Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU PHƯƠNG MAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.68 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY MAY
XUẤT KHẨU PHƯƠNG MAI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Giới thiệu về công ty
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty may xuất
khẩu Phương Mai.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai thuộc Tổng Công ty Xây dựng và Phát
triển nông thôn-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điện thoại: 8523373-8525054
FAX: 844524492
Công ty được thành lập theo Quyết định 02 NN-TCCB/QĐ ngày 02/10/1990
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập xí nghiệp may
xuất khẩu.
Xí nghiệp nằm ngay ven sông Lữ thuộc khu D phường Phương Mai- Quận
Đống Đa- Hà Nội, có tổng diện tích mặt bằng là: 3.200m
2
.
 Phía Đông Nam là sông Lữ
 Phía Đông Bắc giáp khu nhà dân
 Phía Tây Nam giáp với Công ty xây lắp và vật tư xây dựng
Với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất quần áo BHLĐ và may quần
áo xuất khẩu.
Cơ sở ban đầu của xí nghiệp gồm một dãy nhà kho khung Tiệp, một dãy nhà
kho cấp 4 đã hỏng nát cùng với một số thiết bị máy móc cơ bản như: máy khâu,
bàn là, máy chữ Đức, két sắt...
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành
một xưởng sản xuất gồm hai tầng.Tầng 1 dùng làm kho chứa nguyên liệu,
thành phẩm. Tầng 2 làm phân xưởng sản xuất và xây dựng thêm 1 dãy nhà
tầng mới.
Ngoài ra máy móc thiết bị cũng được mua sắm thêm, cụ thể là năm 1997 xí
nghiệp mua thêm 50 máy may cùng với những phụ liệu và thiết bị điện.
Sau khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu tan rã, xí nghiệp may xuất


khẩu Phương Mai đã gặp rất nhiều khó khăn do phần lớn các hợp đồng xuất
khẩu là nằm ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu. Trong bối cảnh đó xí nghiệp
đã tổ chức lại bộ máy quản lý, sắp xếp lại tổ chức sản xuất, đổi mới phương
thức hoạt động và mua sắm thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu
thụ. Nhờ vậy xí nghiệp đã có thêm khách hàng mới và bước đầu chính thức ký
hợp đồng trực tiếp với khách hàng như: Nam Triều Tiên, áo, Bỉ....
Đầu năm 1992, xí nghiệp ký hợp đồng với Nhật Bản và đến quý 2/1992 đã
chuyển giao chuyến hàng đầu tiên cho Nhật Bản đúng thời hạn và đạt chất
lượng yêu cầu. Phải nói rằng, đây là một trong những thành công trong qúa
trình tạo lập và tìm kiếm thị trường của xí nghiệp. Sau hợp đồng với Nhật Bản,
khách hàng trong và ngoài nước đến quan hệ và tham quan, đặt hàng của xí
nghiệp ngày một đông hơn.
Đến tháng 3/1993, Nhà nước sắp xếp lại sản xuất theo Nghị định số 338-
HĐBT/QĐ ngày 24/3/1993- đổi tên xí nghiệp thành công ty may xuất khẩu
Phương Mai. Địa điểm hiện nay của công ty thuộc phường Phương Mai – quận
Đống Đa – thành phố Hà Nội.
Trong quá trình hoạt động công ty đã đầu tư, cải tạo lại nhà kho thành một
xưởng sản xuất hai tầng. Tầng một được dùng làm nhà kho chứa nguyên vật
liệu và thành phẩm. Tầng hai làm phân xưởng sản xuất. Bên cạnh đó, máy móc
thiết bị cũng được mua sắm, bổ sung thêm. Năm 1997, công ty đã mua thêm
50 máy may công nghiệp Textima cùng những phụ liệu và thiết bị điện lắp cho
dàn máy trị giá gần 65 triệu VNĐ. Đầu năm 1998, công ty đã đầu tư một dây
chuyền máy khâu Tây Đức hiện đại cùng 100 bàn là treo Nam Triều Tiên.
Là một doanh nghiệp có cơ sở vật chất tương đối tốt, đội ngũ lao động và
quản lý có chuyên môn, công ty đã dần tạo được uy tín trên thị trường, ký được
hợp đồng với nhiều khách hàng như: Triều Tiên, Nhật Bản, Hồng Kông,
Singapo, Đức, Bỉ, áo... Đặc biệt đầu năm 1995, công ty đã ký được hợp đồng
hợp tác gia công dài hạn với hãng Lasen Hàn Quốc, tạo ra khả năng sản xuất
ổn định, giải quyết được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công
ty.

Trong qúa trình hoạt động công ty đã không ngừng đầu tư, mua sắm thêm
máy móc thiết bị. Do đó máy móc, thiết bị của công ty rất hiện đại.
Là một doanh nghiệp có máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất tương đối
đồng bộ, khép kín nên năng suất lao động và giá trị sản lượng ngqày càng
tăng. Và chính những yếu tố đó đã tạo cho công ty vững bước hơn khi nước ta
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á nổ ra đã ảnh hưởng nhiều đến
công ty. Song với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân
viên công ty đoàn kết phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, xây dựng chiến lược
mới nhằm đưa công ty ngày càng phát triển. Kết quả là cuối năm 2000 đầu
năm 2001 công ty đã có thêm hợp đồng gia công xuất khẩu với hãng Vinex,
Flexcal, Venture... để xuất khẩu sản phẩm sang Tiệp Khắc, Đức, Tây Ban Nha,
Mỹ…
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng công ty xây dựng và phát triển nông thôn cùng với sự nỗ lực của toàn
thể cán bộ công nhân viên, công ty may xuất khẩu Phương Mai đã đạt được
những kết quả khả quan. Đó là nhờ vào một đội ngũ cán bộ công nhân trẻ khoẻ
đã được đào tạo khá cơ bản, hệ thống máy móc thiết bị tương đối hiện đại
cũng như sự giúp đỡ, ủng hộ của Tổng công ty. Tuy nhiên những khó khăn mà
công ty phải đối mặt cũng không phải là ít như diện tích mặt bằng nhà xưởng
còn chật hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu vệ sinh công nghiệp, vốn lưu động
thiếu phải thường xuyên đi vay…
Chính vì vậy, công ty cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục khó khăn
tồn tại, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng lợi nhuận, khẳng định
sự phát triển đi lên trong cơ chế thị trường.
1.2. Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao lợi
nhuận.
1.2.1. Bộ máy quản lý.
Trong quá trình xây dựng và phát triển để hoạt động sản xuất kinh doanh

đạt hiệu quả tốt, công ty đã từng bước kiện toàn bộ máy quản lý cho phù hợp.
Hình1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty may xuất khẩu Phương Mai


Ban lãnh đạo công ty gồm:
Giám đốc: trực tiếp phụ trách một số phòng ban chính, quản lý giám sát
mọi hoạt động của công ty, chịu tránh nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như việc chấp hành
luật hiện hành.
Phó giám đốc: phụ trách sản xuất và kinh doanh trợ giúp giám đốc
trong việc điều hành công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
Bảo
Vệ
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Thiết
bị
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Tổ

Chức
Ngoài ra, công ty còn có các phòng ban sau:
 Phòng kế toán : có nhiệm vụ quản lý tiền, phân tích toàn bộ tình hình
kiểm tra giám sát việc thực hiện công tác kế toán tài chính theo đúng quy định
của Nhà nước và Tổng công ty ngoài ra còn có nhiệm vụ ghi chép, tính toán,
tổng hợp, phản ánh trung thực về tình hình hiện có cũng như sự biến động của
nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp trong mỗi kỳ hách toán. Đồng thời,
tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch thu nộp ngân sách
và kế hoạch sử dụng vật tư tiền vốn.
 Phòng kỹ thuật: triển khai thực hiện các đơn đặt hàng, dán mẫu lên bảng
phân phối mẫu cho từng mẫu hàng, tham mưu xây dựng quy trình công nghệ
bảo đảm yêu cầu kỹ thuật cho từng mẫu hàng cụ thể. Tham gia với các tổ sản
xuất để thiết kế, bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với từng mã hàng,
quản lý thiết bị, đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất.
 Phòng kế hoạch sản xuất: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch dài hạn,
ngắn hạn cho sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch được thông qua và
hợp đồng sản xuất đã ký, tiếp nhận và cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất.
Ngoài ra còn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh của công ty, điều độ,
bố trí cân đối sản xuất giữa các xí nghiệp may.
 Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác tổ chức lao
động, tiền lương, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, triển khai nhiệm vụ của
công ty đến các bộ phận khác. Bên cạnh đó thực hiện công việc hành chính tiếp
tân quản lý phương tiện vật tư, truyền tin y tế.
 Phòng thiết bị: Có nhiệm vụ thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa bảo dưỡng
máy móc, thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, lập kế hoạch cung ứng thiết bị, sửa chữa bảo
dưỡng và thay thế các máy móc thiết bị.
 Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo đảm an ninh và an toàn trong nhà máy.
1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai là công ty thành viên của Tổng công ty

xây dựng và phát triển nông thôn – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, gia công sản
phẩm may mặc trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó công ty còn tham gia
kinh doanh sản phẩm, vật tư ngành may mặc dưới hình thức mua vào, bán ra
và hưởng chênh lệch. Cụ thể công ty kinh doanh kinh doanh trên 4 lĩnh vực sau:
 Sản xuất hàng xuất khẩu: là những mặt hàng mà công ty sản xuất để xuất
khẩu. Các nguyên phụ liệu công ty có thể tự chọn mua hoặc do khách hàng
cung cấp.
 Gia công hàng xuất khẩu: là những mặt hàng mà công ty được bạn hàng
thuê gia công để xuất khẩu. Nguyên vật liệu do khách hàng cung cấp.
 Kinh doanh vật tư ngành may mặc như vải, sợi, chăn, màn, quần áo may
mặc….
 Sản xuất để tiêu thụ trong nước bao gồm các loại.
Các sản phẩm chủ yếu mà công ty đã sản xuất các sản phẩm cùng với giá cả
phù hợp có thể cạnh tranh được với các cơ sở sản xuất khác.
Các sản phẩm của công ty đã sản xuất:
1. áo Jackét 3 lớp . 4. Quần thể thao.
2. áo Jackét 2 lớp . 5. Váy hoa ngắn.
3. áo gió 1 lớp . 6. Váy hoa dài.
Để thực hiện hoạt động của mình công ty đã xây dựng được cơ cấu tổ
chức sản xuất.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất.
Xưởng sản xuất của công ty được phân chia làm 4 phân xưởng, các phân
xưởng đều có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dâychuyền công nghệ
khép kín để sản xuất sản phẩm theo hình thức đơn chiếc hay hàng loạt theo
nhu cầu thị trường.
- Phân xưởng 1: thường đảm nhiệm về may quần áo bảo hộ.
- Phân xưởng 2,3: thường may hàng gia công xuất khẩu.
- Phân xưởng 4 : phân xưởng thêu.


1.2.4. Công tác kế toán.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và phục vụ cho việc chỉ đạo tập trung của
ban giám đốc, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán, từ
khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp, lập báo cáo và kiểm tra kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình
thực tế của công ty. Phòng kế toán của công ty được đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Giám đốc công ty. Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
kế toán trưởng và được tổ chức như sau:

Công ty
Phân
xưởng may 4
Phân
xưởng may 3
Phân
xưởng may 2
Phân
xưởng thêu 1
Kế toán trưởng
kiêm trưởng phòng
Kế toán nhập
xuất th nhà
phẩm, thanh
toán lương
v bà ảo hiểm

Kế toán
thu chi

Thủ quỹ
Kế toán
t i sà ản cố
định và
xây dựng
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trước giám
đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính của
công ty, tổ chức hoạt động huy động vốn, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế
toán trong phòng. Kế toán trưởng là người điều hành, phụ trách công tác kế
toán trong công ty và là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người chịu tráhc nhiệm thanh toán các hợp
đồng xuất nhập khẩu, tổng hợp số liệu và báo cáo.
Một kế toán viên theo dõi vấn đề nhập xuất thành phẩm, thanh toán lương
và bảo hiểm xã hội.
Một kế toán viên theo dõi các khoản vốn vay, tiền gửi ngân hàng, các khoản
thu chi hàng ngày của công ty phát sinh bằng tiền mặt và séc.
Một kế toán viên theo dõi tài sản cố định và xây dựng cơ bản, phản ánh số
liệu hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định.
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu- chi và bảo quản tiền mặt trong công ty, thông báo
thường xuyên tình hình thu – chi đảm bảo đúng chế độ thanh toán và thu chi.
Chế độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ giá
ngân hàng Ngoại thương.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.
Các nguyên tác đánh giá tài sản.
- Phương pháp khấu hao áp dụng: phương pháp khấu hao bình quân.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phản ánh theo giá trị thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: phương pháp kê khai

thường xuyên.
- Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập
dự phòng: theo phương pháp công khai nhất quán.
1.2.5. Đặc điểm về lao động.
Kể từ khi nền kinh tế có sự chuyển dịch từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh
tế thị trường, công ty đã có những chính sách nhằm thay đổi, nâng cao trình độ
của cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân lao động nhằm phù hợp với điều
kiện kinh doanh mới. Hiện nay đội ngũ CBCNV của công ty như sau:
 Tổng số lao động: 170 người (trong đó nữ chiếm 82%).
 Tuổi đời bình quân: 22:35 tuổi
 Cán bộ quản lý: 21 người (10 người trình độ đại học chiếm 40%, còn lại
là trình độ cao đẳng và trung cấp) chiếm 12,35%.
 Lực lượng lao động trực tiếp 149 người chiếm 87,64%.
1.2.6.Đặc điểm về tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật.
Bảng 1: Tình hình tài sản năm 2001.
Chỉ tiêu. nhóm TSCĐ Thiết bị Nhà cửa vật
kiến trúc
Tổng cộng
Nguyên giá 2.107.039.84
1
706.431.399 2.813.453.24
0
Giá trị còn lại 737.518.657 406.215.814 1.143.734.47
1
Tỷ lệ từng loại TSCĐ
theo giá trị còn lại
64,48% 35,52% 100%
Nguồn: Công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ kết cấu giữa nhà cửa và máy móc thiết bị của
công ty tương đối hợp lý. Là một doanh nghiệp sản xuất nên tỷ lệ máy móc

thiết bị chiếm 64,48% trong tổng số tài sản, điều này làm hạn chế sự tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp và làm tăng khoản tiền khấu hao hàng năm. Một cơ
sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt sẽ là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển.
Ta đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty thông qua chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản cố định = DTT/ Giá trị TSCĐ.
Năm 2000 hiệu suất = 15,475.
Năm 2001 hiệu suất = 16,883.
Hiệu suất tăng chứng tỏ tài sản cố định của công ty năm 2001 được sử dụng
nhiều hơn, hiệu quả hơn. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu suất
tăng chứng tỏ hoạt động sản xuất cũng tăng.
1.2.7.Đặc điểm về vốn.
Tính đến năm 2001 thì công ty có tổng vốn: 1.563.589.805 đồng.
Trong đó:
Vốn cố định: 1.023.532.981 đồng.
- NSNN cấp: 93.093.323 đồng.
- Công ty tự bổ sung: 930.439.658 đồng.
Vốn lưu động: 540.056.824 đồng (NSNN cấp).
Công ty có đặc điểm là sản xuất hàng may mặc và bảo hộ lao động (ít),
nguyên vật liệu chủ yếu là do các chủ hàng cung cấp bảo đảm thường xuyên. vì
vậy nguyên vật liệu dự trữ rất ít, do đó công ty thường gặp khó khăn về vốn
lưu động. Bởi công ty thường ký hợp đồng là sau hai tháng xuất hàng mới
nhận được tiền của người mua nên công ty phải vay ngắn hạn của ngân hàng
để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố
làm giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy nhiên có sự cải tiến về
khoa học kỹ thuật, có sự nâng cấp cả về chiều rộng và chiều sâu trong sản xuất
kinh doanh nên công ty đã chiếm được sự tín nhiệm của bạn hàng, có chỗ đứng
ở thị trường trong nước và quốc tế.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong vài năm gần đây.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may xuất khẩu Phương

Mai được khái quát qua bảng sau:
Bảng 2: Khái quát kết quả kinh doanh của công ty.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Biếnđộng
2000/1999
Biếnđộng
2001/2000
Mức Tỷlệ
%
Mức Tỷlệ
%
Tổng doanh thu 21791,3
2
20907 22586 -884,32 95,94 1679 108,0
3
Doanh thu
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
21635,0
5
20716,4
3
22983,1 -918,62 95,75 2266,67 110,9

4
Tổng lợi nhuận
trước thuế
375,84 316,21 390,58 -59,63 84,13 74,37 123,5
2
Tổng lợi nhuận
sau thuế
255,571
2
215,022
8
265,594
4
-
41,5484
84,13 50,5716 123,5
2
Thu nhập bình
quân
(đồng/tháng/n
gười)
825000 815000 900000 -10000 098,7
9
85000 110,4
3
Nguồn: Công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Từ bảng 2 ta thấy hoạt động của công ty có sự chênh lệch.
Chênh lệch lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận2000 – Lợi nhuận1999 = 215,0228-255,5712=-41,5484
( triệu đồng).

Lợi nhuận 2001 – Lợi nhuận 2000 = 265,5944-215,0228=50,5716 (triệu
đồng).
Chênh lệch mức thu nhập bình quân:
Thu nhập 2000 – Thu nhập 1999 = 815.000 –825000=-10000( đồng).
Thu nhập 2001 – Thu nhập 2000 = 900.000 – 815.000 = 85.000 (đồng)
Như vậy nhìn vào bảng 2 ta thấy: lợi nhuận sau thuế hoạt động kinh
doanh của công ty năm 2000 giảm đi so với năm 1999 là - 21,3125 triệu đồng
thế nhưng năm 2001 đã có bước tăng mạnh vượt qua cả năm 1999.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
Tỷ trọng TSCĐ/TổngTS tăng lên chứng tỏ công ty mua sắm, đầu tư thêm
máy móc, thiết bị. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hệ thống dây
chuyền công nghệ hiện đại, tiến tiến là một trong những ưu thế lớn khi cạnh
tranh, bởi vậy việc đầu tư cho tài sản cố định là cần thiết.
Năm 2000 nguồn vốn là 1.408.668.903 đồng so với năm 2001 có nguồn vốn
là 1.563.589.805 đồng thì chênh lệch nguồn vốn giữa hai năm là:
∆V = 1.563.589.805-1.408.668.903= 154.920.902 (đồng).
Như vậy nguồn vốn năm 2000 và năm 2001 tăng không nhiều nên tài sản
cố định tăng tức là tài sản lưu động giảm. Điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt
động doanh nghiệp.
Về khả năng thanh toán từ bảng 3 (dưới) ta thấy:
Tỷ suất thanh toán hiện hành năm 2000 là 103,89% và năm 2001 là
104,41% cả hai năm đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ công ty có khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn.
Còn tỷ suất thanh toán nhanh năm 2001 là 16,5% cũng lớn hơn năm
2000 chỉ đạt 16,16% chứng tỏ khả năng hoàn trả khoản nợ ngắn hạn không
phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ của công ty cũng tăng lên.
Bảng 3: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm
2000

Năm
2001
I. Bố trí cơ cấu vốn
1. TSCĐ/TổngTS 60,05 66,38
2. TSLĐ/TổngTS 39,95 33,62
II. Tình hình tài chính
1. Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn 67,3 69,9
2. Tỷ lệ nợ phải trả/Tổng tài sản 30,8 27,77
3. Khả năng thanh toán
-Thanh toán hiện hành: TSLĐ/nợ ngắn
hạn
103,89 104,41
- Thanh toán nhanh: Tiền/ Nợ ngắn hạn 16,16 16,5
Nguồn: Công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Tóm lại, tình hình tài chính của công ty may xuất khẩu Phương Mai là
tương đối tốt vì so với năm 2000 thì năm 2001 lợi nhuận cũng có sự tăng lên
đó là do công ty đã không ngừng mua sắm máy móc thiết bị nên máy móc hiện
nay của công ty khá hiện đại và đồng bộ. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
tương đối tốt, sản phẩm của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu thị trường
nên giá trị sản lượng tiêu thụ tăng dẫn đến lợi nhuận ngày một tăng lên.Tuy
nhiên, tổng vốn hoạt động vẫn nhỏ, cần tăng thêm.
2. Thực trạng lợi nhuận của công ty may xuất khẩu Phương Mai.
2.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong những
năm qua.
Để đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty, chúng ta đánh giá sự biến động
lợi nhuận của toàn công ty, của từng bộ phận cấu thành lợi nhuận giữa kỳ này
so với kỳ trước nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên
nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
Để đánh giá có hiệu quả thì khi phân tích ta cần tính và so sánh tỷ lệ biến
động của kỳ cần đánh giá so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời so sánh

tình hình biến động của từng chỉ tiêu với tổng doanh thu thuần ( lấy doanh thu
thuần làm gốc). Căn cứ vào các bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng
đánh giá.
Bảng 4: Đánh giá chung tình hình lợi nhuận công ty.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Mức biến động
2000/1999
Mức biến động
2001/2000
Tỷ lệ so với DTT (%)
Số tiền Tỷlệ
%
Số tiền Tỷlệ
%
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Tổng doanh thu 21791,3
2
20907 22586 -884,32 95,94 1679 108,0
3

100,7
2
100,9
2
98,27
Các khoản giảm trừ 156,27 190,57 -397,1 34,3 121,9
5
-587,67 0,72 0,92 -1,73
Doanh thu thuần 21635,0
5
20716,4
3
22983,1 -918,62 95,75 2266,67 110,9
4
100,0
0
100,0
0
100,0
0
Giá vốn hàng bán 20321 19545,2
7
21582 -775,73 96,18 2036,73 110,4
2
93,93 94,35 93,9
Lợi tức gộp 1314,05 1171,16 1401,1 -142,89 89,13 229,94 119,6
3
6,07 5,65 6,10
Chi phí KD 1002,7 896,9 1079,5 -105,8 89,45 182,6 120,3 4,63 4,33 4,69

×