Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH Ở CÔNG TY VÂN ĐỒN THUỘC BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.26 KB, 14 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH Ở CÔNG TY VÂN ĐỒN
THUỘC BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TỈNH QUẢNG NINH
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:

* Về tạo nguồn hàng:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả ngay từ khâu tạo
nguồn, phịng kinh doanh xuất nhập khẩu cần phối hợp với phòng kế hoạch
tổng hợp và các cửa hàng, trung tâm kinh doanh rà soát lại tồn kho của các
mặt hàng chủ yếu, trên cơ sở xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể ngay từ quý I
năm cùng các biện pháp thực hiện tích cực. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa
phương thức nhập đường biển với nhập qua biên giới, để tạo ra nguồn hàng
đầy đủ, đồng bộ và kịp thời.
* Về công tác bán hàng:
- Sang năm 1999 các đơn vị kinh doanh cần phấn đấu duy trì đầu ra
thường xuyên ổn định như năm 1998. Căn cứ vào danh mục đối tượng bán
hàng và công ty phân công, các đơn vị cần tích cực bám sát cơ sở để nắm chắc
nhu cầu sử dụng và tạo đủ nguồn hàng để bán. Có các biện pháp tích cực nhằm
khuyến khích đẩy mạnh việc bán các mặt hàng chậm luân chuyển trong quý I 1999 theo danh mục của công ty thông báo.
- Trong bán hàng, các đơn vị phải có biện pháp thật kiên quyết, tích cực để
thu tiền của khách, đặc biệt các đối tượng là doanh nghiệp tư nhân tổ hợp, tư
thương... đảm bảo hiệu quả kinh doanh , khơng để xẩy ra tình trạng thất thốt
tiền vốn cũng như hàng hoá. Những trường hợp cần bán chịu, nhất thiết phải
thực hiện đúng theo quy định của cơng ty.
* Về cơng tác tài chính - kế tốn.
- Duy trì việc thực hiện các quy chế về quản lý tài chính, hạch tốn kinh
doanh của chính phủ và quy định tạm thời về trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn của Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng ninh.
- Ngoài các nhiệm vụ thường xuyên như lo đủ vốn cho yêu cầu kinh doanh
của công ty, thực hiện hạch toán sơ bộ hàng quý và quyết toán theo định kỳ,
phịng tài chính kế tốn cần tập trung vào một số công tác chủ yếu.



+ Xây dựng phương án giảm phí
+ sử dụng vốn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh , khả năng tạo
vốn năm 1999.
+ Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán ở các đơn vị.
* Công tác kế hoạch, quản lý kho và xây dựng cơ bản.
- Xây dựng kế hoạch phí, kết hợp với các bộ phận kinh doanh để điều
chỉnh phân công lại bạn hàng cho phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh năm 1999.
- Xây dựng quy hoạch kho hàng hoá phù hợp nhiệm vụ kinh doanh năm
1999.
- Xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản trên cơ sở khả năng tài chính năm
1999.
Mục tiêu tổng quát và chiến lược kinh doanh của công ty đến năm 2000.
* Mục tiêu phát triển công ty đến năm 2000.
+ Giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh doanh năm bình quân từ 18-22% nếu
xuất hiện thời cơ thuận lợi thì tăng tốc độ tỷ lệ cao hơn. Phấn đấu đến năm
2000, doanh số bán hàng đạt đến mốc giá trị 500 tỷ đồng trở lên trong đó giá
trị xuất khẩu chiếm 6-8% trở lên.
+ Tiếp tục đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý và cơ chế điều hành
theo hướng tiên tiến, hiện đại. Giữ vững và ngày càng phát huy vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh , khai thác
chế biến tiêu thụ than, nuôi trồng đánh bắt hải sản, nhà nghỉ, xây dựng cơ bản
đồn trạm biên phòng nhà ở vùng biên, mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh
lương thực thực phẩm, xây dựng thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ, dịch vụ sửa chữa
phương tiện vận tải bốc xúc vận chuyển đất đá than mỏ.
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu phát triển thời kỳ mới. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học
năm 2000 đạt 45-48% so với tổng số lao động trong công ty.
+ Thường xuyên đảm bảo ổn định và cải thiện đời sống, việc làm của CNV,
nâng cao mức thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu

quả kinh doanh .


* Chiến lược kinh doanh của công ty đến năm 2000:
+ Chiến lược về mặt hàng:
Giữ vững hướng ngành kinh doanh chủ lực là khai thác chế biến tiêu thụ
than, nuôi trồng đánh bắt hải sản, nhà nghỉ, xây dựng cơ bản đồn trạm biên
phòng nhà ở vùng biên, mua bán vật liệu xây dựng, kinh doanh lương thực
thực phẩm, xây dựng thuỷ điện, thuỷ lợi nhỏ, dịch vụ sửa chữa phương tiện
vận tải bốc xúc vận chuyển đất đá than mỏ.
+ Chiến lược về thị trường :
thị trường xuất khẩu, có tác dụng góp phần tăng doanh số bán và hỗ trợ
tích cực cơng tác nhập khẩu, do đó cần tranh thủ mở rộng thị trường xuất
khẩu và tăng năng lực xuất khẩu của Công ty.
* Chiến lược về khách hàng :
Công ty thực hiện phương châm nắm chắc khách hàng, giữ chữ tín với
khách hàng, và tranh thủ thu hút các khách hàng mới. Khách hàng trong nước
là đối tác chính quyết định doanh số bán hàng của cơng ty. Trong đó chủ yếu là
quan trọng nhất là các doanh nghiệp lớn của nhà nước trong các ngành sản
xuất cơng nghiệp ở khu vực phía bắc có nhu cầu lớn và ổn định lâu dài. Đối
tượng này chiếm 70% doanh số bán của công ty.
Tranh thủ và chủ động quan hệ tìm kiếm các khách hàng mới trong các
nhà đầu tư nước ngoài vào xây dựng các cơ sở sản xuất cơng nghiệp bằng hình
thức liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi.
* Chiến lược tiếp thị:
Để đưa cơng ty sớm trở thành một doanh nghiệp lớn trong kinh doanh
than, giữ vai trò chủ đạo và chi phối được thị trường than ở khu vực phía Bắc,
góp phần thực hiện được tốc độ tăng trưởng hàng năm như mục tiêu đã đề ra
cần thiết phải đầu tư thích đáng cho công tác tiếp thị.
Đưa công tác này lên một tầm cỡ tương xứng với khả năng và vị thế của

công ty trên thương trường.
Để thực hiện tốt công tác tiếp thị công ty cần thực hiện những nội dung
sau:


Nâng cao chất lượng và hiệu quả thông tin quảng cáo về công ty.
Thường xuyên khảo sát để nắm được nhu cầu, thị hiếu của từng lợi khách
hàng, phát hiện kịp thời các nhu cầu mới phát sinh trong quá trình đổi mới
cơng nghệ, thực hiện CNH-HĐH thuộc các ngành kinh tế .
Có chính sách khuyến mại linh hoạt, hợp lý thực hiện giá cả cạnh tranh và
văn minh thương nghiệp để củng cố các quan hệ bạn hàng truyền thống và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng mới về phía cơng ty.
* Chiến lược về vốn:
Chiến lược về vốn của cơng ty là một nhân tố có vị trí rất quan trọng liên
quan đến toàn bộ chiến lược kinh doanh của công ty. Trong chiến lược về vốn
phải đạt những nội dung sau:
Công ty giữ vững và nâng cao uy tín với ngân hàng, thực hiện nghiêm túc
mọi quy chế của ngân hàng, khơng để xẩy ra tình trạng nợ dây dưa hoặc nợ
quá hạn đối với ngân hàng, xây dựng mối quan hệ làm việc gắn bó với các
ngân hàng thực sự là người trợ thủ tích cực hoạt đoọng kinh doanh của cơng
ty.
Tích cực khai thác các nguồn vốn mới.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, quản lý chặt để bảo toàn và phát triển
vốn. Những năm tới cần giữ cơ chế quản lý tập trung vốn của cơng ty, đồng
thời giao quyền chủ động hoạch tốn đầy đủ và tự chịu trách nhiệm cho các bộ
phận kinh doanh trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu tài chính được giao và chấp
hành tốt các quy định về thống kê - kế toán của nhà nước và hướng dẫn của
công ty.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH Ở CÔNG TY VÂN ĐỒN QUẢNG NINH.


II.1. Phát triển công tác thu nhập và xử lý thông tin nắm bắt nhu
cầu thị trường , mở rộng thị trường kinh doanh :
- Công tác thu thập và xử lý thơng tin đi liền với hoạt động kinh doanh của
tồn mạng lưới bán hàng, thông tin thu được từ mạng lưới bán hàng có ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Qua lượng thông tin thu thập
được, công ty có thể dự đốn nhu cầu thị trường cần loại hàng vật tư nào? Với


mức độ ra sao? ở thời điểm nào? giá cả bao nhiêu? kinh doanh mặt hàng gì ít
bị cạnh tranh? ... nguồn thông tin được thu thập càng đầy đủ, càng đáng tin
cậy bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu.
Ở công ty Vân Đồn Quảng Ninh việc thu nhập nguồn thông tin cả ở thị
trường trong nước cũng như ở thị trường nước ngồi cịn yếu kém nên đã ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Công tác nắm nhu cầu thị trường là một nhiệm vụ thường xuyên của các
bộ phận kinh doanh đặc biệt là phòng kinh doanh XNK làm nhiệm vụ chính
được tập trung phân tích ở phịng kế hoạch ln theo sát được thị trường .
Thông qua số hiệu quả của các hợp đồng kinh tế , các thông tin phản hồi
từ khách hàng, các tư liệu khảo sát thu nhập trên thị trường , kết hợp với
phương pháp thống kê phân tích tìm ra quy luật và xu thế phát triển nhu cầu
trên thị trường của từng mặt hàng.
Các cửa hàng, quầy hàng trong công ty là những đơn vị trực tiêp tham gia
vào q trình kinh doanh mua bán hàng hố , trực tiếp thu thập thông tin từ
khách hàng. Do vậy các đơn vị cần có những cách thực linh hoạt để thu thập
thông tin xác thực từ khách hàng, lắng nghe tiếp thu ý kiến của khách hàng,
ghi nhận cách nhìn nhận của khách hàng đối với công ty.
Sau khi tiến hành thu thập các thông tin, và ngay cả thời điểm lúc thu
thập các thông tin, công ty nên xử lý những thơng tin đã có, nghĩa là cơng ty
nên tiến hành tổng hợp, phân loại, phân tích, kiểm tra để xác định tính đúng
đắn và chính xác của thơng tin trừ các thông tin nhiễu, thông tin giả tạo để tìm

ra những lời giải đáp tối ưu cho các vấn để của thị trường , của cạnh tranh, giá
cả, phương thực tiêu thụ... từ đó có kế hoạch chính sách cụ thể về mặt hàng cho
từng khu vực thị trường .
Công tác thông tin dự báo là một trong những yêu cầu bức thiết của
nghiên cứu thị trường bao gồm cả thông tin dự báo trong nước và thông tin
dự báo ngoài nước. Nhiệm vụ này được giao cho phịng kế hoạch tổng hợp và
hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác kế hoạch phải xác lập các mối quan hệ thường
xuyên với các cơ quan nắm các thông tin của các công ty thương mại trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh và Nhà nước có liên quan hoạt động kinh doanh của công


ty, đồng thời phấn đấu xây dựng bộ phận chuyên trách thu thập thơng tin từ
nước ngồi.
Nếu làm tốt cơng tác thu thập và xử lý thông tin công việc kinh doanh của
công ty sẽ tiến triển thuận lợi tăng cao khả năng mở rộng thị trường từ đó
nâng cao doanh số bán của công ty.
II.2. Tăng cường trách nhiệm cho từng bộ phận kinh doanh của cơng
ty.
Phịng kinh doanh là cơ quan chủ lực tạo nguồn hàng cho công ty trực
tiếp bán hàng cho các khách hàng mua với khối lượng lớn và đảm nhiệm công
tác xuất nhập khẩu cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ cho phịng kinh
doanh xuất nhập khẩu và nâng cao trình độ năng lực đạt tới trình độ cao trong
giao dịch bn bán quốc tế và khả năng xâm nhập chi phối thị trường than
trong nước. Thường xuyên củng cố và nâng cao năng lực, uy tín và điều kiện
làm của các bộ phận đại diện ở các cửa khẩu, đại diện ở phía Nam. Từng bước
mở rộng thêm mạng lưới các bộ phận đại diện của công ty ở các thành phố lớn
và các khu cơng nghiệp tập trung đang có xu thế phát triển .
Các trung tâm và cửa hàng kinh doanh là lực lượng trực tiếp thực hiện
các mục tiêu kinh doanh của công ty, trực tiếp tham gia cạnh tranh trên
thương trường , phải cần được thường xuyên đầy đủ củng cố về tổ chức để

nâng cao khả năng điều hành, năng lực độc lập xử lý các tình huống và tổ
chức thực hiện tốt các thường vụ. Phải thường xuyên chú ý đầu tư phương tiện
làm việc và thực hiện văn minh thương nghiệp, thể hiện được uy tín và sức
mạnh của cơng ty trên địa bàn và lĩnh vực phân công.
Phân công cho cơ sở sản xuất trước mắt sản xuất cịn quy mơ nhỏ để tạo
công ăn việc làm cho một bộ phận cán bộ CNV và lâu dài cần đầu tư phát triển
tổ chức sản xuất thành một nhiệm vụ quan trọng của công ty để bổ trợ cho
nhiệm vụ kinh doanh thương mại với định hướng sản xuất .
+ Đã có điều tra về thị trường tiêu thụ và phương án tiêu thụ
+ sản phẩm có giá trị kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh.
+ ưu tiên đầu tư cho sản phẩm có thể xuất khẩu được.


Với các phương thức sản xuất , hợp tác, liên doanh với doanh nghiệp
khác, với cơng ty nước ngồi để tranh thủ với công nghệ và bao tiêu sản phẩm.
II.3. Thống nhất định hướng kinh doanh chủ lực là hàng than kết
hợp với kinh doanh mặt hàng khác hướng vào nhu cầu thiết thực của
CNH - HĐH:
Trong định hướng chiến lược về mặt hàng kinh doanh của công ty lấy
than làm mặt hàng chủ lực nên về mặt chiến lược kinh doanh của cơng ty vẫn
là mơ hình kinh doanh chun mơn hố. Mặt hàng than thường chiếm 70-75%
tổng doanh thu số hàng năm thống nhất phát triển kinh doanh hàng than từng
bước khẳng định vị trí và tạo thế lực của công ty trong ngành hàng này đề
ngày càng mở rộng quy mô, tăng cao doanh số. Công ty luôn phải cân đối giữ
nguyên tắc các mặt hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng 65-70% tổng doanh số, công
ty cần nâng cao doanh số của bán xuất khẩu phải xem là phương hướng phát
triển lâu dài của công ty. Tập trung tăng doanh số bán hàng cho thị trường
nước ngoài đề công ty nắm được thông tin. Trong kinh doanh mơ hình kinh
doanh chun mơn có nhiều lợi thế, những mặt khác mơ hình kinh doanh này
cũng có nhiều bất lợi nhất định trong điều kiện cạnh tranh của kinh tế thị

trường, mức độ rủi ro cao, khi bị cạnh tranh thì khả năng chuyển hướng chậm.
Để hạn chế bất lợi này, về mặt chiến lược công ty nên hạn chế kinh doanh
một số mặt hàng khác mà công ty có kinh nghiệm và truyền thống khi nhu cầu
thị trường gia tăng. Trong chiến lược mặt hàng này thường nên chiếm tỷ
trọng khoảng 20 - 30% doanh số, tập trung vào kinh doanh thiết bị, máy móc
cơng nghệ, thiết bị phục vụ cơng nghiệp hố trong nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn.
Sự kết hợp nhịp nhàng giữa hai laọi hình kinh doanh này sẽ đem lại nhiều
ích lợi cho cơng ty hơn là chỉ kinh doanh chun mơn hố.
- Có thể hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh .
- Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn nhiều
ngành hàng, có khả năng quay vịng nhanh.
- Có thị trường rộng lớn nên kích thích sự năng động sáng tạo và địi hỏi
sự hiểu biết của người kinh doanh .


II.4. Không ngừng cải thiện và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn,
phát triển vốn kinh doanh tương xứng với tốc độ tăng doanh số.
Hiện nay vốn kinh doanh của cơng ty cịn q ít đặc biệt là vốn lưu động
chiếm danh sách nhỏ so với doanh số bán đòi hỏi cơng ty phải có biện pháp
thiết thực khắc phục điểm yếu này, có biện pháp đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh bắt buộc cơng ty duy trì tốt nề nếp và quan hệ làm việc với ngân
hàng ngoại thương Việt nam và các ngân hàng khác. Theo sát sự phát triển
của thị trường tài chính và các hình thức vốn để tranh thủ khai thác thêm
nguồn vốn mới cho công ty. Các cơ sở kinh doanh phải nâng cao nghiệp vụ
quản lý tài chính - tài sản và làm tốt cơng tác hoạch tốn kinh tế , kiểm sốt
tình hình quản lý tài chính - hạn chế dứt điểm không để xẩy ra trường hợp
khách hàng nợ mà khơng có khả năng thanh tốn, áp dụng khung giá bán cho
tất cả mặt hàng do công ty mua và điều chuyển cho các đơn vị, nếu bán dưới
giá quy định phải xin ý kiến lãnh đạo cơng ty, phịng tài chính kế tốn phải

được nâng cao nghiệp vụ kế tốn, đầu tư kỹ thuật vi tính và cơng tác kế tốn
để nâng cao hiệu suất, chất lượng cơng tác, lưu trữ số liệu và cung cấp số liệu
kịp thời về tình hình tài chính của cơng ty cho lãnh đạo cơng ty và các bộ phận
có liên quan, phấn đấu tăng nguồn vốn lưu động của công ty cho đến năm
2000 là 30 tỷ đồng với mức doanh số là 500 tỷ đồng.
Trong chiến lược định hướng về vốn kinh doanh của công ty được đặt ra
là 70% vốn lưu động là nguồn tín dung, tuy nhiên theo xu hướng phát triển
của nền kinh tế công ty phải nắm bắt và tận dụng các nguồn vốn mới được nhà
nước cho phép như hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp , cổ phần hoá
từng phần doanh nghiệp , huy động vốn góp của cán bộ cơng nhân viên... Hiện
nay do quy mô của công ty chưa được thực sự lớn, tốc độ phát triển , khả năng
sinh lời và mức độ ảnh hưởng của công ty chưa được phổ biến rộng rãi trong
xã hội do đó cơng ty chưa thể áp dụng được phương thức huy động vốn bằng
phát hành trái phiếu doanh nghiệp nhưng cơng ty có thể áp dụng hình thức
huy động vốn góp của cán bộ công nhân viên trong công ty là những người
hiểu biết về khả năng phát triển của công ty, vay vốn của cán bộ cơng nhân
viên sẽ có lợi hơn so với vay vốn ngân hàng về thời điểm cần vay vốn và thời
gian trả lãi, mức lãi suất. Một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả sử


dụng vốn của cong ty là công tác thu hồi công nợ, trong buôn bán kinh doanh
việc vay nợ và khách hàng nợ là không thể tránh khỏi nhưng phải được kiểm
tra chặt chẽ có kế hoạch điều chỉnh là hình thức bán trả chậm do hiện nay
khách hàng nợ cơng ty q nhiều, có nhiều khoản nợ đã lâu nhưng công ty
chưa thu hồi được, do công ty quản lý không chặt chẽ để cho các cửa hàng cho
khách hàng nợ nhằm tăng cao doanh số bán của các cửa hàng, phịng kế tốn
phải có biện pháp dứt khốt với các cửa hàng, trung tâm bán hàng về các
khoản nợ khách hàng, giao quyền chủ động hạch toán đầy đủ và tự chịu trách
nhiệm cho các bộ phận kinh doanh đảm bảo các chỉ tiêu tài chính của cơng ty.
II.5. Dự trữ hàng hoá hợp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh :

Trong kinh doanh dự trữ hàng hoá là yêu cầu tất yếu, mức dự trữ hợp lý
có một ý nghĩa rất to lớn đối với cơng ty, cho phép giảm các chi phí bảo quản
hàng hố , giảm hao hụt mất mát trong vòng quay vốn lưu động, đảm bảo cho
cơng ty có đủ hàng hố cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Với cơ chế kinh doanh như hiện nay vai trị cơng tác dự trưc phải được
quan tâm và đầu tư thích hợp, khơng nên quan niệm dự trữ hàng hố chỉ là
tồn kho đơn thuần, để làm tốt công tác dự trữ cơng ty cần:
- Xác định nhu cầu hàng hố , lượng đặt hàng và tính tốn khối lượng
hàng hố nhập về trong các kế hoạch kinh doanh .
- Mở rộng và phát triển các kênh phân phối hàng hoá. Điều này cho phép
giảm đáng kể lượng dự trữ hàng hoá .
- Xác định mức dự trữ hợp lý đối với mỗi loại hàng vật tư trong từng
tháng, quý và cả năm.
- Đầu tư xây dựng lại mạng lưới cho kho tàng với trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại để bảo quản tốt hàng hoá nhằm giảm những hao hụt mất mát, kém
phẩm chất của hàng hoá .
- Thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết về dự trữ hàng hố ở cơng ty
sẽ thuận lợi trong việc quản lý và kiểm tra dự trữ hàng hoá .
- Với trường hợp này hàng hố bị ứ đọng cơng ty nên năng động trong
việc tìm nguồn hàng để tiêu thụ, có thể áp dụng hình thức bán chậm thanh
tốn, thưởng khuyến khích cho người mua để đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá


ứ đọng, thu hối vốn chuyển sang kinh doanh những mặt hàng mà nhu cầu thị
trường cần.
Công tác dự trữ tồn kho phải được chỉ đạo chặt chẽ và linh hoạt để vừa
bảo đảm nhu cầu cung ứng cho khách hàng vừa hạn chế tồn đọng hàng hoá
mức cần thiết. Ngoài ra các đơn vị kinh doanh căn cứ vào doanh mục này chủ
yếu của mình để xây dựng nhu cầu dự trữ cho đơn vị.
II.6. Đổi mới công tác bán hàng, tích cực áp dụng chiến lược tiếp

thị:
Để đưa công ty sớm trở thành một doanh nghiệp lớn trong ngành hàng
than, càng sớm đưa công tác tiếp thị, bán hàng lên tầm cỡ tương xứng với vị
thế của công ty, là khâu có tính quyết định tồn bộ hoạt động của cơng ty, cơng
ty phải có thơng tin về các đối thủ cạnh tranh, các đơn vị cùng ngành để có
biện pháp xử lý và chủ động.
Với các doanh mục đối tượng được phân công, các đơn vị cần bám sát cơ
sở sản xuất để nắm được nhu cầu sử dụng vật tư và những biến động phát
sinh do đổi mới công nghệ, do sự phát triển thuận lợi hoặc khó khăn của sản
xuất .
Khi trên thị trường khan hiếm nguồn hàng, cần thực hiện phương châm
ưu tiên bán cho những khách hàng đã ký hợp đồng dài hạn các doanh nghiệp
quốc phòng, doanh nghiệp nhà nước, các bạn hàng truyền thống có tín nhiệm.
Ngồi doanh mục đối tượng được phân cơng, các đơn vị cần chủ động
tích cực tìm kiếm khách hàng trong ngồi khu vực, chú ý xâm nhập vào khu
công nghiệp mới, các vùng kinh tế trọng điểm.
Thực hiện tốt công tác dịch vụ trước và sau bán hàng, nâng cao trình độ
văn minh thương nghiệp. Thông báo khả năng đáp ứng nhu cầu cho khách
hàng, giới thiệu và hướng dẫn mọi chi tiết mọi việc sử dụng ở cơ sở, tổ chức
dịch vụ vận chuyển hàng.
- Tổ chức khuyến mại trong những trường hợp cần thiết.
- Cán bộ của phòng kinh doanh và nhân viên bán hàng ở các cửa hàng,
trung tâm kinh doanh phải nâng cao nghiệp vụ bán hàng ở các cửa hàng, giao
tiếp, quan hệ với các bạn hàng tạo ra mối quan hệ tin tưởng và nhiệt tình khi


quan hệ làm việc công ty, tránh thái độ thiếu văn minh, thiếu nhiệt tình, giao
tiếp kém khi chào hàng, thoả thuận ký hợp đồng tạo cho khách hàng ấn tượng
không tốt về công ty, làm ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng về cơng ty.
II.7. Tăng cường địn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động.

Phát triển quy luật ích dụng để khuyến khích tích cực trong cán bộ cơng
nhân viên, nên cơng ty có hình thức thưởng về kinh tế ví dụ như thưởng cho
các trường hợp vượt chỉ tiêu doanh số bán, có mức lợi nhuận cao với số lượng
hàng hố bán nào đó, có nhiều quan hệ với bạn hàng thường xuyên mua hàng
của cơng ty, hình thức thưởng về kinh tế cũng áp dụng cho những cán bộ công
nhân viên tạo được nguồn hàng lớn với giá rẻ, tạo được nguồn hàng xuất khẩu
lớn. Để khuyến khích tinh thần hăng say làm việc của cán bộ công nhân viên
công ty nên thường xuyên.
- Quan tâm tới việc ổn định vâ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
- Sử dụng phương án phân phối thu thập theo hiệu quả kinh doanh .
- Động viên khuyến khích mọi người làm việc nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh .
- Công ty cần sử dụng các hình thức kỷ luật, phạt hành chính với các đơn
vị cá nhân khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc gây cản trở việc thực hiện nhiệm
vụ.
II.8. Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh ở đơn vị.
Mục đích nhằm đánh giá chính xác, đúng đắn , tồn diện các mặt, các
khâu, các yếu tố của qúa trình kinh doanh. Tìm ra những mặt mạnh, điểm hạn
chế trong hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trên cơ sở đó có những giải pháp
phù hợp, hữu hiệu trong chỉ đạo quản lý, trong các nghiệp vụ kinh doanh cụ
thể.
Để làm tốt công tác này, cần hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ; cập
nhật và lưu giữ thơng tin đầy đủ, có hệ thống đảm bảo nguồn thông tin nội bộ
doanh nghiệp có độ tin cậy cao, giúp cho việc phân tích, đánh giá được chính
xác, khoa học. Nâng cao trình độ phân tích của cán bộ nghiệp vụ, quản lý để
các kết luận phân tích có sức thuyết phục, có cơ sở khoa học, thực tiễn.


KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường là môi trường thử thách đầy đủ và chính xác nhất đối

với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, qua đó xác định sự tồn tại và phát triển
của mỗi thành viên. Công ty Vân đồn quảng Ninh thuộc Bộ đội biên phòng tỉnh
Quảng Ninh là một đơn vị được hình thành sớm trong thời kỳ bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trường , ban đầu cơng ty khơng phải khơng gặp những
khó khăn, nhưng nhờ sức mạnh tổng hợp của tồn cơng ty, biết huy động sức
mạnh vốn có. Cơng ty đã sớm thích nghi với mơi trường kinh doanh mới. Trong
mấy năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển về mọi mặt
mạnh khẳng định là một doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực kinh doanh , thành
tựu của công ty được thể hiện qua các con số và chỉ tiêu mà công ty đạt được
qua các năm.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, nhiều đơn vị tổ chức, tổ chức tư
nhân cùng mở ra kinh doanh than công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trở
thành một thách thức lớn, để thích ứng với nền kinh tế , phát triển và tăng
trưởng trong tương lai công ty cần có phương pháp khắc phục nhược điểm thể
hiện ở một số mặt, một số khâu tổ chức kinh doanh còn nhiều điểm chưa hợp
lý, chưa sử dụng hết năng suất và hiệu quả trong chức năng của từng bộ phận
kinh doanh của công ty.
Mục tiêu kpt thành một doanh nghiệp lớn, cơng ty đã khơng ngừng tìm tịi
đề ra các giải pháp hợp lý khắc phục nhược điểm sau mỗi quý, năm, thời kỳ
kinh doanh . Các giải pháp đó nhằm mục đích mở rộng và đẩy mạnh kinh
doanh của công ty, tuy nhiên mọi phương thức quản lý đề ra phải được quán
triệt và thống nhất thực hiện trong tồn cơng ty.
Với sự phát triển liên tục như hiện nay chúng ta có thể tin tưởng rằng
cơng ty Vân đồn sẽ đứng vững và khẳng định mình trên thị trường . Bài viết
này với mục đích đóng góp một số ý kiến về giải pháp cho hướng kinh doanh


sắp tới của công ty với mong muốn công ty sớm trở thành một doanh nghiệp
mạnh.
Và cuối cùng, một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình

của các cơ chú trong cơng ty, cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của
thầy giáo Trần Văn Bão giúp em hoàn thành báo cáo này.



×