện khoa học xã hội Trung Quốc đã phát hành
báo cáo cạnh tranh các NHTM Trung Quốc. Trong báo cáo phát hành năm 2004, họ
đã định nghĩa cạnh tranh ngân hàng như sau: “Trong một điều kiện thị trường nhất
định, quan hệ cung, cầu và các quy định liên quan, khả năng thiết kế và bán các sản
phẩm tài chính, và tạo nhiều phúc lợi hơn đối thủ cạnh tranh; đó là khả năng
chuyển đổi thành công các tài sản hiện tại thành các dịch vụ tốt hơn để cung cấp
cho khách hàng”. Họ đã phát triển mô hình cạnh tranh của NHTM như sau: Khả
năng cạnh tranh của một ngân hàng = tài sản cạnh tranh (hiện tại) x quá trình
cạnh tranh [19].
Tài sản cạnh tranh được hiểu là các yếu tố hiện tại chỉ ra sự cạnh tranh của
ngân hàng, có nghĩa là so sánh các dữ liệu của một ngân hàng trong một giai đoạn.
Đây là sự đánh giá về các yếu tố tài chính. Ngày nay, đánh giá các yếu tố tài chính
là điều tất yếu trong các nghiên cứu về cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, các
yếu tố tài chính chỉ được đánh giá thông qua thống kê và phân tích các dữ liệu tĩnh,
và một vài chỉ số về quản lý. Ngược lại, nó ít khi phản ảnh được các tác nhân sống
động về thị trường cạnh tranh của các ngân hàng, như sự hỗ trợ tài chính và tối ưu
hóa của chính quyền địa phương. Các chỉ số tài chính ngân hàng có thể được đánh
bóng trong ngắn hạn. Do đó, các chỉ số tài chính có thể không đóng góp nhiều cho
sự hoạt động ngân hàng trong dài hạn, cũng không phản ảnh được phương thức tạo
được tình trạng cạnh tranh hiện tại. Vì vậy điều quan trọng trong nghiên cứu khả
năng cạnh tranh của ngân hàng là nghiên cứu quá trình thay vì nghiên cứu kết quả
của nó. Điều này không chỉ trả lời được tình trạng cạnh tranh hiện tại của ngân hàng

mà còn hiểu được kết quả đó được tạo ra như thế nào. Chỉ có phân tích quá trình
mới rút ra được hạt nhân của sự cạnh tranh - giá trị cốt lõi của một ngân hàng.


-9-

Theo đó, các nhà nghiên cứu đã chia các chỉ số cạnh tranh thành 2 nhóm:
 Chỉ số cạnh tranh tĩnh (hiện hành), bao gồm: quy mô thị trường, vốn
chủ sở hữu, chất lượng tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, và tính
quốc tế hóa;
 Chỉ số cạnh tranh động (tiềm năng), bao gồm: nguồn nhân lực, hệ
thống thông tin, đổi mới tài chính, dịch vụ cung ứng, quản trị, và kiểm
soát nội bộ.
1.3.1. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh hiện hành (cạnh tranh tĩnh)
1.3.1.1. Quy mô tài sản
Các ngân hàng có quy mô tài sản lớn sẽ có lợi thế nhờ quy mô (Economics
of scale), thông thường họ hoạt động trên phạm vi toàn cầu nên rủi ro được phân
tán. Mặt khác, các ngân hàng có quy mô tài sản lớn thường có danh tiếng, được
khách hàng tin tưởng hơn, nguy cơ đổ vỡ cũng thấp hơn các ngân hàng có quy mô
tài sản nhỏ hơn.
1.3.1.2. Quy mô thị trường
Mặc dù thị phần là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ nhưng nó lại có
tác động tích cực đến khả năng cạnh tranh trong tương lai của NHTM. Thị phần
biểu hiện vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng. Một NHTM được đánh giá là có
sức cạnh tranh cao khi có thị phần lớn và được duy trì hoặc mở rộng.
1.3.1.3. Chất lượng tài sản
Mức độ ngân hàng kiểm soát sự mất mát dự kiến đối với danh mục cho vay
được đo bằng tỷ lệ trích dự phòng trên nợ xấu, và nợ xấu trên tổng dư nợ. Danh
mục tài sản đầu tư của ngân hàng tốt thì tài sản sẽ sinh lời, ngược lại, nếu các tài sản
có chất lượng xấu sẽ gây thua lỗ, tác động xấu đến hoạt động kinh doanh.



- 10 -

1.3.1.4. Thanh khoản
Theo chuẩn mực quốc tế, khả năng thanh toán của ngân hàng thể hiện qua tỷ
lệ giữa tài sản có có thể thanh toán ngay và tài sản nợ phải thanh toán ngay. Chỉ tiêu
này đo lường khả năng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tiền mặt của khách
hàng. Khi nhu cầu về tiền mặt của người gửi tiền bị giới hạn, thì uy tín của ngân
hàng đó bị giảm đáng kể, và có thể gây rủi ro rút tiền ồ ạt, gây đỗ vỡ ngân hàng.
1.3.1.5. Hệ số an toàn vốn
Theo Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), và Ủy ban giám sát ngân hàng
Basel, tỷ lệ an toàn vốn được đánh giá qua hệ số an toàn vốn.

CAR

=

Vốn chủ sở hữu
Tài sản có rủi ro

x 100%

Vốn tự có của NHTM được chia thành 2 cấp:
 Vốn cấp I (Core Capital – tier 1) bao gồm: vốn điều lệ và dự trữ được
công bố. Vốn cấp I là vốn nòng cốt của ngân hàng.
 Vốn cấp II (Supplementary – tier 2) bao gồm: dự trữ không được công
bố, dự trữ tài sản đánh giá lại; dự phòng chung/dự phòng tổn thất cho
vay chung; các công cụ vốn lai (nợ/vốn chủ sở hữu); nợ thứ cấp.
Một ngân hàng được xem là đủ vốn khi tỷ lệ vốn cấp I chia cho tài sản có rủi

ro tối thiểu bằng 4% và tổng vốn (vốn cấp I + vốn cấp II) chia cho tài sản có rủi ro
tối thiểu bằng 8%.
Vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng, là cơ sở
cho việc huy động vốn, đầu tư, mở rộng hoạt động, đầu tư tài sản cố định v.v. Vốn
tự có thấp hoặc hệ số an toàn vốn không đạt chuẩn tối thiểu đồng nghĩa với sức
mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ rủi ro thấp.


- 11 -

1.3.1.6. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong dài hạn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
cạnh tranh của NHTM.


Khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
ROE

=

Lợi nhuận ròng sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

x 100%

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
ROA



=

Lợi nhuận ròng sau thuế
Tổng tài sản có bình quân

x 100%

Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động
1.3.1.7. Cơ sở tiền gửi và mạng lưới giao dịch
Mạng lưới hoạt động ngân hàng rộng thì khả năng huy động vốn và cung ứng

dịch vụ ngân hàng càng cao. Một ngân hàng huy động được nhiều tiền gửi là ngân
hàng có uy tín, và thường có thanh khoản tốt.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tiềm năng (cạnh tranh động)
1.3.2.1. Quản trị ngân hàng
Một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong kinh doanh ngân hàng
là vai trò của người lãnh đạo ngân hàng, tầm nhìn của họ có ảnh hưởng đến tương
lai của ngân hàng. Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của người lãnh đạo có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động ngân
hàng. Một số tiêu chí thể hiện năng lực quản trị của ngân hàng:
- Cơ cấu tổ chức và phương thức quản trị ngân hàng;
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng;
- Hiệu quả hoạt động, và sự tăng trưởng của ngân hàng.


- 12 -

1.3.2.2. Quản lý và kiểm soát nội bộ
Các cơ chế, chính sách và quá trình qua đó ngân hàng thực thi kế hoạch, thúc
đẩy, giám sát và đánh giá nhân viên và thưởng, phạt đối với hành vi của họ.

1.3.2.3. Chất lượng nhân viên
Trong kinh doanh ngân hàng, nhân viên có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cho khách hàng. Đội ngũ nhân viên chính là
người trực tiếp đem lại cho khách hàng những cảm nhận về ngân hàng và sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, đồng thời tạo niềm tin cho khách hàng đối với ngân hàng.
Do vậy, nhân viên ngân hàng phải trình độ học vấn và các kỹ năng như ngoại ngữ,
tin học, khả năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, có tính chuyên nghiệp cao, v.v. Để có
đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp, tận tụy và phục vụ tốt khách hàng, các ngân
hàng cần phải trả một chi phí xứng đáng và đào tạo, cũng như trang bị các điều kiện
làm việc tốt cho họ.
1.3.2.4. Dịch vụ khách hàng


Sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng có năng lực cạnh tranh là ngân hàng có chuỗi sản phẩm dịch vụ
đa dạng, phong phú, thỏa mãn được nhiều phân khúc thị trường. Sản phẩm dịch vụ
phải tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, chi phí hợp lý.


Giá cả sản phẩm dịch vụ

Giá cả sản phẩm dịch vụ phải phù hợp với từng phân khúc khách hàng, có
tính cạnh tranh, giá cả phải hợp lý, tương quan với các ngân hàng khác, đảm bảo
giữ chân được khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới.
1.3.2.5. Hệ thống thông tin, kỹ thuật, và cơ sở hạ tầng
Hệ thống thông tin, và cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao. Đặc biệt, công nghệ thông tin



- 13 -

tạo sự khác biệt giữa các NHTM, là nền tảng khẳng định năng lực cạnh tranh của
NHTM.
1.3.2.6. Danh tiếng, uy tín và thương hiệu
Kinh doanh ngân hàng luôn gắn liền với chữ tín, niềm tin của khách hàng đối
với ngân hàng quyết định sự sống còn của NHTM. Uy tín của NHTM được thể hiện
qua thương hiệu của ngân hàng. Thương hiệu là tài sản vô hình và do khách hàng
định giá, vì vậy khách hàng càng tin tưởng thì giá trị thương hiệu càng cao. Ngoài
ra, khả năng liên kết, hợp tác với đối tác có uy tín cũng là yếu tố góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của NHTM.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.4.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh doanh của NHTM chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:


Tình hình kinh tế trong và ngoài nước: Nội lực của nền kinh tế quốc gia
được thể hiện qua mức độ tăng trưởng và quy mô GDP, dự trữ ngoại
hối, thâm hụt ngân sách…



Độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô thông qua các chỉ tiêu như chỉ số lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán quốc tế…



Độ mở cửa của nền kinh tế thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn
vốn đầu tư trực tiếp, sự gia tăng tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu (so
với GDP)...




Năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong nước cũng như xu hướng chuyển hướng hoạt động của các doanh
nghiệp nước ngoài vào trong nước.

Các yếu tố trên tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân,
doanh nghiệp, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng thu hút tiền gửi, cấp tín dụng và cung
cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.


- 14 -

1.4.2. Môi trường xã hội
Kinh doanh ngân hàng chịu chi phối và ảnh hưởng của hệ thống pháp luật,
chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước, và môi trường văn hóa, xã hội, chính trị.
Do đó, sự thay đổi, biến động của môi trường xã hội sẽ ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của các NHTM.
1.5. Mô hình cạnh tranh của doanh nghiệp
1.5.1. Mô hình Michael Porter
Theo Michael Porter, trong tác phẩm Chiến lược cạnh tranh (1985) đã đưa ra
mô hình 5 áp lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh gồm:


Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp



Áp lực cạnh tranh từ khách hàng




Áp lực cạnh tranh của đối thủ tiềm ẩn



Áp lực cạnh tranh của sản phẩm thay thế



Áp lực cạnh tranh của nội bộ ngành


- 15 -

Hình 1.1: 5 áp lực cạnh tranh trên thị trường
Đối thủ tiềm ẩn

Đe dọa của các đối
thủ chưa xuất hiện
Cạnh tranh nội bộ
ngành
Nhà cung
cấp

Quyền
lực đàm
phán


Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đang
có mặt trên thị
trường

Khách
hàng
Nhà phân
phối

Quyền
lực đàm
phán

Thách thức của sản
phẩm dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay thế

Nguồn: [22]
Theo Michael Porter, một doanh nghiệp muốn thành công thì phải xây dựng,
lựa chọn chiến lược cạnh tranh riêng:
Hình 1.2: 3 chiến lược cơ bản

Lĩnh vực

Mục tiêu rộng

cạnh tranh
Mục tiêu hẹp

Nguồn: [22]

Chi phí thấp hơn

Sự khác biệt

1. Dẫn đầu về giá cả

2. Sự khác biệt

3A. Tập trung vào

3B. Tập trung vào

chi phí

sự khác biệt


- 16 -

1. Chi phí tối thiểu: Lợi thế chi phí xảy ra khi một doanh nghiệp cung cấp cùng
loại dịch vụ với đối thủ cạnh tranh nhưng với chi phí thấp hơn.
2. Sự khác biệt: Lợi thế khác biệt xảy ra khi một doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ tốt hơn với cùng giá với đối thủ cạnh tranh. Họ biết tận dụng lợi thế vì họ
chứng tỏ vị trí của doanh nghiệp trong ngành là dẫn đầu về dịch vụ cao cấp
hoặc chi phí.
3. Tập trung: đòi hỏi tập trung vào một ngách hẹp, kỳ vọng đạt được lợi thế
cạnh tranh cục bộ trong một ngành hẹp.
1.5.2. Mô hình ma trận SWOT

Mô hình SWOT được dùng để phân tích chiến lược cạnh tranh của doanh
nghiệp. Các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được phân
loại thành 4 nhóm: Strength (điểm mạnh), Weakness (điểm yếu), Opportunities (cơ
hội), Threat (thách thức).
Hình 1.3: Mô hình ma trận SWOT
S (điểm mạnh)

W (điểm yếu)

Chiến lược S-O

Chiến lược W-O

T (thách thức) Chiến lược S-T

Chiến lược W-T

O (cơ hội)

Ma trận SWOT tạo ra 4 chiến lược cạnh tranh:


Chiến lược S-O: sử dụng điểm mạnh trong nội bộ doanh nghiệp để khai
thác các cơ hội bên ngoài.



Chiến lược W-O: tận dụng những cơ hội bên ngoài để cải thiện những
điểm yếu bên trong.




Chiến lược S-T: sử dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để tránh
hay giảm các đe dọa từ bên ngoài.


- 17 -



Chiến lược W-T: là chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm điểm yếu bên
trong và tránh mối đe dọa bên ngoài.

1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMNN Trung
Quốc
1.6.1. Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh các NHTMNN Trung Quốc
sau khi gia nhập WTO
Theo cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc, thị trường ngân hàng Trung
Quốc sẽ mở cửa hoàn toàn với thế giới bên ngoài cuối năm 2006, điều này có nghĩa
là các NHNNg sẽ được phép tham gia đầy đủ các hoạt động kinh doanh, và các
ngân hàng Trung Quốc sẽ không có lựa chọn nào khác là tuân thủ các quy luật thị
trường quốc tế đã được công nhận, và tham gia vào thị trường cạnh tranh toàn cầu
khốc liệt.
NHTM Trung Quốc, đặc biệt là 4 NHTMNN lớn, đang đối mặt với nhiệm vụ
phải cải thiện năng lực cạnh tranh của họ bằng cách tăng cường cải cách và tái cấu
trúc hoạt động. Đứng trước tình hình này, Ủy ban giám sát ngân hàng Trung Quốc
(CBRC- China Banking Regulatory Commission) đã đề ra chiến lược nâng cao
năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Trung Quốc như sau:
 Thiết lập đối tượng cải cách
Xây dựng NHTMNN trong giai đoạn chuyển tiếp để đáp ứng các hiệp định

WTO, tham gia vào cạnh tranh quốc tế của các ngân hàng NHTMCP với đủ vốn,
kiểm soát nội bộ chặt chẽ, an toàn và lành mạnh trong hoạt động, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ cũng như lợi nhuận mong đợi.
 Thiết lập phương pháp thực hiện cải cách
-

Mỗi ngân hàng phải xây dựng công thức và công cụ với chiến lược và chính
sách cải cách của chính họ.


- 18 -

-

Căn cứ vào tiến trình cải cách của ngân hàng, các ngân hàng đủ điều kiện sẽ
được phép chuyển thành ngân hàng cổ phần với điều kiện chính phủ nắm cổ
phần kiểm soát.

-

Sau khi lựa chọn cẩn thận, BOC (Ngân hàng Trung Quốc) và CCB (Ngân
hàng Xây dựng Trung Quốc) được chọn vào cuối năm 2003 để thí điểm
chuyển thành cổ phần.
 Xử lý nợ xấu các ngân hàng do lịch sử để lại

-

Gánh nặng tài sản xấu của 4 NHTMNN là do sự kế thừa rất lớn từ quá khứ.

-


Nguyên nhân tích lũy gánh nặng nợ xấu tại 4 NHTMNN có nguyên nhân
chính là cho vay chỉ định của chính phủ.

-

Sự mất mát của các NHTMNN Trung Quốc là chi phí tự nhiên phải trả để
Trung Quốc chuyển sang hệ thống kinh tế định hướng thị trường;

-

BOC và CCB đã được bơm 45 tỷ USD để tăng cường năng lực vốn tự có và
giúp họ vượt qua khó khăn tiến lên thí điểm chuyển đổi thành cổ phần.
 Các biện pháp nhổ bật tận rễ sự yếu kém của ngân hàng
CBRC thiết lập 10 nguyên tắc xây dựng hệ thống quản trị ngân hàng.
1. Xây dựng cấu trúc quản trị ngân hàng rõ ràng bao gồm đại hội cổ đông, ban
giám đốc, ban giám sát và quản lý, với sự kiểm tra và cân bằng cần thiết.
2. Lựa chọn nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và trong nước để tạo thành hợp
lực.
3. Thiết lập chiến lược kinh doanh cắt giảm chi phí (clear-cut) để tối đa lợi
nhuận.
4. Thiết lập quy trình ra quyết định rõ ràng, hệ thống kiểm soát nội bộ và quản
lý rủi ro chặt chẽ.
5. Xây dựng cấu trúc quản lý tập trung cũng như thủ tục quản lý và kinh doanh
hợp lý.


- 19 -

6. Xây dựng hệ thống quản lý nguồn nhân lực; làm rõ trách nhiệm giải trình và

tạo động lực thúc đẩy lao động.
7. Thiết lập chính sách và thủ tục kế toán thận trọng; thực hiện nghiêm ngặt
việc minh bạch thông tin.
8. Xây dựng hệ thống kỹ thuật thông tin để đảm bảo chất lượng quản lý và dịch
vụ.
9. Củng cố tuyển dụng và đào tạo nhân viên đủ tư cách vào vị trí lãnh đạo.
10. Làm nổi bật vai trò chuyên nghiệp của các ngân hàng và bắt đầu tái cấu trúc
ngân hàng sang mô hình cổ phần.
 Thiết lập tiêu chuẩn đánh giá quá trình thực thi cải cách ngân hàng
 Đánh giá hoạt động kinh doanh
-

Tỷ lệ ROA ròng sẽ đạt 0,6% vào năm 2005, và tăng lên ngang mức của các
ngân hàng quốc tế tốt nhất vào năm 2007.

-

Tỷ lệ ROE ròng sẽ đạt 11% hay cao hơn vào năm 2005, và sẽ tăng lên 13%
hay cao hơn vào năm 2007.

-

Tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động sẽ được kiểm soát trong khoảng
35-45% từ năm 2005.
 Đánh giá chất lượng tài sản

-

Tỷ lệ tài sản nợ xấu sẽ được kiểm soát vào khoảng 3-5%.


-

BOC và CCB được yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn cho vay phân hạng thành 5
loại đối với việc đánh giá cả tài sản tín dụng và tài sản phi tín dụng vào cuối
năm 2004.
 Đánh giá sự thận trọng trong hoạt động

-

Dư nợ đối với 1 khách hàng lớn nhất không lớn hơn 10% tổng vốn chủ sở hữu.

-

CAR sẽ đạt trên 8% tại mọi thời điểm.


- 20 -

-

Dự phòng nợ xấu đảm bảo tỷ lệ 60-80% số phải trích vào năm 2005 và cố
gắng đủ 100% vào năm 2007.
1.6.2. Kinh nghiệm lựa chọn đối tác chiến lược nước ngoài của các
NHTMNN Trung Quốc
Cùng với tiến trình cải cách các NHTMNN, vai trò của các nhà đầu tư nước

ngoài dần được coi trọng. Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các quy định để các
ngân hàng nội địa hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài với công thức
“thắng – thắng”. Các ngân hàng nội địa được lợi về kinh nghiệm quản lý, nguồn
ngoại tệ mạnh, kinh nghiệm dồi dào về quản lý nguồn nhân lực. Sự tham gia của

vốn nước ngoài sẽ cải thiện cấu trúc vốn cổ đông và quản trị ngân hàng. Vì vậy, vào
năm 2005, dòng vốn nước ngoài bắt đầu được kêu gọi tham gia các NHTMNN
Trung Quốc. Đến giữa năm 2005, 3 trong 4 NHTMNN Trung Quốc đã thiết lập đối
tác chiến lược nước ngoài, đó là BOC, CCB, ICBC (Ngân hàng Công thương Trung
Quốc).
1. CCB: Bank of America (BoA) and Temasek holdings
1. BoA (Ngân hàng Mỹ), một trong những tổ chức tài chính hàng đầu thế giới,
đầu tư 2,5 tỷ USD vào CCB vào tháng 06/2005, và ghi nhớ một khoản đầu tư
thêm 500 triệu USD để duy trì tỷ lệ sở hữu xấp xỉ tỷ lệ nắm giữ 9% khi CCB
thực hiện kế hoạch IPO. BoA nhận được quyền chọn tăng tỷ lệ nắm giữ
trong vài năm tới lên 19,9% với giá bằng giá IPO, gần mức trần nắm giữ theo
quy định của Trung Quốc đối với 1 tổ chức tài chính nước ngoài.
2. Temasek Holdings, công ty đầu tư của chính phủ Singapore, mua 5,1% cổ
phần CCB vào tháng 8/2005, số tiền 1,47 tỷ USD. Vào tháng 10/2005, công
ty này mua thêm 3,67 triệu cổ phần khi ngân hàng này IPO với giá 2,35 đô la
Hồng Kông mỗi cổ phần, trị giá tương đương 1,11 tỷ USD. Temasek giúp
CCB cải thiện khả năng quản trị doanh nghiệp.


- 21 -

2. BOC: Royal Bank of Scotland Group (RBS), Merrill Lynch, Li Ka-shing,
Temasek and UBS Investment Bank
1. RBS, một trong những tổ chức tài chính hàng đầu thế giới, và là ngân hàng
lâu đời nhất nước Anh, mua 5% cổ phần của BOC trị giá 1,6 tỷ USD vào
tháng 8/2005.
2. Merrill Lynch and the Li Ka-shing Foundation mua 5% BOC, trị giá 1,5 tỷ
USD.
3. UBS, ngân hàng lớn nhất Thụy Sĩ và là ngân hàng quản lý tài sản lớn nhất
thế giới, mua 1,6% cổ phần (500 triệu USD) vào 09/2005.

4. Tháng 02/2006, Temasek đã trả 1,52 tỷ USD để mua 5% cổ phần BOC.
3. ICBC: Goldman Sachs Group, Inc., Allianz Group and American Express
Company
ICBC đã thỏa thuận hợp tác với 3 nhà đầu tư nước ngoài vào ngày 24/06/2005, với
khoản đầu tư trị giá 3,78 tỷ USD, tương ứng 10% cổ phần của ICBC. Theo thỏa
thuận, mỗi nhà đầu tư chiến lược sẽ hợp tác với ICBC qua các lĩnh vực kinh doanh
và quản lý.
1. Goldman Sachs (Mỹ), một trong những tổ chức tài chính lớn nhất toàn cầu
về ngân hàng đầu tư, chứng khoán, quản lý đầu tư, trụ sở chính đặt tại New
York sẽ giúp ICBC phát triển mạnh về kỹ năng quản trị, quản lý rủi ro và
kiểm soát nội bộ, cũng như cung cấp chuyên môn để nâng cao khả năng cạnh
tranh của ICBC trong nghiệp vụ ngân quỹ, quản lý tài sản, quản trị và ngân
hàng đầu tư, xử lý nợ xấu và phát triển sản phẩm mới.
2. Allianz Group (Đức), một trong những nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm và tài
chính hàng đầu thế giới, sẽ hợp tác với ICBC để cung cấp sản phẩm liên kết
bảo hiểm – ngân hàng và các dịch vụ cho khách hàng của ngân hàng.
3. American Express (Mỹ), công ty có mạng lưới dịch vụ tài chính đa dạng cho
dịch vụ lữ hành trên toàn thế giới, và nhà cung cấp dịch vụ cho vay dẫn đầu


- 22 -

thế giới về thẻ tín dụng, séc du lịch sẽ tiếp tục phát triển chiến lược hiện tại
với ICBC trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. American Express sẽ cung cấp kỹ
thuật và chuyên môn hoạt động. Và quan trọng nhất, cho phép chủ thẻ ICBC
American Express Card sử dụng mạng thanh toán thẻ toàn cầu của họ. ICBC
đã và đang là đối tác phát hành thẻ cho American Express.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về nâng cao năng lực cạnh tranh
các NHTMNN
- Thứ 1, Vai trò của chính phủ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh: cải

cách ngành ngân hàng đi liền với cải cách nền kinh tế: tạo hành lang pháp lý, môi
trường, điều kiện cạnh tranh; tách bạch chức năng kinh doanh và chức năng quản lý,
xử lý nợ xấu, bơm vốn lành mạnh hóa bảng cân đối kế toán ngân hàng.
- Thứ 2, Xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả của các NHTMNN.
Cơ quan quản lý ngân hàng Trung Quốc đã xây dựng các tiêu chí đánh giá, giám sát
ngân hàng cụ thể: tách bạch rạch ròi trách nhiệm đối với các vấn đề quá khứ (sự yếu
kém, nợ xấu); xây dựng 10 tiêu chí đánh giá năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động
kinh doanh, và giám sát ngân hàng. Từ đó giúp cho cơ quan quản lý đánh giá hoạt
động của các NHTMNN một cách hiệu quả, khách quan.
- Thứ 3, Vấn đề chọn đối tác chiến lược nước ngoài: các đối tác chiến lược
nước ngoài của NHTMNN Trung Quốc đa số đến từ Tây Âu, Mỹ. Các đối tác này
có tiêu chuẩn chung là các tổ chức tài chính hoạt động toàn cầu, họ có bề dày hoạt
động, năng lực tài chính, kinh nghiệm phát triển sản phẩm, quản lý điều hành và
kiểm soát nội bộ, và quan trọng nhất đối tác được chọn lựa phải phù hợp với chiến
lược phát triển của họ (xem phụ lục số 6).
Các nhà đầu tư chiến lược có khả năng hỗ trợ các NHTMNN để họ chuyển
đổi từ ngân hàng truyền thống trở thành ngân hàng hiện đại, có khả năng cạnh tranh
toàn cầu. Các NHTMNN Trung Quốc thường chọn đối tác chiến lược trước khi
IPO, giá cả bán cổ phần thường thấp hơn giá IPO, nhưng với nhiều điều kiện ràng
buộc, chẳng hạn thời hạn nắm giữ cổ phần ít nhất 5 năm; được quyền mua thêm cổ


- 23 -

phần với giá cố định để vẫn giữ tỷ lệ nhất định sau khi ngân hàng IPO, tăng vốn.
Việc niêm yết cổ phiếu lên sàn giao dịch thường được tiến hành ngay sau IPO và
niêm yết kép (chẳng hạn ICBC niêm yết cả sàn Thượng Hải và Hồng Kông chỉ
trong 15 ngày kể từ ngày thực hiện xong IPO).
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói

chung và năng lực cạnh tranh của NHTM nói riêng, các tiêu chí để đánh giá năng
lực cạnh tranh, mô hình cạnh tranh của NHTM và những yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của NHTM.
Do có nhiều điểm tương đồng giữa các NHTMNN Việt Nam và các
NHTMNN Trung Quốc, với lợi thế người đi sau, việc tham khảo cách nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTMNN Trung Quốc, rút ra kinh nghiệm và vận
dụng trong điều kiện Việt Nam là cần thiết nhằm rút ngắn quá trình thực hiện, giảm
chi phí đánh đổi, giúp các NHTMNN Việt Nam nâng cao năng cạnh tranh và vững
vàng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Cơ sở lý luận chương 1 là nền tảng để phân tích, đánh giá năng lực cạnh
tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam ở chương 2, và tiếp theo là giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam ở chương 3.


- 24 -

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng Việt Nam
2.1.1. Quá trình mở cửa ngành ngân hàng Việt Nam
Từ những năm đầu thập kỷ 90, chính phủ Việt Nam đã chấp nhận việc
NHNNg mở chi nhánh tại Việt Nam theo tinh thần Nghị định số 189/HĐBT ngày
15/06/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế NHNNg, ngân hàng liên
doanh hoạt động tại Việt Nam. Theo thời gian, các hạn chế nhằm bảo hộ ngân hàng
trong nước được gỡ bỏ dần (Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17/03/1999, Nghị
định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006).

Ngày 07/11/2006, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
và là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Theo cam kết (Biểu cam kết cụ thể về
dịch vụ, Phụ lục của Nghị định thư gia nhập WTO), thị trường ngân hàng Việt Nam
mở cửa hoàn toàn sau 5 năm gia nhập (đến năm 2011). Hội nhập kinh tế quốc tế
bằng việc gia nhập WTO là hình thức hội nhập sâu rộng nhất của ngành ngân hàng
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam sau khi
gia nhập WTO
 Cơ hội
- Đối với NHNN: Tạo cơ hội nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành, thực
thi chính sách tiền tệ độc lập; đổi mới cơ chế kiểm soát tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, dựa
trên cơ sở thị trường, tạo ra lực đẩy cho sự phát triển thị trường tiền tệ. Hệ thống
NHTM và thị trường tiền tệ hoạt động an toàn hiệu quả.
- Các NHTM sẽ hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Mở cửa thị trường tài
chính trong nước dẫn đến quá trình sắp xếp lại thị trường và hoạt động ngân hàng
theo hướng chuyên môn hóa (bán lẻ, bán buôn, đầu tư) tùy theo thế mạnh của mỗi
ngân hàng. Quá trình hội nhập sẽ tạo ra các ngân hàng có quy mô lớn, tài chính lành


×