Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất của mô hình chăn nuôi lợn thịt tại tỉnh Savannakhet nước CHDCND Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

KIETTAVONGSA SAKHAM

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CỦA
MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT TẠI
TỈNH SAVANNAKHET NƢỚC CHDCND LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------

KIETTAVONGSA SAKHAM

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CỦA MÔ HÌNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT
TẠI TỈNH SAVANNAKHET NƢỚC CHDCND LÀO

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH PHI HỔ



TP. Hồ Chí Minh, Năm 2013


i

Lời cam doanh
Tác giả xin cam đoanh toàn bộ nội dung được trình bày trong luận văn
do chính bản thân nghiên cứu và thực hiện với rất tận tình của giảng viên
hướng dẫn, các dữ liệu được thu thập từ các nguồn hợp pháp, độ chính xác
cao và phản ánh một cách trung thực.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả
KIETTAVONGSA SAKHAM


ii

MỤC LỤC
Trangphụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục hình
Danh mục bảng
Lời cam doanh i
MỤC LỤC


ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH.........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vi
Phần Mở đầu ................................................................................................1
1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.1. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2
3. Phân tích số liệu ............................................................................................3
4. Các bước tiến hành nghiên cứu ....................................................................3
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..........................................................................4
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................................6
1.1. Cơ sở lý thuyết .......................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ..................................................................6
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế........................................................6
1.1.3. Khái niệm về chăn nuôi ..................................................................7
1.1.4. Vai trò chăn nuôi lợn ......................................................................7
1.1.5. Vai trò chăn nuôi trong kinh tế hộ .................................................8
1.1.6. Khái niệm về hàm sản xuất nông nghiệp .......................................9
1.2. Tổng quan lý thuyết liên quan .............................................................13


iii

1.2.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô ..........................................13
1.2.2. Lý thuyết về phát triển, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp ......................................................14
1.2.3. Phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ..............................18

1.2.4. Ứng dụng và đặc điểm của hàm Cobb-Douglas ..........................19
1.3. Các nghiên cứu trước đây về hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi
...........................................................................................................21
1.3.1. Nghiên cứu“Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình chăn nuôi
lợn thịt tại huyện Củ Chi-Thành phố Hồ Chí Minh” ..............21
1.3.2. Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trong
nông hộ vùng đồng bằng sông hồng” ......................................22
1.4. Các chính sách phát triển chăn nuôi lợn của Nhà nước Lào ..............22
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................27
2.1. Số liệu thứ cấp......................................................................................27
2.2. Số liệu sơ cấp .......................................................................................28
2.2. Phương pháp phân tích hạch toán từng phần ......................................29
2.3. Phân tích hàm sản xuất ........................................................................31
2.3.1. Mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas: ......................................31
2.3.2. Mô tả các biến trong mô hình.......................................................32
2.3.3. Xác định mức tối ưu của các yếu tố đầu vào: ..............................33
2.3.4. Kiểm định ý nghĩa thống kê của mô hình ....................................34
CHƢƠNG III: HIỆN TRẠNG KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CHĂN
NUÔI LỢN .........................................................................36
3.1. Tổng quan về chăn nuôi lợn của Lào ..................................................36
3.1.1. Các đặc điểm phát triển ................................................................36
3.1.2. Số lượng đàn lợn ...........................................................................37
Hình 3.1. Số đàn lợn cả nước trong giai đoạn 2010 - 2012 (con) ........................38
3.1.3. Sản lượng thịt và sự tăng trưởng ..................................................38
3.2. Chăn nuôi lợn tại Tỉnh Savannakhet ...................................................39
3.2.1. Tổng đàn và quy mô .....................................................................39
Hình 3.2. Đàn lợn của Tỉnh savannakhet giai đoạn 2010 - 2012 (con).................40
Bảng 3.1. Số lượng đàn lợn qua các năm của Tỉnh Savannakhet..................41



iv

3.2.2. Biến động giá cả chăn nuôi và dự báo nhu cầu tiêu thụ thịt lợn .42
Biến động giá cả thức ăn chăn nuôi:...............................................................42
Hình 3.3. Số lượng nhập khẩu các loại thức ăn và nguyên liệu giai đoạn
2010 – 2012 (Tấn /năm) .............................................................43
Biến động giá thịt lợn: .....................................................................................44
Hình 3.4. Biến động giá thịt lợn hơi trong giai đoạn 2010 – 2012 (k) ..........44
Hình 3.5. Biến động giá lợn giống, thịt lợn và thức ăn chăn nuôi lợn (k) .............45
Dự báo nhu cầu thịt lợn:..................................................................................46
3.3. Các yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt .......................................47
3.3.1. Con giống ......................................................................................47
3.3.2. Thức ăn..........................................................................................49
3.3.3. Chuồng trại....................................................................................49
3.3.4. Phòng trừ dịch bệnh ......................................................................50
3.3.5. Quản lý chăm sóc..........................................................................50
3.4. Các yếu tố kinh tế, thị trường và giá sản phẩm...................................52
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................55
4.1. Đặc điểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn điều tra.............55
4.1.1. Tình hình chung các hộ chăn nuôi ...............................................55
Hình 4.1. Hình thức chăn nuôi lợn tại các hộ điều tra ...................................56
Hình 4.2. Trình độ học vấn của các hộ chăn nuôi lợn tại 3 huyện điều tra ...57
Bảng 4.l. Tình hình chung của các hộ điều tra ...............................................58
4.1.2. Quy mô chuồng trại ......................................................................59
4.1.3. Quy mô đàn lợn thịt ......................................................................60
Bảng 4.2. Quy mô đàn lợn thịt 3 Huyện điều tra. ..........................................60
Hình 4.3. Quy mô chăn nuôi lợn thịt tại hai xã điều tra.................................61
4.1.4. Quản lý chăm sóc đàn lợn thịt ......................................................61
4.2. Phân tích chi phí và kết quả sản xuất: .................................................62
Bảng 4.3: Hạch toán chi phí và lợi ích chăn nuôi lợn (Kip/con). ..................63

4.3 Phân tích hồi quy...................................................................................64
4.3.1 Thảo luận kết quả hồi quy .............................................................64


v

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy...............................................................................64
4.3.2. Phân tích các kiểm định................................................................68
4.3.2.1. Kiểm định hệ số hồi quy ...................................................................68
4.3.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ..................................................69
Bảng 4.5. Tóm tắt kết quả của mô hình ..........................................................70
Bảng 4.6. Phân tích phương sai ......................................................................70
4.3.2.3. Kiểm định phương sai phần dư không đổi ........................................70
Bảng 4.7. Hệ số hồi quy mô hình phụ ............................................................71
4.3.2.4 Kiểm định hiện tượng cộng tuyến của các biến độc lập ....................71
CHƢƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT ..................................73
5.1. Kết luận ................................................................................................73
5.2. Đề xuất chính sách ...............................................................................75

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

................................................................................................4


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AP

Năng suất trung bình

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

C-D

Cobb-Douglass

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CPS

Champasak

FC

Chi phí bất biến/cố định

LPB

Tỉnh Luangphabang

MPP


Năng suất biến

MR

Doanh thu biên

MC

Chi phí biên

OLS

Bình phương bé nhất

SVK

Savannakhet

TC

Tổng chi phí sản xuất

THD

Thủ đô

VIF

Hệ số phóng đại phương sai


VC

Chi phí khả biến


v

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Số đàn lợn cả nước trong giai đoạn 2010 - 2012 (con) ........................38
Hình 3.2. Đàn lợn của Tỉnh savannakhet giai đoạn 2010 - 2012 (con).................40
Hình 3.3. Số lượng nhập khẩu các loại thức ăn và nguyên liệu giai đoạn
2010 – 2012 (Tấn /năm) .............................................................43
Hình 3.4. Biến động giá thịt lợn hơi trong giai đoạn 2010 – 2012 (k) ..........44
Hình 3.5. Biến động giá lợn giống, thịt lợn và thức ăn chăn nuôi lợn (k) .............45
Hình 4.1. Hình thức chăn nuôi lợn tại các hộ điều tra ...................................56
Hình 4.2. Trình độ học vấn của các hộ chăn nuôi lợn tại 3 huyện điều tra ...57
Hình 4.3. Quy mô chăn nuôi lợn thịt tại hai xã điều tra.................................61


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng đàn lợn qua các năm của Tỉnh Savannakhet..................41
Bảng 4.l. Tình hình chung của các hộ điều tra ...............................................58
Bảng 4.2. Quy mô đàn lợn thịt 3 Huyện điều tra. ..........................................60
Bảng 4.3: Hạch toán chi phí và lợi ích chăn nuôi lợn (Kip/con). ..................63
Bảng 4.4. Kết quả hồi quy...............................................................................64
Bảng 4.5. Tóm tắt kết quả của mô hình ..........................................................70

Bảng 4.6. Phân tích phương sai ......................................................................70
Bảng 4.7. Hệ số hồi quy mô hình phụ ............................................................71


1
Phần Mở đầu
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống ở Lào gắn liền với quá trình phát
triển của nền nông nghiệp. Lào là một nước có điều kiện thuận lợi để phát triển
chăn nuôi lợn quanh năm. Tuy vậy, cho đến nay, chăn nuôi lợn ở Lào chỉ theo
phương thức tự cung tự cấp tận dụng tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp và thức
ăn thừa trong gia đình. Giống lợn được nuôi chủ yếu là lợn địa phương (lợn
Lạt) có năng suất thấp. Nhận thức rõ nhu cầu và tầm quan trọng của chăn nuôi
lợn trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Lào, Đảng và Nhà nước
Lào đã có chủ trương khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn thịt. Một trong
những giải pháp để thực hiện chủ trương đó là nhập các giống lợn thịt ngoại để
vừa nhân giống thuần vừa lai tạo với lợn địa phương nhằm tăng năng suất và
hiệu quả trong chăn nuôi. Lợn thịt của nước ngoài là một giống lợn có năng
suất thịt cao và sinh sản tốt nên được dùng như một gen quý để đánh giá khả
năng cải tạo lợn địa phương của Lào. Hơn nữa, dinh dưỡng có vai trò rất quan
trọng trong việc phát huy tiềm năng di truyền và vì thế việc cải thiện chế độ
nuôi dưỡng cũng cần được đánh giá trong mối tương tác với cải tiến di truyền.
Chăn nuôi lợn tại các nông hộ trên địa bàn tỉnh Savannakhet trong những
năm gần đây đang gặp nhiều khó khăn khi giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng
cao, dịch bệnh diễn ra triền miên, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
nghiêm trọng,.... Hiện nay, trình độ chăn nuôi của các nông hộ đã có nhiều tiến
bộ hơn trước đây nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cách thức tổ chức chăn nuôi
vẫn theo phương thức chăn nuôi truyền thống, các yếu tố đầu vào phục vụ chăn
nuôi lợn như: thức ăn, lao động, chuồng trại, thuốc thú y,..... chưa phân phối sử
dụng một cách hiệu quả nhất làm cho chi phí đầu tư tăng và lợi nhuận sản xuất
kinh doanh của hộ chăn nuôi bị giảm.



2
Dựa vào đặc điểm và tiềm năng tự nhiên của tỉnh Savannakhet. Trong kế
hoạch5 năm (2011-2015) của ngành chăn nuôi Sở nông nghiệp tỉnh
Savannakhet đã chuyển đổi sản xuất nông nghiệp tự nhiên đi lên sản xuất hàng
hóa xuất khẩu, để giúp gia tăng thu nhập của hộ gia đình và giải quyết nghèo
đói. Do đó, để sản xuất thịt đầy đủ cho người tiêu dùng và xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp nên tỉnh Savannakhet đã và đang phát triển và cải tiến kỹ thuật
cho phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn. Nhằm tạo thuận lợi cho phát
triển chăn nuôi nên ngày càng có nhiều dự án được ưu tiên và chú trọng tổ chức
thực hiện, từ đó, làm cho chăn nuôi hiệu quả hơn và có thể sản xuất đầy đủ
thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Hiện nay, mục
tiêu sản xuất nông nghiệp ngày càng được chú trọng, trong đó có chăn nuôi lợn
thịt, gà trứng, gà thịt, dê và bò... Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả sản xuất của mô hình chăn nuôi lợn thịt tại các nông hộ trong địa bàn
tỉnh Savannakhet”.
1. Mục đích nghiên cứu
1.1. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hiện trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt tại tỉnh Savannakhet
- Xác định và đo lượng các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất chăn
nuôi lợn thịt tại Tỉnh Savannakhet.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt tại tỉnh
Savannakhet theo mô hình nông hộ
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến năng suất đầu ra, doanh
thu của các hộ chăn nuôi lợn thịt và phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình
chăn nuôi lợn thịt tại tỉnh Savannakhet nước CHDCND Lào.



3
Phạm vi nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn 3 huyện Kaisonephomvihan, Outhumphone và Xaibouly
của tỉnh Savannakhet, 3 địa phương điển hình về chăn nuôi lợn thịt của tỉnh.Dữ
liệu thứ cấp trong 3 năm gần đây (2010-2012). Dữ liệu sơ cấp là khảo sát thực
trạng hộ chăn nuôi lợn thịt trong năm 2013.
3. Phân tích số liệu
Số liệu thu thập được cập nhật bằng phần mềm quản lý dữ liệu Microsoft
Access. Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp hồi quy đa biến, phương
pháp bình phương bé nhất(OLS), các thử nghiệm thống kê F được phân tích
bằng phần mềm SPSS 20.0 và kiểm định phương sai của sai số bằng kiểm định
thống kê Breusch-Pagan/Cook-weiberg bằng phần mềm STATA.
4. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, bài nghiên cứu được tiến hành theo các
bước sau:
Vấn đề cần nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết
Thu thập dữ liệu
Phân tích dữ liệu

Kiểm định giả thuyết
Kiểm định mô hình
Kết luận, Kiến nghị


4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Vận dụng lý thuyết về hàm sản xuất Cobb-Douglass, lý thuyết về kinh tế
hộ sản xuất nông nghiệp, lý thuyết về tăng trưởng,... xác định các yếu tố đặc
trưng tác động đến hiệu quả kinh tế của hộ chăn nuôi lợn thịt.
Trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập thực tế từ các hộ chăn nuôi lợn thịt, áp
dụng các mô hình kinh tế chứng minh các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế
của việc chăn nuôi lợn. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở tỉnh Savannakhet theo hướng ổn định, hiệu quả chăn nuôi cao.
6. Kết cấu luận văn
Đề tài gồm có 5 chương: Phần mở đầu giới thiệu những vấn đề cơ bản của
việc thực hiện nghiên cứu như sự cần thiết để tiến hành nghiên cứu; mục đích,
đối tượng và phạm vi nghiên cứu; đồng thời trình bày các bước tiến hành và
cấu trúc của bài nghiên cứu.
Chƣơng 1: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu, trình bày các lý thuyết liên
quan đến nội dung nghiên cứu. Bao gồm lý thuyết kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp với phương pháp hạch toán, lập trình, phương pháp dùng hàm sản xuất
Cobb-Douglas và các ứng dụng của nó; các nghiên cứu thực nghiệm trong và
ngoài nước; đặc điểm, vai trò của chăn nuôi lợn và các chính sách phát triển
chăn nuôi lợn của Trung ương và địa phương.
Chƣuơng 2: Phương pháp nghiên cứu, trình bày phương pháp thực hiện
nghiên cứu; nguồn số liệu; phân tích số liệu theo phương pháp hạch toán từng
phần; phân tích hàm sản xuất ứng dụng vào nghiên cứu.
Chƣơng 3: Hiện trạng kinh tế và kỹ thuật chăn nuôi lợn, trình bày tổng
quan về chăn nuôi lợn của Lào và một số nước trên thế giới; chăn nuôi lợn tại


5
tỉnh Savannakhet; các yếu tố kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt; các yếu tố kinh
tế thị trường và giá sản phẩm.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu, trình bày các nội dung về đặc điểm các
hộ chăn nuôi lợn thịt tại 3 huyện điều tra; kết quả mô hình hàm sản xuất nghiên

cứu thực nghiệm; phân tích các hiệu quả về kỹ thuật, hiệu quả phân phối, hiệu
quả kinh tế khi sử dụng các yếu tố đầu vào; phân tích hiệu quả kinh tế theo quy
mô của các nông hộ chăn nuôi lợn thịt.
Chƣơng 5: Kết luận và đề xuất một số chính sách nhằm phát triển chăn
nuôi lợn thịt tại tỉnh Savannakhet. Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo
cũng được đề cập trong chương này.


6
CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn
lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con người. Vấn đề liên quan đến
sản xuất nông nghiệp từ lâu đã được các nhà kinh tế học nghiên cứu và đã có
nhiều lý thuyết được hình thành phù hợp với từng giai đoạn nghiên cứu. Nội
dung của chương này trình bày các lý thuyết và nghiên cứu có liên quan đến đề
tài. Phần thứ nhất lược khảo về một số lý thuyết có liên quan; Phần thứ hai tóm
lược một số đặc điểm của ngành chăn nuôi; Phần thứ ba đánh giá vai trò và vị
trí của chăn nuôi lợn thịt; Phần thứ tư phân tích kinh tế trong nông nghiệp;
Phần thứ năm trình bày một số nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước;
Phần thứ sáu là khái quát một số chính sách phát triển chăn nuôi lợn.
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ
Kinh tế hộ gia đình là hoạt động kinh tế gắn liền với gia đình và gia đình
là người đứng ra tổ chức các hoạt động đó. Một phần sản phẩm làm ra được sử
dụng cho tiêu dùng của gia đình (Đào Công Tiến, 2000).
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Vấn đề quan tâm hàng đầu trong nền sản xuất của xã hội là phải bảo đảm
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc xác định hiệu quả kinh tế là điểm
xuất phát cho mọi tính toán trong việc xây dựng kế họach kinh tế. Đối với địa

phương nó là cơ sở để xác định cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra nguồn sản phẩm
đáp ứng nhu cầu xã hội đồng thời mang lại lợi ích thiết thực cho nhà sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là đại lượng dùng để đo lường kết quả hoạt động thu
được với toàn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất một loại sản phẩm nào đó. Nghĩa là


7
nó phản ánh mức độ sử dụng nguồn nhân lực sẵn có trong tự nhiên cũng như
do con người tạo ra như lao động, vốn, máy móc, thiết bị, vật tư,... để có thể đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Chính vì thế, hiệu quả
kinh tế cao hay thấp là do việc sử dụng các yếu tố này có hiệu quả hay không.
1.1.3. Khái niệm về chăn nuôi
Chăn nuôi là một hệ thống các biện pháp về giống, thức ăn, thú y, kỹ thuật
cần được áp dụng đúng quy trình để nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi nhằm đáp
ứng nhu cầu cần thiết cho con người. Vật nuôi bao gồm: gia súc và gia cầm.
Gia súc gồm: lợn nuôi lấy thịt; Trâu, bò, nuôi lấy thịt, sữa, da và sức kéo;
Ngựa, Dê, Cừu,… ;Gia cầm gồm: ngan, vịt, ngỗng nuôi lấy thịt, trứng, lông,...
ngoài ra còn nuôi ong, nuôi tằm, nuôi chim cảnh mang lại giá trị kinh tế cao.
1.1.4. Vai trò chăn nuôi lợn
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp
cùng với lúa nước, đồng thời cũng xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông
nghiệp ở Lào. Nói chung, chăn nuôi lợn có một số vai trò nổi bật sau:
Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ công nghiệp hoá hiện đại hoá cao đòi hỏi cường độ lao động và lao động trí óc ngày càng cao thì
nhu cầu thực phẩm từ sản phẩm động vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
bữa ăn hàng ngày của người dân. Chăn nuôi lợn sẽ đáp ứng được yêu cầu đó,
các sản phẩm từ thịt lợn đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm
lượng protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có
nguồn gốc thực vật. Vì vậy, thực phẩm từ thịt lợn luôn là các sản phẩm không
thể thiếu trong dinh dưỡng con người.
Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công

nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp


8
thịt xông khói (bacon), xúc xích, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống
của người Lào như giò nạc, giò mỡ, cũng đều được làm từ thịt lợn.
Chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón cho cây trồng và thức ăn cho
nuôi trồng thuỷ sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững
không thể không kể đến vai trò của phân bón hữu cơ nhận được từ phân lợn,
phân lợn là một nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của
đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
Chăn nuôi lợn là ngành sản xuất đem lại lợi nhuận cao do chu kỳ sản
xuất ngắn, giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi cao, khai thác tối đa việc sử dụng
các nguồn lực như vốn, lao động, đất đai... nhất là nguồn lực lao động nhàn rỗi
trong nông thôn hạn chế được tính thời vụ trong nông nghiệp. Bên cạnh đó
chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phế phụ phẩm của gia đình, của ngành
trồng trọt, ngành công nghiệp thực phẩm để tạo ra sản phẩm có giá thành hạ,
góp phần nâng cao đời sống và làm tăng thu nhập quốc dân.
1.1.5. Vai trò chăn nuôi trong kinh tế hộ
Nông thôn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình thực hiện
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Các chủ trương chính sáchcủa Đảng
và Nhà nước Lào đang tập trungđẩy mạnh phát triển nông nghiệp và nông thôn
và nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho cả nước, đảm bảo lương thực cho quốc gia, cho dự trữ và
cho xuất khẩu. Hơn thế nữa, hộ nông dân và xã hội nông thôn còn là nguồn
cung cấp lao động dồi dào để phát triển các ngành nghề ở nông thôn nói riêng
và đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động cho ngành công nghiệp, du lịch để góp
phần phát triển nông nghiệp và nông thôn.



9
1.1.6. Khái niệm về hàm sản xuất nông nghiệp
Hàm sản xuất nông nghiệp biểu diễn mối quan hệ kỹ thuật giữa năng
suất thu hoạch và các yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào cùng nhau tương tác
và tác động đến năng suất sau cùng của cây trồng hoặc vật nuôi. Theo một định
nghĩa khác thì hàm sản xuất mô tả mối quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các
tài nguyên (yếu tố đầu vào) thành các loại nông phẩm. Trên cơ sở lý thuyết
kinh tế học, các yếu tố đầu vào của nông dân được phân chia thành yếu tố cố
định và yếu tố thay đổi (Sadoulet và De Janvy, 1995). Một yếu tố đầu vào được
xem là cố định khi số lượng của nó không thay đổi theo năng suất trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong nông nghiệp, các yếu tố như đất đai, học
vấn, tri thức nông nghiệp, được gọi là cố định trong một khoảng thời gian ngắn,
bởi vì số lượng của nó không thay đổi khi năng suất thay đổi. Ngược lại các
yếu tố đầu vào thay đổi là các yếu tố mà nông dân có thể kiểm soát và thay đổi
số lượng của chúng để tác động đến năng suất. Điều này có nghĩa là người
nông dân có đủ thời gian để điều chỉnh loại và lượng vật tư cần thiết trong sản
xuất. Các loại thuốc bảo vệthực vật, lao động, thức ăn chăn nuôi, trọng lượng
con giống là những ví dụ về yếu tố vật tư thay đổi. Tùy thuộc vào tình hình
dịch bệnh hoặc thể trạng của đàn gia súc trong một khoảng thời gian nào đó
trong quá trình sản xuất, nông dân có thể lựa chọn loại thuốc, thức ăn phù hợp
và sử dụng với số lượng nhiều hoặc ít hơn so với liều lượng được khuyến cáo.
Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào này được giả định là cố định hoặc thay đổi phụ
thuộc vào khoảng thời gian được xem xét. Các nhà kinh tế thông thường định
nghĩa thời gian được gọi là dài hạn khi khoảng thời gian đó đủ dài để tất cả các
yếu tố đều có thể được thay đổi. Ngược lại thời gian được gọi là ngắn hạn khi
trong khoảng thời gian này nông dân chỉ thay đổi được một số yếu tố mà thôi.
Ngoài các yếu tố đầu vào thay đổi và cố định, hàm sản xuất trong nông nghiệp


10

còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên (nắng, gió, nhiệt độ, lượng mưa, độ
ẩm không khí,...), các yếu tố sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp (tập đoàn
vi sinh, côn trùng, sâu bệnh hại, và trình độ khoa học kỹ thuật và quản lý sản
xuất (giống địa phương so với giống mới, giống lai ghép; hoặc sản xuất cơ giới
hóa so với sản xuất thủ công, quản lý dinh dưỡng tổng hợp).
Trên khía cạnh kỹ thuật, năng suất sinh học hay tổng lượng sinh khối đạt
được và đưa ra khỏi hệ thống sản xuất bao gồm các nông phẩm chính (trọng
lượng lợn xuất chuồng, hạt lúa, hạt bắp,...), và các phụ phẩm (lượng phân
chuồng, rơm rạ). Tuy nhiên, các số liệu sản xuất nông nghiệp thường chỉ chú ý
đến phần sản phẩm chính (năng suất thu hoạch trên một đơn vị diện tích, trọng
lượng đạt được trong một khoảng thời gian) có thể mua bán và trao đổi trên thị
trường. Trong các phân tích kinh tế thì kết quả sản xuất thường được đo lường
theo khối lượng vật chất (tấn lợn, tấn lúa), hoặc theo giá trị bằng tiền (giá trị
sản lượng thu hoạch), mà không nhất thiết phải nêu rõ số lượng vật tư đã sử
dụng. Ngược lại trong những phân tích về hàm sản xuất nông nghiệp thì năng
suất hoặc năng suất đất đai (trong một khoảng thời gian) thường dùng để đo
lường kết quả sản xuất về mặt vật chất (nghĩa là tỷ lệ sản lượng có thể thu
hoạch trong một khoảng thời gian trên một đơn vị diện tích đất. Năng suất,
năng suất đất này được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố đầu vào
(Nguyễn Hữu Dũng, 2007).
Dạng tổng quát của hàm sản xuất nông nghiệp có thể được biểu diễn như
sau:Y = f(X,Z,R,S,T)
Trong đó Y là kết quả sản xuất trên một đơn vị thời gian (hoặc năng suất);
X là véctơ các yếu tố đầu vào thay đổi (ví dụ: lao động, con giống, thức ăn,
lượng nước, lượng thuốc thú y); Zlà véctơ các yếu tố đầu vào cố định (ví dụ:
diện tích, cấu trúc chuồng trại, học vấn của người chăn nuôi); R là véctơ đại


11
diện cho các yếu tố tự nhiên (ví dụ: nhiệt độ, độ ẩm, gió); Slà véctơ các yếu tố

sinh học (nguồn và tập đoàn dịch bệnh) và T là véctơ các yếu tố về trình độ kỹ
thuật và quản lý (giống mới, giống địa phương, thủ công, công nghiệp, quản lý
dịch bệnh tổng hợp).
Hàm sản xuất một mặt cho biết sản lượng đầu ra từ việc kết hợp một
lượng các yếu tố đầu vào, mặt khác cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử
dụng ứng với mỗi kỹ thuật để sản xuất mức sản lượng đầu ra theo ý muốn. Tuy
nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào
trong ngắn hạn và dài hạn có những đặc tính riêng do những thay đổi các yếu tố
đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn khác nhau.
Trong ngắn hạn, do các yếu tố đầu vào cố định - biểu thị cho các hàng
hóa không sử dụng hết trong quá trình sản xuất như nhà xưởng, đất đai và máy
móc thiết bị, không dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng năng suất hay giảm
sản lượng chỉ có thể bằng cách thay đổi các yếu tố đầu vào biến đổi như
nguyên, nhiên vật liệu, lao động trực tiếp. Việc gia tăng lượng yếu tố đầu vào
biến đổi không phải lúc nào cũng làm cho sản lượng tăng theo, giai đoạn đầu
khi tăng lượng yếu tố đầu vào sẽ dẫn đến năng suất cận biên và năng suất trung
bình của các yếu tố đó đều tăng dẫn đến sản lượng tăng nhanh, nhưng khi tăng
vượt quá một mức nhất định sẽ làm cho năng suất cận biên và năng suất trung
bình của các yếu tố đó cùng giảm dần cho đến khi năng suất cận biên (MPPị) <
0 thì sản lượng bắt đầu giảm dần. Hiện tượng này có tính quy luật, một quy luật
về công nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay đổi ngoại trừ một
yếu tố, quy luật năng suất biên giảm dần cho rằng đến một mức nhất định, sự
tăng thêm đầu vào biến đổi sẽ dẫn đến năng suất cận biên của nó giảm dần
(Pindyck và Rubinfeld, 2001). Mối quan hệ giữa năng suất cận biên (MPPi),
năng suất trung bình APi) và sản lượng Y như sau:


12
MPPi> APi thì APi tăng dần; MPPi > 0 thì Y tăng dần;
MPPi

MPPi = APi thì APi cực đại; MPPi = 0 thì Y cực đại;
Như vậy hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng
suất cận biên và năng suất trung bình bằng nhau, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu
vào và biến đổi đó vẫn còn khi năng suất cận biên của nó dương và sản lượng
sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0.
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi, do đó khả năng
thay đổi sản lượng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lượng
đầu ra trong dài hạn sẽ phụ thuộc vào tất cả các yếu tố đầu vào và sẽ quyết định
quy mô sản xuất. Nếu tỉ lệ tăng sản lượng bằng tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu
vào, điều này có nghĩa là hiệu suất không đổi theo quy mô; Nếu tỉ lệ tăng sản
lượng lớn hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là hiệu suất
tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mô; Nếu tỉ lệ tăng sản lượng
nhỏ hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là hiệu suất giảm
dần theo quy mô, thể hiện tính phi kinh tế của quy mô.
Việc gia tăng sản lượng dẫn đến giá bán một đơn vị sản lượng chắc chắn
sẽ giảm tương đối do đường cầu dốc xuống, tác động này sẽ làm giảm doanh
thu cận biên (MR) khi bán trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên, các nhà sản
xuất vẫn tiếp tục tăng sản lượng nếu doanh thu biên lớn hơn chi phí cận biên và
sẽ dừng việc tăng sản lượng nếu doanh thu biên nhỏ hơn chi phí cận biên
(MC). Như vậy, mức sản lượng đạt lợi nhuận tối đa khi doanh thu biên bằng
với chi phí biên (MR = MC).


13
1.2. Tổng quan lý thuyết liên quan
1.2.1. Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế theo qui mô (Pindyck và Rubinfeld, 2001),
kinh tế theo qui mô (economics of scale) được dùng để nói đến vấn đề chi phí
của sản xuất. Trong dài hạn, nhà sản xuất sẽ có thể thích thay đổi tỷ lệ các yếu
tố đầu vào khi có những thay đổi về sản lượng sản xuất. Khi có sự thay đổi

trong tỷ lệ các yếu tố đầu vào thì xu hướng phát triển của nhà sản xuất không
còn là đường thẳng nữa, và khái niệm thu nhập theo qui mô (returns to scale)
không còn phù hợp nữa. Mà khi đó, nhà sản xuất sẽ nhắm vào vấn đề kinh tế
của qui mô sản xuất. Kinh tế theo qui mô sản xuất là khi sản lượng sản xuất có
thể tăng hơn hai lần khi mà chi phí cho các yếu tố đầu vào tăng ít hơn hai lần.
Lợi thế kinh tế theo qui mô là đặc trưng cho một quy trình sản xuất trong đó
một sự tăng lên trong số lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí bình quân trên
mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất ra. Với qui mô sản xuất lớn hơn, cho phép công
nhân và nhà quản lý chuyên môn hóa các nhiệm vụ của họ và khai thác hiệu
quả hơn các nguồn lực sử dụng trong quá trinh sản xuất như đất đai, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận chuyển. Kinh tế theo qui mô thường được
đo lường bằng hệ số co giãn chi phí - sản lượng: phần trăm thay đổi trong chi
phí sản xuất dẫn đến bao nhiêu phần trăm thay đổi trong sản lượng. Thuật ngữ
kinh tế theo qui mô cũng bao gồm vấn đề thu nhập tăng dần theo qui mô là một
trường hợp đặc biệt của kinh tế theo qui mô, nhưng nó có phạm vi tổng quát
hơn bởi vì nó phản ảnh được mức thay đổi trong yếu tố đầu vào khi nhà sản
xuất thay đổi cấp độ sản xuất. Thu nhập theo qui mô mô tả sự quan hệ giữa yếu
tố đầu vào và sản lượng trong hàm sản xuất dài hạn của nhà sản xuất khi tất cả
các yếu tố đầu vào đều thay đổi. Hàm sản xuất có thể cho thấy những dạng
khác nhau của thu nhập theo qui mô. Tiêu biểu nhất là thu nhập tăng dần theo


14
qui mô tại mức độ sản lượng thấp; thu nhập giảm dần khi mức sản lượng tương
đối cao; và thu nhập không đổi (constant) tại mức nào đó trong 2 khoảng sản
lượng nêu trên.
Trong sản xuất nông nghiệp, có rất nhiều nghiên cứu và tranh luận về
kinh tế theo qui mô. Những nghiên cứu thực nghiêm đầu tiên được thực hiện
vào những năm 1950 (Heady và Cộng sự, 1956) thường sử dụng dạng hàm bậc
hai hoặc hàm Cobb - Douglass để ước lượng các hệ số của hàm sản xuất nông

nghiệp. Qui mô nhỏ về diện tích đất và vốn sản xuất sẽ là trở ngại cho việc áp
dụng các công nghệ mới như cơ giới, thâm canh gắn bảo vệ môi trường,...Các
hộ chăn nuôi với diện tích đất, vốn, lao động, máy móc trang bị,... tập trung lớn
hơn sẽ thuận tiện cho cơ giới hóa, giải phóng sức người, áp dụng các công nghệ
kỹ thuật mới, chi phí sản xuất sẽ giảm nhanh theo qui mô sản lượng tăng... do
vậy các hộ quy mô lớn có hiệu suất cao hơn và có lợi thế kinh tế theo qui mô.
Các nghiên cứu sử dụng hàm Cobb - Douglas thông thường dẫn đến kết luận là
thu nhập theo qui mô tăng dần, tuy nhiên đây không phải là bằng chứng của
vấn đề kinh tế theo qui mô, và đánh giá thấp vấn đề không hiệu quả trong hàm
chi phí sản xuất của các nông trại nhỏ (Kislev và Petterson, 1996). Hơn nữa,
trong ngắn hạn khi việc ước lượng chi phí sản xuất sử dụng dạng hàm tuyến
tính, chứ không phải dạng hàm bậc hai, thì chi phí trung bình thường giảm khi
qui mô nông trại không lớn, sau đó sẽ là không đổi với một khoảng qui mô
nhất định. Đường biểu diễn giảm ở giai đoạn đầu có thể do việc sử dụng quá
mức lao động tại các nông trại nhỏ.
1.2.2. Lý thuyết về phát triển, chuyển giao và áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp: Lý thuyết về phát triển, chuyển giao
và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp là rất đa dạng. Nhìn


15
chung có hai hướng nghiên cứu chính: nghiên cứu để tạo ra những tiến bộ kỹ
thuật và nghiên cứu để chuyển giao và áp dụng các tiến bộ này. Các tiến bộ kỹ
thuật nông nghiệp có thể phân chia theo hướng đầu tư các chính sách phát
triển: những tiến bộ kỹ thuật gắn trực tiếp vào tư liệu sản xuất hoặc nông sản
(như máy kéo, máy cày, phân bón, giống cây trồng; hoặc tiến bộ kỹ thuật
không gắn trực tiếp vào gia tăng sản lượng nông nghiệp như các chương trình
phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (chương trình IPM chỉ gián tiếp làm gia tăng
năng suất). Phân chia này rất hữu ích để hướng việc đầu tư công vào vấn đề

nghiên cứu phát triển. Các doanh nghiệp tư nhân thường hướng vào các tiến bộ
gắn chặt với sản phẩm, và ít khi đầu tư vào các tiến bộ kỹ thuật không gắn trực
tiếp vào sản phẩm, vì điều này không có lợi cho việc kinh doanh mua bán sản
phẩm của họ (Sunding và Zilberman, 2000).
Tiến bộ kỹ thuật cũng có thể phân chia theo hướng phục vụ của nó để
giải quyết các câu hỏi về mặt chính sách hoặc hiểu rõ hơn về những thế lực
đứng phía sau sự phát triển và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Ví dụ tiến bộ về sinh
học (giống cây trồng), tiến bộ về công nghệ hóa học (phân bón hóa học, thuốc
trừ sâu), tiến bộ về kỹ thuật cơ giới hóa (máy kéo, gặt đập liên hợp), tiến bộ về
nông học (quản trị dinh dưỡng tổng hợp, quản trị dịch bệnh tổng hợp), tiến bộ
về công nghệ thông tin nông nghiệp....Rõ ràng là các tiến bộ kỹ thuật này sẽ có
liên quan đến các câu hỏi về mặt chính sách khác nhau. Ví dụ: phát triển của
tiến bộ cơ giới như máy gặt đập liên hợp, thuốc trừ cỏ sẽ làm ảnh hưởng đến
lực lượng lao động. Tiến bộ về hóa học một mặt là làm tăng năng sụất nhưng
mặt khác là nỗi lo của người dân về mặt chất lượng, vấn đề suy thoái và ô
nhiễm môi trường.
Tiến bộ kỹ thuật còn có thể phân chia thành tiến bộ về cả qui trình (bổ
sung gien cho cây/con) hoặc tiến bộ về sản phẩm; hoặc tiến bộ kỹ thuật trực


×