Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----ooo0ooo-----

DƯƠNG CAO KIỀU QUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----ooo0ooo-----

DƯƠNG CAO KIỀU QUYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

:


60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Dương Cao Kiều Quyên, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là
do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận
văn là trung thực và chính xác.

Tác giả
Dương Cao Kiều Quyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI CỦA NHTM ........................................................................................... 1

1.1.

Huy động vốn tiền gửi của NHTM .................................................... 1

1.1.1.

Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM ..... 1

1.1.2.

Đặc điểm của huy động vốn tiền gửi ......................................... 1

1.1.3.

Vai trò của huy động vốn tiền gửi ............................................. 3

1.1.4.

Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM ..................... 5

1.2.

Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM .................................... 7

1.2.1.

Khái niệm về hiệu quả huy động vốn tiền gửi ........................... 7

1.2.2.


Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả huy động vốn tiền gửi ............... 8

1.2.2.1.

Quy mô vốn huy động ............................................................... 8

1.2.2.2.

Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi ......................................................... 9

1.2.2.3.

Chỉ tiêu về chi phí huy động vốn ............................................... 9

1.2.2.4.

Sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay....... 10

1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn

tiền gửi của NHTM................................................................................... 11
1.2.3.1.

Nhân tố khách quan ................................................................. 11

1.2.3.2.

Nhân tố chủ quan ..................................................................... 12



1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
NHTM ............................................................................................... 16
1.3.

Kinh nghiệm huy động vốn hiệu quả của các ngân hàng trên thế

giới và bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Đông Sài Gòn .................... 16
1.3.1.

Kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ ............................................. 16

1.3.2.

Kinh nghiệm từ ngân hàng Standard Chartered ..................... 17

1.3.3.

Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn .............................................................. 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 19
Chương 2: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG
SÀI GÒN ................................................................................................................. 20
2.1.

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi


nhánh Đông Sài Gòn .................................................................................... 20
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam và Chi nhánh Đông Sài Gòn ........................................ 20
2.1.2.

Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ......................................... 21

2.1.3.

Năng lực cạnh tranh so với đối thủ trên cùng địa bàn .............. 24

2.1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................. 26

2.2.

Hiệu quả hoạt động huy động vốn qua các năm của Vietinbank

Đông Sài Gòn ................................................................................................ 27
2.2.1.

Quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động...................................... 27

2.2.2.

Cơ cấu huy động vốn tiền gửi .................................................. 33


2.2.3.

Chi phí huy động vốn tiền gửi .................................................. 40

2.2.4.

Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay .................... 41

2.3.

Đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi qua các năm ................ 47

2.3.1.

Những kết quả đạt được ........................................................... 47

2.3.2.

Hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 48


2.3.2.1.

Hạn chế .................................................................................... 48

2.3.2.2.

Nguyên nhân ............................................................................ 50


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 52
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN ..................................................................................... 53
3.1.

Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn trong
thời gian tới ................................................................................................... 53
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn .................... 54

3.3.

3.2.1.

Giải pháp phát triển quy mô, tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi . 55

3.2.2.

Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn tiền gửi ................................... 59

3.2.3.

Giải pháp về chi phí huy động vốn tiền gửi ............................. 59


3.2.4.

Giải pháp về sự cân đói giữa nguồn vốn huy động và cho vay 60

Các giải pháp hỗ trợ - đề xuất kiến nghị ......................................... 61
3.3.1.

Đối với Chính phủ .................................................................... 61

3.3.2.

Đối với NHNN ......................................................................... 62

3.3.3.

Đối với Vietinbank ................................................................... 63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ATM


:

Máy rút tiền tự động

BIDV

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

EUR

:

Đồng Euro

Eximbank

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HSC


:

Hội sở chính

KHCN

:

Khách hàng cá nhân

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

TGĐ


:

Tổng giám đốc

TMCP

:

Thương mại cổ phần

USD

:

Đồng đôla Mỹ

VND

:

Đồng Việt Nam

Vietcombank :

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


:


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đông Sài Gòn giai đoạn
2010 – 2013

............................................................................................................... 26

Bảng 2.2: Quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động tại Vietinbank Đông Sài Gòn giai
đoạn 2010 -2013 ........................................................................................................... 27
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn tiền gửi của
Vietinbank Đông Sài Gòn đến 30/09/2014 .................................................................. 31
Bảng 2.4: So sánh quy mô nguồn vốn tiền gửi huy động giữa Vietinbank Đông Sài
Gòn và Agribank chi nhánh 9 giai đoạn 2010-2013 .................................................... 31
Bảng 2.5: Tỷ lệ nguồn vốn tiền gửi huy động so với tổng nguồn vốn tại Vietinbank
Đông Sài Gòn giai đoạn 2010- 2013 ............................................................................ 33
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo đối tượng kinh tế của Vietinbank
Đông Sài Gòn giai đoạn 2010 -2013 ............................................................................ 34
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo loại tiền của Vietinbank Đông
Sài Gòn giai đoạn 2010 -2013 ...................................................................................... 36
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo kỳ hạn tại Vietinbank Đông Sài
Gòn giai đoạn 2010 -2013 ............................................................................................. 38
Bảng 2.9: Chi phí huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank Đông Sài Gòn giai đoạn 2010
– 2013 ............................................................................................................................ 40
Bảng 2.10: Tình hình cân đối giữa nguồn vốn huy động tiền gửi và cho vay tại
Vietinbank Đông Sài Gòn giai đoạn 2010 – 2013 ....................................................... 41
Bảng 2.11: Chênh lệch lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay tại Vietinbank Đông Sài

Gòn giai đoạn 2010 – 2013 ........................................................................................... 44
Bảng 2.12: Chênh lệch thu chi từ hoạt động cho vay và huy động vốn tại Vietinbank
Đông Sài Gòn giai đoạn 2010 – 2013 ........................................................................... 46


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi huy động tại Vietinbank Đông
Sài Gòn giai đoạn 2010-2013 .................................................................................... 30
Hình 2.2: So sánh quy mô tiền gửi huy động của Vietinbank Đông Sài Gòn và
Agribank chi nhánh 9 giai đoạn 2010 - 2013 ............................................................ 32
Hình 2.3: Tỷ trọng tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng tại Vietinbank
Đông Sài Gòn giai đoạn 2010 - 2013 ........................................................................ 35
Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo loại tiền của Vietinbank Đông
Sài Gòn giai đoạn 2010 - 2013 .................................................................................. 37
Hình 2.5: Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi huy động theo kỳ hạn tại Vietinbank Đông Sài
Gòn giai đoạn 2010 - 2013 ........................................................................................ 39
Hình 2.6: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay tại Vietinbank Đông Sài Gòn giai
đoạn 2010 – 2013 ...................................................................................................... 45


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhằm đảm bảo

nguồn tiền để ngân hàng thực hiện hoạt động tín dụng, từ đó đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Tùy theo mỗi thời kỳ, nhu cầu vốn của ngân hàng có thể tăng, giảm khác
nhau; tuy nhiên công tác huy động vốn là không thể thiếu trong hoạt động của bất

kỳ ngân hàng nào. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu trong giai đoạn 2008 – 2009
nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã dần phục hồi nhưng
vẫn chưa khắc phục được hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng này để lại. Gần
đây, tình hình kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn; NHNN chuyển hướng điều
hành thị trường tiền tệ từ quan điểm thắt chặt sang quan điểm thực thi các chính
sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, mang nặng tính hành chính để kiểm soát lạm phát,
hỗ trợ ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an toàn hệ thống. Hai năm trở lại đây nền
kinh tế có những bước cải thiện đáng kể hơn, tuy nhiên lại vấp phải sự cạnh tranh
gay gắt trong nội bộ ngành tài chính – ngân hàng khiến nguồn vốn huy động trở nên
khó khăn hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn cũng chịu nhiều tác
động, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Thêm vào đó, những thông tin kinh tế
gần đây liên quan đến vụ án Huyền Như đã có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt
động huy động vốn của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương
Việt Nam nói riêng. Vấn đề đặt ra cần được giải quyết ở đây là làm sao tạo được
niềm tin nơi khách hàng để tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh, đồng thời cũng
khiến việc huy động có hiệu quả nhất, có chi phí thấp nhất để mang lại lợi nhuận
cao nhất cho ngân hàng. Chính vì thế, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đông Sài Gòn” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần tìm
ra giải pháp cho thực trạng hiện nay của chi nhánh.


2.

Mục tiêu nghiên cứu
Từ tổng quan lý thuyết về hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của

NHTM tiến đến đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Vietinbank
Đông Sài Gòn qua các năm, đề tài muốn chỉ ra những mặt đạt được cần phát huy

cũng như những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của chi
nhánh. Qua đó, luận văn nhằm đạt đến mục tiêu là đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi cho chi nhánh.
3.

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Vietinbank
Đông Sài Gòn.

-

Phạm vi nghiên cứu: các số liệu thể hiện hiệu quả huy động vốn tiền gửi
tại Vietinbank Đông Sài Gòn giai đoạn 2010-2013.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá dựa trên các số

liệu có được về tình hình huy động vốn tiền gửi của chi nhánh qua các năm để thấy
được những mặt mạnh và hạn chế về hiệu quả huy động vốn của chi nhánh.
5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua các số liệu liên quan về hoạt động huy động vốn tiền gửi, luận

văn đã đánh giá các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả huy động vốn cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả này. Từ đó luận văn chỉ ra những hạn chế, nhược điểm cần

khắc phục, những ưu điểm, lợi thế cần phát huy và tiếp tục gợi ý các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho chi nhánh.
6.

Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 chương với bố cục như sau:

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương 2: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn.


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.1.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
Tiền gửi là tiền của các khách hàng cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi vào
ngân hàng nhằm sinh lời, phục vụ các nhu cầu tiết kiệm, thanh toán và một số mục
đích khác.
Huy động vốn nói chung và huy động vốn tiền gửi nói riêng là một trong các
nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn của NHTM, thông qua việc ngân hàng nhận và quản
lý các khoản tiền từ khách hàng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đáp ứng
nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng (Trầm Thị Xuân Hương,
2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Kinh tế TPHCM).
Huy động vốn tiền gửi là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM, chiếm tỷ

trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn nên đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến
quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. NHTM mua quyền sử dụng các
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của khách hàng trong một thời gian nhất định với trách
nhiệm hoàn trả đầy đủ và chi phí phải trả cho khách hàng dưới hình thức lãi tiền gửi
(Trầm Thị Xuân Hương, 2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb
Kinh tế TPHCM).
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và
mang tính đặc thù riêng có của NHTM. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này, NHTM thường
được gọi là tổ chức nhận tiền gửi trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
gọi là tổ chức không nhận tiền gửi. Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách
hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền,
NHTM phải thiết kế và phát triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau
(Nguyễn Minh Kiều, 2009, trang 95).
1.1.2. Đặc điểm của huy động vốn tiền gửi


2



Các chủ thể tham gia trong nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi bao gồm:

NHTM với vị thế là người huy động vốn và khách hàng (cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp…) với vị thế là người cung cấp vốn huy động cho ngân hàng.


Hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM ngày càng đa dạng, đáp

ứng yêu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. NHTM có thể huy động vốn bằng

các hình thức như: nhận tiền gửi không kỳ hạn và nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm
của khách hàng. Khi khách hàng có yêu cầu rút tiền thì ngân hàng sẽ hoàn trả lại số
tiền gốc đã huy động và trả cho khách hàng một khoản tiền lãi phát sinh từ việc gửi
tiền tại ngân hàng. Khoản tiền lãi này chính là chi phí mà ngân hàng phải trả khi
thực hiện huy động vốn của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Huy động vốn tiền gửi là nghiệp vụ có tính hoàn trả, vì NHTM là người đi
vay vốn, chỉ được quyền sử dụng số vốn đó trong một khoảng thời gian nhất định
mà không có quyền sở hữu nên có trách nhiệm hoàn trả lại cho khách hàng khi đến
hạn hoặc ngay khi khách hàng có yêu cầu. Các hình thức huy động vốn tiền gửi
được xác định là một hình thức đầu tư an toàn trong điều kiện nền kinh tế thị
trường. Lãi suất huy động vốn là yếu tố tích cực kích thích huy động vốn từ các chủ
thể trong nền kinh tế (Trầm Thị Xuân Hương, 2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân
hàng thương mại. Nxb Kinh tế TPHCM).
- Nguồn vốn tiền gửi huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM, đóng vai trò quan trọng nhưng cũng không kém phần rủi ro cho NHTM.
Nếu ngân hàng không có chiến lược quản trị thanh khoản tốt sẽ dễ dẫn đến tình
trạng thừa và thiếu hụt thanh khoản vượt mức giới hạn cho phép, hoặc nếu như
khách hàng rút vốn hàng loạt tại cùng một thời điểm, dẫn đến nguy cơ gây ra sụp đổ
và phá sản của hệ thống ngân hàng.
- Nghiệp vụ huy động vốn nói chung và nguồn vốn tiền gửi nói riêng chỉ có
thể thực hiện khi có sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng dành cho ngân hàng. Vì
thế ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt vấn đề bảo mật thông tin khách hàng, quy
trình huy động và sử dụng vốn cần có sự kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính an toàn
cho tài sản của khách hàng.


3

1.1.3. Vai trò của huy động vốn tiền gửi
 Đối với nền kinh tế

- NHTM là kênh cung ứng vốn quan trọng hàng đầu của nền kinh tế. Thông
qua nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của ngân hàng, các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ
của các đối tượng trong nền kinh tế tập trung thành một khối lượng vốn lớn, và
được sử dụng để cho vay đầu tư sinh lời đáp ứng cho các yêu cầu của nền kinh tế xã hội. Hầu hết các nước trên thế giới nguồn vốn huy động của các ngân hàng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của nền kinh tế, vì vậy nguồn vốn NHTM
đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển (Trầm Thị Xuân Hương,
2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Kinh tế TPHCM).
- Với nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi, NHTM có điều kiện tiếp cận và thu
hút một khối lượng khách hàng rất lớn đến với NHTM, có tác dụng kích thích, khơi
dậy các tiềm năng về vốn huy động đến mức cao nhất của các nguồn vốn trong nền
kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua việc quản lý thu chi tiền cho khách hàng, NHTM
góp phần kiểm soát lạm phát và các hoạt động của nền kinh tế, cũng như diễn biến,
xu hướng biến động trong nền kinh tế để Nhà nước kịp thời đưa ra giải pháp hợp lý.
 Đối với NHTM
- Nguồn vốn tiền gửi huy động chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản nợ của
NHTM, tạo nên nguồn vốn quan trọng của NHTM. Huy động vốn là nền tảng quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của NHTM. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn,
NHTM hình thành nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thực hiện các nghiệp vụ
cho vay, tài trợ, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán, ủy thác… tạo ra nguồn lợi
nhuận cho NHTM và đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của NHTM (Trầm Thị
Xuân Hương, 2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Kinh tế
TPHCM).
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm pháp nhân
và thể nhân) gửi vào ngân hàng, mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng.
Quy mô huy động vốn càng lớn thì khả năng cấp tín dụng càng cao.


4

- Huy động vốn tiền gửi là cơ sở để ngân hàng thu hút khách hàng đến giao

dịch, góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
 Đối với khách hàng
- Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của ngân hàng giúp khách hàng thuận lợi
trong việc tích lũy để dành các khoản thu nhập nhàn rỗi chưa sử dụng cho mục tiêu
hay nhu cầu tài chính đã dự định trong tương lai.
- Với những hình thức và kỳ hạn huy động vốn phong phú của ngân hàng,
khách hàng dễ dàng lựa chọn một hình thức huy động phù hợp theo yêu cầu về lãi
suất, thời hạn, cách tính lãi và thanh toán lãi, mục đích… Bên cạnh đó, những hình
thức này đương nhiên quy định một hợp đồng kinh tế được ký kết hay thỏa ước giữa
ngân hàng và khách hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của khách hàng là
được hưởng lãi và đảm bảo an toàn về tài sản. Có thể nói đây là hình thức đầu tư an
toàn, không thể thiếu được trong danh mục đầu tư của bất kỳ nhà đầu tư nào trên thị
trường tài chính. Lãi suất ngân hàng được coi là thu nhập tối thiểu, là cơ sở để so
sánh với thu nhập của các hình thức đầu tư khác trên thị trường trước khi nhà đầu tư
quyết định lựa chọn hình thức đầu tư hợp lý (Trầm Thị Xuân Hương, 2013. Giáo
trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Kinh tế TPHCM).
- Đối với khách hàng, khi sở hữu các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm…ngoài
việc được quyền hưởng lãi, họ còn có thể dễ dàng thực hiện các hoạt động thanh
toán chuyển tiền, chuyển nhượng, cầm cố,… tạo nên tính thanh khoản cao cho
người sở hữu nó. Nhờ vậy khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi các tài sản này
thành tiền mặt bất cứ lúc nào bằng cách cầm cố, chiết khấu cho NHTM (Trầm Thị
Xuân Hương, 2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nxb Kinh tế
TPHCM).
- Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng có thể tiếp cận những tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng khi đến giao dịch với
NHTM (Trầm Thị Xuân Hương, 2013. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương
mại. Nxb Kinh tế TPHCM).



5

1.1.4. Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM
Các loại hình tiền gửi huy động của ngân hàng hiện nay rất đa dạng. Ở Việt
Nam có thể xếp thành 2 nhóm chính: huy động vốn qua hình thức tiền gửi không kỳ
hạn và huy động vốn qua hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
 Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn.
Tiền gửi thanh toán
Là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi vào NHTM với mục đích để được
ngân hàng thanh toán và thu chi hộ theo yêu cầu khách hàng. Khách hàng ở đây có
thể là cá nhân, doanh nghiệp, các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Hình thức
tiền gửi này đã xuất hiện rất lâu và gắn liền với sự xuất hiện của NHTM thời sơ
khai, xuất phát từ nhu cầu thanh toán, chuyển tiền và phát triển cho đến ngày nay.
Hình thức tiền gửi này cho phép khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào,
hoặc có thể yêu cầu ngân hàng thực hiện thanh toán mà không hạn chế số lần giao
dịch. Đây là loại tiền gửi mà chủ tài khoản chủ động và linh hoạt trong thanh toán
như lập lệnh chuyển tiền, phát hành séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.. hay tự do rút
tiền từ tài khoản mà không cần báo trước hoặc rút tiền tại các máy ATM. Tại một số
nước trên thế giới, khách hàng sử dụng loại tiền gửi này chủ yếu để phát hành séc
nên còn được gọi là “tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc”.
Thông thường khách hàng có xu hướng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
các NHTM có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện
đại. Do khách hàng có thể gửi tiền vào, rút ra và thanh toán chuyển khoản bất cứ lúc
nào mà không bị giới hạn số lần gửi rút hay thanh toán nên nguồn vốn này luôn biến
động. Tuy nhiên tại một thời điểm nhất định, khách hàng vẫn luôn duy trì số dư tiền
gửi nhất định nên NHTM có thể sử dụng nguồn vốn này cấp tín dụng ngắn hạn.
Do số dư tiền gửi thanh toán thường xuyên biến động, để đảm bảo an toàn thì
NHTM cần thực hiện dự trữ bắt buộc với tỷ lệ cao hơn so với các loại tiền gửi khác.

Ngoài ra, do tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút


6

bất cứ lúc nào mà không báo trước cho ngân hàng, nên ngân hàng rất khó lên kế
hoạch sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này ngân hàng
thường trả lãi suất thấp cho khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Là hình thức tiền gửi tiết kiệm dành cho đối tượng khách hàng cá nhân mà
người gửi được quyền rút tiền bất cứ lúc nào. Khi lựa chọn hình thức gửi tiền này,
khách hàng thường hướng tới mục tiêu an toàn và tiện lợi hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào nên
ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và cũng khó lên kế hoạch sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng cũng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi
này.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức. Mục đích của loại tiền gửi này là hưởng lãi, an toàn và một số mục đích
khác như để cầm cố vay vốn, bảo lãnh, tích lũy dần để sử dụng cho kế hoạch chi
tiêu trong tương lai… Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá
nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng
hoặc hàng quý. Mục tiêu quan trọng của họ khi lựa chọn hình thức này là tiền lãi
nhận được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được
đối tượng khách hàng này. Điều này cũng đồng nghĩa với việc lãi suất chi trả cho
loại tiền gửi này cao hơn lãi suất chi trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra,
mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, loại đồng tiền gửi và tùy theo uy
tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng chỉ có thể rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn
đã cam kết, không được phép rút trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút

khách hàng gửi tiền, ngân hàng vẫn cho khách hàng rút trước hạn nếu có nhu cầu,
nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi so với trước, thường chỉ được trả lãi theo
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.


7

Tiền gửi có kỳ hạn thường được phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời
hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13 tháng
hoặc lâu hơn như 24 tháng, 36 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia
thành tiền gửi lãnh lãi đầu kỳ, tiền gửi lãnh lãi cuối kỳ, tiền gửi lãnh lãi theo định kỳ
tháng hoặc quý. Việc phân chia tiền gửi có kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm
cho sản phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú, có thể đáp ứng
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng (Nguyễn Minh Kiều, 2009, trang102).
Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tiền gửi ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tiền gửi này để đầu tư, cho vay có thời hạn. Tuy nhiên, chi phí cho việc
huy động loại tiền gửi này cũng tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi suất cao
hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
1.2. Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn tiền gửi
Hiệu quả nói chung là việc đạt được kết quả như mục tiêu đã đề ra. Đối với
NHTM, hiệu quả huy động vốn tiền gửi được hiểu là việc đạt được chỉ tiêu nguồn
vốn tiền gửi đề ra với quy mô, cơ cấu ổn định, hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí, tăng
thu nhập, hạn chế rủi ro trong quản trị huy động vốn và phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn của ngân hàng như cho vay, tài trợ, đầu tư, gia tăng vốn chủ sở hữu…
Như vậy, để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn phải đáp ứng các yêu
cầ u:
- Thứ nhấ t , nguồ n vố n huy đô ̣ng phải xuấ t phát từ nhu cầ u kinh doanh của
ngân hàng để đảm bảo khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng .
Tức là vố n huy đô ̣ng phải có sự tăng trưởng ổ n đinh

̣ về số lươ ̣ng , tốc độ để có thể
thoả mãn các nhu cầu “đầu ra” như tín dụng , dịch vụ đầu tư cũng như các hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng.
- Thứ hai, nguồ n vố n huy đô ̣ng phải đảm bảo cơ cấ u hơ ̣p lý , đó là tin
́ h cân đố i
theo nhu cầ u giữa vố n ngắ n ha ̣n và vố n trung dài ha ̣n ; giữa huy đô ̣ng ở dân cư và tổ
chức kinh tế ; giữa huy đô ̣ng nô ̣i tê ̣ và ngoa ̣i tê ̣ . Mô ̣t cơ cấ u vố n hơ ̣p lý phải là mô ̣t


8

cơ cấ u vố n đáp ứng tố i đa nhu cầ u sử du ̣ng và không có tin
̀ h tra ̣ng bấ t hơ ̣p lý

, dư

thừa hay thiế u vố n.
- Thứ ba, nguồ n vố n huy đô ̣ng phải đảm bảo tố i thiể u hoá chi phí . Đây là yế u
tố quan tro ̣ng nhấ t, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng . Chi phí này
chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được

, chi phí

hoạt động cao hay thấp phụ t huô ̣c vào mức laĩ suấ t mà ngân hàng đưa ra , tấ t nhiên
là lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng . Nhưng cả laĩ suấ t huy đô ̣ng và laĩ
suấ t cho vay đề u là công cu ̣ ca ̣nh tranh của ngân hàng

(phải tuân thủ quy định lãi

suấ t trầ n huy đô ̣ng và cho vay của NHNN trong từng thời kỳ


) và hai loại này có

quan hê ̣ phu ̣ thuô ̣c chă ̣t chẽ với nhau , nế u ngân hàng nâng laĩ suấ t huy đô ̣ng để tăng
cường huy đô ̣ng vố n thì cũng phải nâng laĩ suấ t cho vay để đảm bả o bù đắ p chi phí
huy đô ̣ng và kinh doanh có laĩ . Như vâ ̣y, nâng laĩ suấ t huy đô ̣ng quá cao thì la ̣i dẫn
tới giảm khả năng ca ̣nh tranh trong cho vay và đầ u tư . Yêu cầ u đă ̣t ra cho ngân hàng
là phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý , vừa đảm bảo ca ̣nh tranh trong huy đô ̣ng
và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm bảo có lãi , đây là nghê ̣ thuâ ̣t kinh doanh
mà các nhà quản trị ngân hàng phải giải quyết . Có thể thấy rằng , viê ̣c tố i thiể u hoá
chi phí huy đô ̣ ng theo từng loa ̣i hin
̀ h huy đô ̣ng là rấ t khó do những đă ̣c điể m riêng
của từng loại hình vừa nêu trên . Cơ sở để ngân hàng tố i thiể u hoá chi phí huy đô ̣ng
ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả huy động vốn tiền gửi
Hiệu quả hoạt động huy động vốn có thể đánh giá qua các chỉ tiêu:
1.2.2.1. Quy mô vốn huy động
-

Quy mô nguồn vốn tiền gửi: Các NHTM luôn ra sức tăng trưởng quy

mô vốn tiền gửi huy động để mở rộng quy mô hoạt động, chủ yếu cho hoạt động
cho vay và thanh toán và gia tăng khả năng thanh khoản.
-

Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn tiền gửi: là tỷ lệ phần trăm thay đổi

quy mô nguồn vốn huy động giữa hai năm.
Tốc độ tăng trưởng năm N =


𝑄𝑢𝑦 𝑚ô 𝑛𝑔𝑢 ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑛ă𝑚 𝑁−𝑄𝑢𝑦 𝑚ô 𝑛𝑔𝑢 ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑛ă𝑚 𝑁−1
𝑄𝑢𝑦 𝑚ô 𝑛𝑔𝑢 ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑛ă𝑚 𝑁−1

x 100%


9

Tốc độ phát triển của nguồn vốn huy động cho thấy quy mô của nguồn vốn
huy động năm N tăng bao nhiêu % so với năm N-1. Việc huy động có hiệu quả chỉ
khi quy mô và tốc độ tăng trưởng ổn định theo thời gian và đạt kế hoạch đề ra của
ngân hàng.
-

Vốn huy động/Tổng nguồn vốn

Đây là tiêu chí đánh giá khả năng huy động vốn so với tổng nguồn vốn, cho
thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ
huy động. Vốn huy động chiếm tỷ trọng cao thể hiện khả năng huy động vốn của
ngân hàng là tốt và ngược lại nếu như vốn huy động trong tổng nguồn vốn chiếm tỷ
trọng thấp thì cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa đạt hiệu quả.
Hoạt động của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn huy động, vốn huy
động phải chiếm tỷ trọng trên 70% là tốt. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể của
từng ngân hàng mà tỷ lệ này có thể thay đổi.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi: là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi xét về kỳ hạn, đối
tượng gửi, loại tiền gửi… trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy động. Cơ cấu tiền gửi
được xem là hợp lý nếu giá trị và kỳ hạn của chúng phù hợp với giá trị và kỳ hạn tài
sản có mà ngân hàng đang nắm giữ. Nếu ngân hàng có kế hoạch cho vay với quy
mô, kỳ hạn bao nhiêu thì sẽ có định hướng huy động nguồn vốn tiền gửi với quy mô
và kỳ hạn tương thích.

1.2.2.3. Chỉ tiêu về chi phí huy động vốn
 Chi phí của một đơn vị vốn huy động:
Đối với mỗi nguồn vốn huy động, chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt
động huy động vốn bao gồm chi phí lãi và chi phí phi lãi. Chi phí lãi là số tiền ngân
hàng phải trả cho khách hàng dựa trên số tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng. Chi
phí phi lãi bao gồm nhiều loại như chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quảng cáo tiếp
thị, chi phí quản lý, chi phí dưới dạng các khoản dự trữ bắt buộc theo luật định…
Chi phí một đơn vị vốn huy động =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔 𝑣ố𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑣ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔


10

Chi phí huy động vốn càng nhỏ thì ngân hàng càng kinh doanh có lãi. Còn
nếu quy mô vốn huy động tăng trưởng tốt nhưng chi phí của nó tăng quá nhiều sẽ
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần tăng trưởng các loại
nguồn vốn có giá rẻ, phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng giai đoạn. Các nguồn
vốn có tính ổn định cao thường có chi phí trả lãi cao và ngược lại.
 Tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của
ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động.
 Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro trong huy động vốn:
Thực tế hoạt động của các ngân hàng đã cho thấy việc lựa chọn nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chi phí của
mỗi nguồn, mà còn phụ thuộc vào các rủi ro mà nguồn vốn huy động có thể mang
lại. Thông thường nguồn vốn nào được huy động với chi phí thấp thì có thể có rủi
ro cao và ngược lại. Các loại rủi ro tác động đến nguồn vốn huy động của ngân
hàng bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn chủ sở hữu. Do đó, khi
quyết định huy động nguồn vốn mới, nhà quản trị cần phải có sự lựa chọn phù hợp

với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng khi đánh đổi giữa rủi ro với chi phí hoạt
động và ngược lại.
1.2.2.4. Sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay


Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ: Một trong những tiêu chí đánh

giá hiệu quả của công tác huy động vốn là sự cân đối với hoạt động cho vay của
ngân hàng. NHTM thực hiện việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế rồi tiến hành cho vay, đầu tư…nhằm đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Nếu nguồn vốn huy động không đáp ứng nhu cầu
cho vay sẽ mất khách hàng, giảm khả năng sinh lợi cũng như chịu những chi phí
không đáng có. Nếu nguồn vốn huy động thừa so với nhu cầu cho vay, đầu tư, ngân
hàng sẽ phải chịu khoản chi phí trả lãi cao hơn.
Sự cân đối này được thể hiện ở tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ

(hay là

thông qua hệ số sử dụng vốn). Chỉ tiêu này so sánh khả năng cho vay với khả năng


11

huy động vốn và cho biế t kh ả năng đáp ứng nhu cầu vốn , từ đó cũng đánh giá hiê ̣u
quả sử dụng vốn dựa trên nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng dư nợ =

𝑉ố𝑛 ℎ𝑢𝑦 độ𝑛𝑔
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ


* 100%

Bên cạnh đó, sự cân đối này còn thể hiện ở tốc độ tăng vốn huy động/ vốn sử
dụng. Tiêu chí này nhằm đánh giá tốc độ tăng của huy động vốn so với tốc độ tăng
sử dụng vốn. Nếu tốc độ tăng của huy động vốn lớn hơn tốc độ tăng của sử dụng
vốn thì ngân hàng có khả năng sẽ bị thừa vốn, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng. Nếu như tốc độ tăng của sử dụng vốn lớn hơn sẽ góp phần thúc đẩy
nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng.
Ngoài ra, sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay còn thể hiện ở
mức độ tương quan về quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu, lãi suất, cũng như thu
nhập và chi phí của chúng.


Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra - Lãi suất đầu vào



Chênh lệch thu chi (thu từ hoạt động cho vay (-) chi cho huy động

vốn): Chỉ tiêu này thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được trong hoạt động
kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi

1.2.3.

của NHTM
1.2.3.1.

Nhân tố khách quan




Chu kỳ kinh tế

Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế ảnh hưởng đến lượng tiền nhàn
rỗi được đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là yếu tố quyết định
khả năng huy động vốn của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng
trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu
tích lũy của dân cư cao hơn, từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả
năng huy động vốn tăng lên. Cùng với đó, ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín
dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào ngân
hàng để tạo nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. Ngược lại, khi


12

nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm,
điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền.


Môi trƣờng pháp lý

Hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng,
luật NHNN; chính sách tiền tệ và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà
nước. Chẳng hạn khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm bớt
khối lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế bằng cách gia tăng lãi suất, NHTM sẽ
huy động vốn dễ dàng hơn.


Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành


Hiện nay sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng đang ở mức độ cao và ngày
càng phức tạp. Số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với
sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong khi đó
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn... khiến hoạt động
vốn của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng.


Tâm lý, thói quen của khách hàng

Yếu tố tâm lý của khách hàng có ảnh hưởng đến sự biến động ra vào các
nguồn tiền gửi tại ngân hàng. Nếu khách hàng thường xuyên có thói quen giao dịch,
thanh toán tại ngân hàng thường có xu hướng gửi tiền nhiều hơn so với các khách
hàng không có thói quen này. Ngoài ra, tâm lý khách hàng cũng quyết định việc có
nên đầu tư vào ngân hàng hay không thay vì cất giữ tiền mặt hoặc đầu tư vào các
kênh khác.


Thu nhập của khách hàng: là yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng

tiền gửi vào ngân hàng. Bởi vì, người dân có thu nhập cao ngoài việc thoả mãn
được yêu cầu của đời sống, họ còn dành một phần để tích lũy. Nếu kinh tế phát triển
ổn định, tạo ra được nhiều việc làm, thu nhập của người dân ngày được cải thiện thì
lượng tiền tích lũy nhàn rỗi ngày càng nhiều và NH có cơ hội thu hút lượng tiền
nhàn rỗi này
1.2.3.2.


Nhân tố chủ quan
Chính sách lãi suất



13

Chính sách lãi suất cạnh tranh (bao gồm lãi suất huy động và lãi suất cho
vay) là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền
vào ngân hàng thì điều đầu tiên họ mong muốn là tìm kiếm lợi nhuận, chính vì vậy
lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Có thể nói chính sách lãi suất là một
trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc huy động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng nó như một công cụ để thay đổi quy mô nguồn vốn huy động,
đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh tranh với các ngân hàng khác, đồng thời thu hút
thêm vốn, ngân hàng phải có một mức lãi suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm
các ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm, có chính sách khuyến khích đối với
những khách hàng mới.
Tuy nhiên không phải Ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được
nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cụ thể mà
Ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu.
Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà Ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn
tỷ lệ lạm phát, do đó Ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng
thời kỳ để đưa ra mức lãi suất hợp lý. Ngoài ra khi quyết định đưa ra mức lãi suất
nào đó còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn của khoản tiền
gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ
các khoản đầu tư khác, các qui định của nhà nước, qui định của NHTW, mức lãi
suất đầu ra mà Ngân hàng có thể áp dụng đối với các khách hàng vay vốn.
Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động
cao cũng có nghĩa là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì Ngân hàng kinh
doanh mới có lãi. Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không
được cao quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi
nhuận của Ngân hàng. Hơn nữa Ngân hàng phải tính đến chi phí huy động vốn của
mình và mặt bằng lãi suất huy động của Ngân hàng mình so với các Ngân hàng

khác.


Thƣơng hiệu, uy tín của ngân hàng


14

Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Thông thường uy tín này thể hiện ở
mức độ thâm niên của ngân hàng, thâm niên càng cao thì khách hàng càng tin tưởng
để gửi tiền. Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi Ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình
ảnh riêng của mình trong lòng thị trường. Một Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế
hơn trong các hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng ổn định khối
lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp Ngân hàng chủ động
hơn trong kinh doanh. Một Ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở
vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về Ngân hàng, gây được sự chú
ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình.


Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng

Mỗi ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh
riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược
kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần
phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm
yếu, thấy được những cơ hội và thách thức. Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của
môi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến
lược phát triển qui mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong

chiến lược tổng thể của Ngân hàng. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao
về hoạt động huy động vốn , sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHTW cùng
với tình hình thực tế của từng Ngân hàng, Ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân
đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu nhận thấy trong năm có những dự án
tốt cần vay vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động vốn để tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa ra các loại hình
huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng. Còn nếu nhận thấy trong năm tới
Ngân hàng cần phải thu hẹp khối lượng tín dụng thì Ngân hàng sẽ có kế hoạch huy
động một lượng vốn vừa đủ để tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong
chiến lược kinh doanh của mình Ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí


×