Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp thực hiện tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.11 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

DƯƠNG KIM ĐẠI

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

DƯƠNG KIM ĐẠI

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012




1

MỤC LỤC
----------DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH .................................... 9
1.1.

Khái niệm tự do hóa tài chính ........................................................................... 9

1.2.

Trình tự tự do hóa tài chính ............................................................................. 11

1.3.

Vai trò của tự do hóa tài chính đối với nền kinh tế ......................................... 14

1.4.

Những mặt trái của tự do hóa tài chính ........................................................... 18

1.5.

Diễn biến tự do hóa tài chính trên thế giới ...................................................... 21


1.5.1. Trung Quốc ................................................................................................ 21
1.5.2. Thái Lan ..................................................................................................... 22
1.5.3. Nhật Bản .................................................................................................... 24
1.6.

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................... 25

1.7.

Một số định hướng trong quá trình thực hiện tự do hóa tài chính .................. 26

1.7.1. Chủ động thực hiện các chính sách để sử dụng có hiệu quả dòng vốn nước
ngoài

26

1.7.2. Chủ động đối phó với những bất ổn của dòng vốn trong quá trình tự do
hóa tài chính ............................................................................................................ 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM............. 29
2.1.

Bối cảnh kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2010 ................................. 29

2.1.1. Trước khi gia nhập WTO ........................................................................... 29
2.1.2. Sau khi gia nhập WTO............................................................................... 31
2.2.

Thực trạng quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam ..................................... 35



2

2.2.1. Tự do hóa lãi suất ....................................................................................... 35
2.2.1.1. Diễn biến tự do hóa lãi suất .................................................................... 36
2.2.1.2. Thành tựu đạt được................................................................................. 38
2.2.1.3. Những hạn chế, tồn tại............................................................................ 38
2.2.2. Tự do hóa hoạt động tín dụng .................................................................... 39
2.2.2.1. Diễn biến tự do hóa hoạt động tín dụng ................................................. 39
2.2.2.2. Thành tựu đạt được................................................................................. 41
2.2.2.3. Những hạn chế, tồn tại............................................................................ 42
2.2.3. Tự do hóa hoạt động của các định chế tài chính trung gian ...................... 43
2.2.3.1. Thành tựu đạt được................................................................................. 43
2.2.3.2. Những hạn chế, tồn tại............................................................................ 48
2.2.4. Tự do hóa thị trường chứng khoán ............................................................ 49
2.2.4.1. Diễn biến tự do hóa thị trường chứng khoán ......................................... 49
2.2.4.2. Thành tựu đạt được................................................................................. 52
2.2.4.3. Những tồn tại, hạn chế:. ......................................................................... 54
2.2.5. Tự do hóa dịch vụ tài chính ....................................................................... 54
2.2.5.1. Diễn biến tự do hóa dịch vụ tài chính .................................................... 54
2.2.5.2. Thành tựu đạt được................................................................................. 56
2.2.5.3. Những tồn tại, hạn chế............................................................................ 59
2.2.6. Tự do hóa thị trường ngoại hối .................................................................. 60
2.2.6.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................... 60
2.2.6.2. Tác động của tự do hóa thị trường ngoại hối ......................................... 60
2.3.

Đánh giá chung về tự do hóa tài chính tại Việt Nam ...................................... 62

2.3.1. Mặt đạt được .............................................................................................. 62
2.3.2. Mặt hạn chế ................................................................................................ 64

2.3.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 65


3

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................... 68
3.1

Định hướng trong quá trình thực hiện tự do hóa tài chính .............................. 68

3.1.1. Giai đoạn tiếp tục tự do hóa tài chính ( 2012 – 2015 ) .............................. 68
3.1.2. Giai đoạn đẩy mạnh tự do hóa tài chính ( 2016 – 2020 ) .......................... 69
3.1.3. Giai đoạn hoàn tất tự do hóa tài chính ( 2021 – 2025 ) ............................. 69
3.2

Các nhóm giải pháp đẩy mạnh tự do hóa tài chính ......................................... 69

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất ......................................... 69
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện thị trường ngoại hối ....................................... 72
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển ngành ngân hàng ............................................. 74
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ................................... 77
3.3

Các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình tự do hóa tài chính ............ 79

3.3.1. Nhóm giải pháp ổn định vĩ mô .................................................................. 79
3.3.2. Nhóm giải pháp lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia ............................. 82
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 87



4

DANH MỤC VIẾT TẮT
BQLNH

: Bình quân liên ngân hàng

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

: Đầu tư gián tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT

: Hội đồng quản trị

IMF


: Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

OTC

: Thị trường chứng khoán phi tập trung

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDHTC

: Tự do hóa tài chính


TTCK

: Thị trường chứng khoán

TTTC

: Thị trường tài chính

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

UPCOM

: Sàn giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết

USD

: đồng đô la Mỹ

VNĐ

: đồng Việt Nam

WB


: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình TDHTC ở một số nước Đông Nam Á trước khủng hoảng 1997 .. 12
Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP theo ngành (%) ................................................................ 29
Bảng 2.2: Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn so với tổng dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn
TPHCM (%) ................................................................................................................... 39
Bảng 2.3: Hoạt động tín dụng ........................................................................................ 47
Bảng 2.4: Huy động vốn ................................................................................................ 47
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm gốc theo nghiệp vụ bảo hiểm toàn thị
trường ............................................................................................................................. 58


6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cam kết và giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (tỷ đô la Mỹ) ....... 30
Biểu đồ 2.2: Cán cân thương mại và tài khoản vãng lai (%GDP) ................................. 31
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng GDP giai đoạn khủng hoảng (2007 – 2010) (%) .................. 32
Biểu đồ 2.4: Cam kết và giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2007-2011 (tỷ đô la
Mỹ) ................................................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.5: Thâm hụt cán cân vãng lai (2007 – 2009) (%GDP) .................................. 34

Biểu đồ 2.6: Thị phần huy động vốn .............................................................................. 46
Biểu đồ 2.7: Thị phần tín dụng....................................................................................... 46
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ vốn hóa thị trường/tổng sản lượng quốc nội (%GDP) ..................... 53
Biểu đồ 2.9: Số lượng tài khoản của nhà đầu tư ............................................................ 53
Biều đồ 2.10: Tỷ giá kỳ hạn 1 năm của hợp đồng kỳ hạn không chuyển giao
(VNĐ/USD) ................................................................................................................... 62
Biều đồ 2.11: Một số chỉ tiêu về độ sâu tài chính của Việt Nam ................................... 63


7

LỜI MỞ ĐẦU
======
1. Lý do nghiên cứu
Tháng 11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Đó là thông điệp rõ ràng về những thành công của công
cuộc đổi mới được bắt đầu từ năm 1986. Hội nhập kinh tế là một tất yếu của nền kinh
tế hiện đại, sẽ tạo ra động lực cho Việt Nam trong tiến trình mở cửa kinh tế, tự do hóa
thương mại, tài chính,…
Trên thế giới, xu hướng tự do hóa tài chính cùng với hội nhập kinh tế của các
nước trên thế giới đã hình thành trong gần bốn thập kỷ qua, và Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Quá trình đó bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần vào
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của nước ta cả trong giai đoạn trước và sau khi hội
nhập. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, vướng mắc cần được nghiên cứu sâu
hơn về lý luận và đánh giá chính xác thực trạng để từ đó đề ra một lộ trình thực hiện tự
do hóa tài chính hợp lý, có thể khai thác được những lợi ích đồng thời tránh được
những rủi ro mà tự do hóa tài chính có thể mang lại. Đó cũng là lý do chính yếu tôi
chọn đề tài “Giải pháp tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập” làm
nội dung của luận văn.
2. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu:

Từ những năm đầu của thế kỷ thứ 20, Việt Nam đã tiến hành xây dựng một nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam đã tích cực tạo lập những thể
chế thị trường cho nền kinh tế, trong đó đã từng bước đưa lĩnh vực tài chính vận động
theo hướng tự do. Quá trình tự do hóa tài chính đó đã mang lại nhiều tác động tích cực
cho sự phát triển của đất nước, song bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế. Với thực tiễn
đó, đề tài hướng đến mục đích đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh quá trình tự do
hóa tài chính ở Việt Nam trong thời gian tới.


8

3. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài đã chọn phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu kết hợp với phương
pháp phân tích, so sánh để đánh giá thực trạng quá trình tự do hóa tài chính ở nước ta.
Từ thực tiễn tiến trình tự do hóa tài chính của một số nước, đề tài đi đến thực tiễn Việt
Nam và đưa ra giải pháp thực hiện tự do hóa tài chính trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa đề tài:
Tự do hóa tài chính là một trong những bước mở cửa thị trường rất quan trọng
trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Thực tiễn đã chứng minh rằng tự do hóa tài chính
không những là đòi hỏi của quá trình hội nhập, mà còn là nhu cầu của các quốc gia để
tạo điều kiện thu hút nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Với thực tiễn đó, đề tài sẽ
đánh giá những thành tựu, hạn chế của quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong
thời gian qua, để từ đó đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy tự do hóa tài chính diễn ra
mạnh mẽ hơn nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu về lộ trình và phòng ngừa rủi ro bất ổn trên
thị trường tài chính – tiền tệ.
5. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc đề tài gồm 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về tự do hóa tài chính


-

Chương 2: Thực trạng tự do hóa tài chính ở Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp thực hiện tự do hóa tài chính ở Việt Nam trong thời
gian tới


9

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm tự do hóa tài chính
Theo Johnston và Sundararajan1 thì “Tự do hóa tài chính có thể được định
nghĩa là một tập hợp các cải cách và biện pháp chính sách được thiết kế để bãi bỏ
kiểm soát và chuyển đổi hệ thống tài chính và cấu trúc của nó để đạt được hệ thống thị
trường theo hướng tự do trong một khuôn khổ pháp lý thích hợp”. Với quan điểm này,
TDHTC được hiểu là quá trình mà nhà nước thực hiện việc đổi mới quản lý theo
hướng hạn chế can thiệp vào thị trường, hạn chế các biện pháp kiểm soát và tiến tới
hình thành một thị trường tài chính tự do. Tự do của thị trường tài chính cần phải đảm
bảo nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật cần phải đảm bảo định hướng
cho sự phát triển theo hướng thị trường. Như vậy, vai trò quản lý của nhà nước đối với
thị trường tài chính được thực hiện thông qua công cụ pháp lý thích hợp, đảm bảo thị
trường tài chính phát triển tự do và lành mạnh.
Bên cạnh đó, Mc Kinnon2 thì cho rằng “Tự do hóa tài chính là việc cắt giảm
những sự phân tán quá lớn của tỷ suất lợi nhuận của hoạt động đầu tư hiện tại và
tương lai bằng cách kiểm soát các doanh nghiệp nội địa”. Quan điểm này của Mc
Kinnon được hiểu là cần đưa giá cả của các công cụ tài chính về giá trị thực của nó, và

từ đó các hoạt động kinh tế sẽ hiệu quả hơn. Ví dụ, việc kiềm chế lãi suất tiết kiệm thấp
hơn mức cân bằng sẽ hạn chế tiết kiệm và khuyến khích tiêu dùng. Và nền kinh tế rơi
vào tình trạng mất cân đối giữa tiết kiệm và đầu tư. Áp lãi suất trần cho vay cũng sẽ
làm méo mó lợi tức thực sự của các dự án đầu tư. Lãi suất trần thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận bình quân thì những dự án trước đây không có hiệu quả khi lãi suất cao bây giờ
lại có lãi. Và những dự án có lãi khi lãi suất cao sẽ càng có lợi nhuận nhiều hơn khi áp
trần lãi suất thấp. Kết quả của sự kiềm chế lãi suất sẽ làm phát sinh chênh lệch tỷ suất
lợi nhuận, không khuyến khích cạnh tranh, kinh tế trì trệ .
1
2

R.B Johnston và V. Sundararajan: thành viên bộ phận tiền tệ và ngoại hối của IMF
Ronald I. McKinnon: Giáo sư kinh tế học quốc tế, Đại học Stanford


10

Vậy, tự do hóa tài chính là giảm thiểu sự can thiệp của nhà nước vào các quan
hệ và giao dịch tài chính. Các hoạt động trên thị trường tài chính được tự do thực hiện
theo tín hiệu thị trường.
Bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại vốn
có của thị trường, là chuyển vai trò điều tiết tài chính từ "bàn tay can thiệp" hay "bàn
tay hữu hình" của chính phủ sang "bàn tay vô hình" của thị trường, chuyển từ quản lý
bằng hành chính sang qui luật thị trường. Vì vậy tự do hóa tài chính nằm ở trung tâm
vấn đề muôn thuở của nền kinh tế là giải quyết mâu thuẫn giữa vai trò của nhà nước và
vai trò của thị trường, đặc biệt là khi vị trí của tài chính đang ngày một quan trọng hơn
không chỉ đối với từng quốc gia mà còn đối với từng khu vực và toàn cầu. Tài chính là
một phạm trù rất rộng lớn và phức tạp xuyên suốt từ huy động tới phân bổ và sử dụng
các nguồn lực tài chính - tiền tệ có hạn sao cho có hiệu quả nhất đến toàn bộ nền kinh
tế xã hội.

Tự do hóa tài chính bao gồm các khía cạnh cơ bản sau:
- Tự do hóa lãi suất: đây được coi là hạt nhân của tự do hóa tài chính trong
nước, trong đó, lãi suất phải do thị trường quyết định tùy thuộc vào cung cầu về đầu tư,
vào mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế.
- Tự do hóa hoạt động phân bổ tín dụng: nguồn tín dụng được phân bổ dựa trên
lãi suất thị trường và mức độ tin cậy của người đi vay chứ không phải bằng các quyết
định hành chính.
- Tự do hóa tài khoản vốn: Tài khoản vốn trong cán cân thanh toán của một
quốc gia bao gồm các giao dịch đầu tư vào trong nước và ra nước ngoài, vay và cho
vay quốc tế ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tự do hóa cho phép một nước tự do xuất
khẩu hoặc nhập khẩu vốn với nước ngoài thông qua các hình thức FDI, đầu tư gián tiếp
(vốn cổ phần), vay và cho vay nợ.


11

- Tự do hóa các dịch vụ tài chính: cho phép các ngân hàng, các tổ chức tài chính
trong và ngoài nước được tự do tham gia cung cấp các dịch vụ tài chính trên thị trường
và không phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp dịch vụ tài chính này.
Trong quá trình thực hiện tự do hóa tài chính, các khía cạnh cơ bản trên có thể
được thực hiện đồng thời cùng một lúc, cũng có thể được thực hiện theo từng bước
khác nhau sao cho phù hợp với bối cảnh quốc tế và đặc diểm của từng quốc gia. Cách
thức tiến hành như vậy được gọi là trình tự tự do hóa tài chính.
1.2. Trình tự tự do hóa tài chính
Thực tế quá trình tự do hóa tài chính trên thế giới cho thấy không có một trình
tự tự do hóa tài chính chung nào cho tất cả các nước. Các quốc gia khác nhau thực hiện
tự do hóa tài chính theo các trình tự hoàn toàn khác nhau. Bảng 1.1 cho ví dụ về trình
tự tự do hóa tài chính của hai nước rất gần với Việt Nam trong khu vực là Indonesia và
Malaysia, trong đó cho thấy Indonesia có xu hướng thực hiện các biện pháp tự do hóa
tài chính đối nội trước khi tự do hóa tài khoản vãng lai trong khi Malaysia lại thực hiện tự

do hóa tài khoản vãng lai trước.


12

Bảng 1.1: Tình hình TDHTC ở một số nƣớc Đông Nam Á trƣớc khủng hoảng
1997
INDONESIA
Tự do lãi suất

Từ 1983

MALAYSIA
Từ 1991 (trừ khu vực kinh tế ưu tiên)

Phân bổ tín Tự do hóa năm 1983, kiểm soát
dụng

lại năm 1995

Tỉ lệ dự trữ 3% từ năm 1996, (không tính tiền Tăng từ 5.5% (1989) lên 9.5%
ngân hàng
Đầu tư trực
tiếp

nước

ngoài

ngoài


(1994)
Từ 1987, doanh nghiệp 100% vốn

Từ đầu 1990, doanh nghiệp 100% nước ngoài nếu xuất khẩu 80%. Cuối
vốn (trừ một số lĩnh vực)

1980 cho phép công ty chứng khoán
nước ngoài hoạt động.

Đầu tư gián
tiếp

mặt vào dự trữ)

nước

Sở hữu cổ phần nước ngoài tối đa
là 49%

Người nước ngoài nắm tối đa 30%
cổ phần của một công ty được niêm
yết

Vay nợ nước Từ cuối năm 1980, vay nợ nước Thành lập trung tâm tài chính hải
ngoài.

ngoài được tự do hóa

ngoại năm 1990


(Nguồn: Tổng hợp từ World Bank 10/1988, Journal of Dissertation số 2/2007 và tài
liệu tham khảo 15, 16)
Trình tự tự do hóa tài chính mà các nước lựa chọn phụ thuộc vào đặc điểm riêng
có và định hướng chiến lược của các nhà lập chính sách. Tuy nhiên, theo Mc Kinnon 3,
với một nước có những đặc điểm thông thường thì trình tự tối ưu hóa các chính sách tài
3

The Order of Economic Liberalization: Financial Control in the Transition to a Market Economy 1993


13

chính trong quá trình chuyển từ sự kiểm soát tập trung sang nền kinh tế thị trường đầy
đủ, hội nhập vào thế giới cần được tiến hành theo các bước như sau:
Trước khi lạm phát giá cả có khả năng giảm dần và thị trường vốn được mở ra
theo hướng cho vay tự do, thì yêu cầu đầu tiên là phải đạt được sự cân đối tài chính
của chính phủ trung ương. Kiểm soát tài khóa nên đi trước tự do hóa tài chính. Sự thâm
hụt ngân sách quá lớn của chính phủ trong điều kiện thị trường tài chính chưa phát
triển (để có thể phát hành trái phiếu chính phủ) thường dẫn đến việc Ngân hàng trung
ương phát hành nội tệ quá mức để tài trợ thâm hụt ngân sách gây ra lạm phát cho nền
kinh tế. Phân tích bước thứ hai trong quá trình tự do hóa tài chính sẽ cho thấy điều này
ảnh hưởng xấu đến quá trình tự do hóa tài chính như thế nào.
Bước thứ hai trong trình tự tự do hóa tài chính là việc mở cửa thị trường tiền tệ
trong nước sao cho người gửi tiền nhận được lãi suất thực dương (tự do hóa lãi suất).
Việc vay và cho vay không hạn chế giữa các doanh nghiệp và hộ gia đình chỉ có thể
diễn ra thuận lợi khi mức giá cả được ổn định và các thâm hụt tài khóa được loại trừ.
Thật vậy, trong điều kiện lạm phát quá cao, người cho vay sẽ bị thiệt do lãi suất thực có
xu hướng âm , điều này sẽ cản trở hành vi cho vay của người có vốn.
Song song với tự do hóa lãi suất là tự do hóa hoạt động của các ngân hàng và

việc phân bổ các nguồn tín dụng. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng chỉ được giải phóng
khỏi các đòi hỏi dự trữ phiền hà và các chỉ dẫn chính thức trong việc định lãi suất tiêu
chuẩn đối với tiền gửi vào và tiền cho vay sau khi việc kiểm soát tài khóa chặt chẽ
được bảo đảm, sao cho chính phủ không còn cần phải đánh thuế lạm phát hoặc đánh
thuế vào khoản tiền tích trữ quá mức của người gửi tiền để có thu nhập. Như vậy, một
lần nữa, kiểm soát tài khóa lại phát huy vai trò là một bước đệm quan trọng trong trình
tự tự do hóa tài chính.
Sau khi các ngân hàng đã quen với cách thức hoạt động độc lập theo cơ chế thị
trường, bước tiếp theo là mở rộng sự tham gia của các trung gian tài chính mới, cho
phép cả các tổ chức tài chính nước ngoài hoạt động. Tuy nhiên quy chế này cũng cần


14

được nới lỏng dần dần bởi nếu như hệ thống tài chính được nới lỏng hoàn toàn và bất
ngờ thì các tổ chức mới tham gia sẽ mời chào lãi suất cao hơn các lãi suất mà các tổ
chức tài chính hiện có đang trả nhằm cạnh tranh giành tiền gửi. Điều này buộc các
ngân hàng đang hoạt động phải trả lãi suất thị trường đối với tất cả các khoản tiền gửi
(cũ lẫn mới) mặc dù lẽ ra lãi suất đó chỉ đáng trả đối với các khoản vay mới. Kết quả là
các ngân hàng này phải chịu lỗ về vốn đáng kể. Và khi các khoản vay này quá lớn so
với giá trị tài sản của ngân hàng thì điều này có thể sẽ dẫn đến phá sản.
Cuối cùng, khi thị trường vốn trong nước được tự do hóa hoàn toàn tức là việc
vay và cho vay trong nước diễn ra tự do theo lãi suất cân bằng ( không bị hạn chế) và
tỷ lệ lạm phát trong nước được kiềm chế đến mức việc phá giá đồng tiền theo tỷ giá hối
đoái hiện hành không còn cần thiết thì mới tiến hành tự do hóa tài khoản vốn: cho phép
các doanh nghiệp, hộ gia đình vay hoặc gửi tiền tự do trên các thị trường vốn quốc tế,
cho phép mua bán chứng khoán để huy động vốn tự do, và cuối cùng là chuyển đổi
ngoại tệ tự do trên tài khoản vốn.
1.3. Vai trò của tự do hóa tài chính đối với nền kinh tế
1.3.1. Góp phần huy động đƣợc nguồn vốn lớn hơn và phân bổ vốn có hiệu

quả hơn
Trước hết, xét về nguồn vốn trong nước, tự do hóa tài chính có thể nâng cao tỷ
lệ tiết kiệm của tư nhân so với thu nhập. Bên cạnh đó, tự do hóa tài chính cũng mở ra
cách thức phân bổ vốn tốt hơn thông qua việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường tài
chính, mà ở đó các cơ hội đầu tư cạnh tranh với nhau để thu hút các dòng tiết kiệm từ
thị trường; và có khuynh hướng làm bình đẳng phân phối thu nhập.
Theo Mc Kinnon và Shaw4 (1973) việc quản lý lãi suất chính thức trong một
môi trưòng lạm phát cao sẽ làm cho lãi suất thực có xu hướng âm. Đến lượt nó lãi suất
thực âm lại giới hạn sự phát triển của các tài sản nợ và có trong hệ thống tài chính. Hơn
nữa lãi suất thực âm buộc người tiết kiệm phải chuyển các khoản tiết kiệm của mình từ
4

Edward S. Shaw: Giáo sư danh dự kinh tế học, Đại học Stanford


15

các tổ chức tài chính đến đầu tư vào bất động sản, vàng, ngoại tệ nhằm chống lại sự
mất giá từ lạm phát. Và hậu quả của việc thay đổi danh mục đầu tư này sẽ làm cho các
ngân hàng và các tổ chức trung gian tài chính phi ngân hàng thiếu các nguồn vốn vay
cho các khu vực còn lại của nền kinh tế.
Khuyến nghị chính sách cho vấn đề này là quá trình tự do hóa tài chính bằng bãi
bỏ lãi suất trần cần phải được thực hiện tại những nước nơi mà hệ thống tài chính đang
bị kiềm chế. Quá trình này không chỉ làm tăng tiết kiệm và những nguồn vốn có thể
cho vay mà còn làm cho việc phân bổ những nguồn vốn đó có hiệu quả hơn và do đó
góp phần dẫn đến một mức tăng trưởng kinh tế cao hơn.
Về phía nước ngoài, tự do hóa tài khoản vốn tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào trong nước qua các kênh FDI, FII đóng góp một nguồn vốn vô cùng
quan trọng cho nền kinh tế. Mặt khác, các nhà đầu tư vì động cơ lợi nhuận nên luôn
tính toán xem sẽ đầu tư vốn vào đâu cho có hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà nguồn vốn

càng được phân bổ có hiệu quả.
Những người ủng hộ sự lưu chuyển tự do của vốn còn chỉ ra các lợi ích vượt ra
ngoài lợi ích tĩnh do quá trình phân bổ lại nguồn vốn vay giữa các nước như sau: Bởi
vì, vốn cổ phần trong nước bây giờ có thể được kết hợp trong một danh mục đầu tư
rộng lớn hơn nhiều nên chúng ít rủi ro hơn. Điều này làm tăng giá của chúng và giảm
chi phí vốn cho các công ty trong nước. Đến lượt mình, điều này lại làm cho các cơ hội
đầu tư trước đây được coi là quá mạo hiểm trở nên khả thi và tổng hợp lại, những cơ hội
này có thể đóng góp đáng kể cho tăng trưởng.
1.3.2. Nâng cao tính cạnh tranh của hệ thống tài chính trong nƣớc
Ngành dịch vụ tài chính tại bất cứ quốc gia nào cũng sẽ phải chịu tổn thất do
việc xoá bỏ các biện pháp bảo hộ vốn đã nuôi dưỡng những nhà cung ứng hoạt động
với chi phí và lợi nhuận cao trong nhiều năm. Việc thông tin dễ dàng hơn và việc dỡ bỏ
các hạn chế đối với hoạt động vay và gửi tiền ở nước ngoài đã buộc các ngân hàng
trong nước phải cắt giảm chi phí , ít nhất là cho các khách hàng lớn, đồng thời ép ngân


16

hàng phải nâng cao chất lượng phục vụ nếu không muốn mất chỗ đứng. Trong sự cạnh
tranh khốc liệt này, tất yếu sẽ có các tổ chức bị loại ra khỏi cuộc chiến do không đủ sức
mạnh hoặc không chịu đổi mới để thích nghi với hoàn cảnh mới. Tuy nhiên, những tổ
chức còn tồn tại được sẽ có một sức mạnh mới lớn hơn trước kia rất nhiều, không
những đủ sức cạnh tranh trong nước mà còn có thể vươn ra thị trường quốc tế. Bên
cạnh đó, sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài nổi tiếng thường kéo theo sự cải
thiện về tính minh bạch, nhất là khi các ngân hàng này mang theo mình các thông lệ kế
toán hoàn thiện hơn. Nếu các ngân hàng trong nước muốn tạo lập sự hiện diện của
mình tại các trung tâm tài chính tiên tiến để có thể cạnh tranh được với các dịch vụ tài
chính quốc tế mà các ngân hàng nước ngoài đang cung cấp cho khách hàng trong nước
thì các ngân hàng này sẽ phải tìm cách xin giấy phép hoạt động tại các trung tâm nói
trên. Để làm được điều đó, thay vì thỏa mãn với các quy định trong nước tương đối

lỏng lẻo, các ngân hàng này sẽ gây áp lực với các nhà điều tiết trong nước phải nâng
cấp các quy định đó.
Kết quả là, hệ thống tài chính đã được nâng cao tính cạnh tranh cả ở quy chế
điều tiết lẫn các thành phần tham gia trong hệ thống.
1.3.3. Xã hội đƣợc tiếp cận với những dịch vụ tốt hơn và giá cả rẻ hơn
Lợi ích này là hệ quả trực tiếp của việc mở cửa tạo ra sự cạnh tranh trên thị
trường dịch vụ tài chính. Một nghiên cứu của các nhà kinh tế học thuộc Ban thư ký của
WTO (năm 1997) đã kết luận rằng việc mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ở các nước
theo đuổi chính sách mở cửa đã có tác dụng đáng kể trong việc thúc đẩy cạnh tranh và
nâng cao hiệu quả. Do đó, chi phí dịch vụ giảm đi đáng kể, chất lượng dịch vụ được
nâng cao, các loại hình dịch vụ được đa dạng hóa và khách hàng được tiếp cận với các
loại hình dịch vụ một cách nhanh nhất. Điều này không chỉ có lợi đối với người tiêu
dùng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Nhằm hiện đại hóa hệ
thống dịch vụ tài chính ở Mỹ và phác thảo những lợi ích của kế hoạch, các nhà quản lý
ở Mỹ đã dựa trên những tính toán thực tế như sau:


17

Thời gian trước đây, khi cho phép cạnh tranh mạnh hơn trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính, người tiêu dùng đã được hưởng những lợi ích đáng kể... Năm 1995 giới tiêu
dùng Mỹ chi phí vào khoảng 300 tỷ đôla vào các hoạt động bảo hiểm, dịch vụ ngân
hàng và môi giới chứng khoán. Giả sử rằng, do kết quả cạnh tranh của kế hoạch hiện
đại hóa hoạt động dịch vụ tài chính mà chi phí dịch vụ đối với người tiêu dùng có thể
giảm đi 1% thì cũng đã tiết kiệm được khoảng 3 tỷ đôla một năm. Tuy nhiên dựa trên
những cơ sở thực tế, tỷ lệ tiết kiệm chi phí hoàn toàn có thể đạt đến mức 5% - tức là
vào khoảng 15 tỷ đôla mỗi năm - một con số hoàn toàn không nhỏ đối với nền kinh tế.
(Robin Prager5, 1998).
Tương tự như vậy, một loạt các nghiên cứu thực hiện ở châu Âu và Mỹ cũng chỉ
ra rằng: ngành ngân hàng có thể giảm bớt chi phí, nâng cao lợi nhuận khoảng từ 20 đến

50% thông qua việc nâng cao hiệu quả của các loại dịch vụ được cung cấp. Các cơ
quan quản lý và kiểm soát ngân hàng quốc gia cũng có thể nâng cao hiệu quả với mức
độ tương tự do phát huy lợi thế của kinh tế quy mô trong hoạt động chi trả và thanh
toán (Berger6 A.N, 1993).
Cho đến nay những nghiên cứu về hiệu quả của các tổ chức tài chính ở những
thị trường mới nổi chưa có nhiều. Song, một số kết quả điều tra đã cho thấy, tiềm năng
nâng cao hiệu quả và giảm thiểu chi phí thông qua mở rộng cạnh tranh là rất lớn. Khả
năng lợi ích mang lại càng cao nếu hệ thống tài chính có khả năng cạnh tranh càng lớn.
1.3.4. Thúc đẩy thƣơng mại quốc tế
Thương mại quốc tế, vào thời điểm nhất định, giúp một quốc gia có khả năng
tiêu dùng lớn hơn khả năng sản xuất. Về lâu dài, thương mại quốc tế giúp các nước trao
đổi hàng hóa, nguồn lực, phục vụ cho phát triển kinh tế.
Thương mại giữa các quốc gia thực chất là trao đổi ngang giá. Do vậy, một giao
dịch thương mại luôn có hai mặt: chuyển giao hàng hóa dịch vụ và thanh toán. Tự do
5
6

Robin Prager : Phó giám đốc bộ phận thống kê và nghiên cứu tại Cục dự trữ liên bang Mỹ
Berger A.N: Giáo sư tài chính ngân hàng, Đại học Nam Carolina, Columbia


18

hóa tài chính thúc đẩy thương mại quốc tế bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho mặt
hàng thứ hai thông qua tự do chuyển tiền, tự do mua các tài sản ngoại tệ từ các nguồn
thu xuất khẩu, chủ động bảo hiểm tỷ giá...
1.3.5. Phân tán rủi ro
Rủi ro là hiện tượng phổ biến trong mọi hoạt động kinh tế. Do vậy, phân tán rủi
ro là một nhu cầu khách quan. Việc phân tán đầu tư ở nhiều nơi khác nhau dưới nhiều
hình thức sẽ cho phép bảo toàn được vốn trong mọi trường hợp. Với tự do hóa tài

chính, việc tự do hóa tài khoản vốn không chỉ có nghĩa là người nước ngoài có khả
năng tiếp cận nguồn vốn trong nước mà cũng có nghĩa là các công ty và các hộ gia
đình trong nước có khả năng tiếp cận thị trường thế giới. Các nhà đầu tư trong nước có
thể tận dụng hết các cơ hội đa dạng hóa rủi ro do thị trường tài chính thế giới mang lại
bằng cách nắm giữ các tài sản nước ngoài trong danh mục đầu tư của họ. Đặc biệt,
phân tán rủi ro bằng cách đầu tư vào tài sản tài chính ở nhiều trung tâm khác nhau sẽ
rất có hiệu quả vì nếu vốn rút ra ồ ạt từ một trung tâm làm giá tài sản ở đây giảm xuống
thì vốn lại đổ vào nơi khác làm giá ở đó tăng lên.
1.4. Những mặt trái của tự do hóa tài chính
Tiềm năng lợi ích của tự do hóa tài chính là rất lớn, tuy nhiên tự do hóa tài chính
cũng có những mặt trái nhất thiết phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, đặc biệt trong điều
kiện xu thế tự do hóa tài chính mới chỉ dừng lại ở những bước đi ban đầu. Những hạn
chế của tự do hóa tài chính thông thường được nhìn nhận trên hai giác độ:
Thứ nhất: Tự do hóa tài chính có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng
hoảng tài chính nếu tiến trình tự do hóa được thực hiện một cách nôn nóng, sai trình tự
hoặc thiếu đồng bộ trong các biện pháp quản lý vĩ mô ở cả cấp độ quốc gia và quốc tế.
Mở cửa thị trường tài chính và khủng hoảng tài chính ngân hàng đã từng là nỗi
ám ảnh tưởng như có mối quan hệ nhân quả đối với các nước thi hành chính sách này
trong khoảng thời gian trước đây. Một nghiên cứu phân tích về các cuộc khủng hoảng
ngân hàng trên thế giới đã cho thấy 18 trong 25 trường hợp được nghiên cứu, khủng


19

hoảng tài chính đã diễn ra theo sau việc tự do hóa tài chính khoảng 5 năm. Do vậy,
nhiều người cho rằng khủng hoảng ngân hàng là sự kiện kéo theo của cải cách hệ thống
tài chính theo hướng mở cửa. Thậm chí, nhiều chính phủ cho rằng đó là cái giá phải trả
của tự do hóa tài chính. Trớ trêu thay, nhận định này dường như được minh chứng bởi
các cuộc khủng hoảng ngân hàng diễn ra ở Argentina, Brazil, Chile trong những năm
70, khủng hoảng tiền tệ ở Mexico năm 1994-1995 và Thailand năm 1997. Những cuộc

khủng hoảng như vậy đã làm cho chính phủ của các nước Đông Nam Á tỏ ra thận trọng
khi cân nhắc vấn đề cải cách, mở cửa và tự do hóa tài khoản vốn.
Tuy nhiên, theo nhiều nhà nghiên cứu, việc mở cửa thị trường tài chính, bản
thân nó thực chất không phải là nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng tài chính ngân hàng. Việc cải cách hệ thống tài chính và tự do hóa có chăng chỉ lật tẩy và làm
trầm trọng thêm những yếu kém trong thể chế và các chính sách tài chính vĩ mô vốn dĩ
đã tiềm ẩn, và do đó làm tăng thêm rủi ro dẫn đến khủng hoảng tài chính. Những cải
cách tài chính theo hướng mở cửa đã diễn ra ở những nước này thực chất không gây
cản trở hoặc làm phương hại đến lợi ích thực thụ, mà chỉ góp phần phơi bày những
điểm yếu của hệ thống tài chính nội địa trước những điều kiện của hệ thống tài chính
quốc tế mà thôi.
Năm 1995, hai nhà nghiên cứu Kamisky7 và Reinhart8 và một số nhà nghiên cứu
khác đã xác định một loạt các nhân tố đằng sau những vụ đổ vỡ ngân hàng trên thế
giới. Những nhân tố này gồm: sự không ổn định có tính vĩ mô như sự thất thường của
hoạt động thương mại; tính áp đặt trong chính sách tỷ giá và lãi suất; sự bùng nổ của
hoạt động cho vay; sự sụt giá tài sản, sự du nhập vốn một cách ồ ạt; sự chuẩn bị chưa
kỹ lưỡng để sẵn sàng tiến hành mở cửa, và sự không tuân thủ tính logic và trình tự của
những cải cách tài chính.

7
8

Graciela Laura Kaminsky: Giáo sư kinh tế học, Đại học George Washington
Carmen M. Reinhart: Giáo sư kinh tế học, Đại học Maryland


20

Nói cách khác, nguyên nhân chính của các cuộc khủng hoảng tài chính lại chính
là những yếu kém tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng, sự thiếu lành mạnh của hệ thống
chính sách quản lý vĩ mô, sự thiếu vắng của một chế độ giám sát kiểm tra có hiệu quả

và sự sai lệch trong đường lối cải cách, chứ không phải xuất phát từ bản thân quá trình
tự do hóa tài chính.
Thứ hai: Tài chính thường được coi là công cụ quản lý chiến lược và là lĩnh vực
đặc biệt cần được nắm giữ bởi nhà nước để tập trung thực hiện những mục đích quan
trọng của một quốc gia. Việc mở cửa thị trường tài chính có thể có nguy cơ làm xao
nhãng hoặc thiếu tập trung trong việc điều hành để thực hiện những mục tiêu đó vì các
tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài sẽ không quan tâm đến một mục đích nào khác hơn
là mục đích lợi nhuận. Đặc biệt, trong điều kiện hệ thống tài chính nội địa có khả năng
cạnh tranh kém, nền tài chính có nguy cơ bị thống trị bởi các tổ chức, doanh nghiệp tài
chính nước ngoài thì quyền lực kiểm soát, khống chế và điều khiển thị trường tài chính
của nhà nước sẽ dần bị thu hẹp lại, và do đó có thể phương hại đến mục tiêu chiến lược
của quốc gia. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường tài chính nếu không được chuẩn bị kỹ
lưỡng có thể sẽ dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh như lừa đảo, phá
sản, đổ vỡ... gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, theo lập luận của nhiều nhà nghiên cứu, sự thâm nhập của các tổ
chức tài chính nước ngoài có thể đưa đến những lợi ích đáng kể (như đã đề cập ở trên).
Hơn nữa, những mặt trái của việc mở cửa thị trường tài chính có thể được khống chế
hoặc hạn chế ở mức thấp nhất nếu năng lực cạnh tranh của hệ thống tài chính nội địa
được cải thiện đáng kể trước khi tiến hành mở cửa. Khả năng đó là hiện thực nếu nó
được trợ giúp bởi một chế độ giám sát kiểm tra thận trọng có hiệu quả và một trình tự
mở cửa hợp lý. Nói cách khác, việc có tận dụng được những lợi ích tiềm năng đó với
một chi phí thấp nhất hay không, hoàn toàn phụ thuộc vào đường lối cải tổ của chính
các nước theo đuổi chính sách mở cửa đó.


21

Trên thực tế, có rất ít những bằng chứng chứng minh rằng sự có mặt của các tổ
chức tài chính nước ngoài làm phương hại và phá hủy sự an toàn của hệ thống tài chính
của một nước. "Sự có mặt của các tổ chức tài chính nước ngoài thực chất lại làm tăng

thêm sự đa năng của hệ thống tài chính, và do đó làm tăng thêm tính ổn định cần có.
Hơn nữa, sự hiệu quả của chính sách tài chính tiền tệ phụ thuộc phần lớn vào chính
sách tỷ giá và chính sách di chuyển vốn của nước chủ nhà chứ không phụ thuộc vào sự
có mặt hay không của các tổ chức tài chính nước ngoài" (Dobson & Jaquet, 1998).
1.5. Diễn biến tự do hóa tài chính trên thế giới
1.5.1. Trung Quốc
Trung Quốc đã xây dựng lộ trình tự do hóa tài chính dựa trên cách tiếp cận của
Ngân hàng phát triển Châu Á. Trình tự mở cửa thị trường tài chính của Trung Quốc
được xây dựng trên cơ sở thừa nhận sự yếu kém của hệ thống tài chính ngân hàng,
đánh giá mức độ rủi ro và thực hiện tự do hóa thận trọng, đầu tiên là khuyến khích đầu
tư trực tiếp nước ngoài, tiếp theo là đầu tư gián tiếp nước ngoài vào TTCK, cuối cùng
là tự do hóa các khoản vay nợ nước ngoài, cụ thể là: giải quyết nợ xấu để hạn chế rủi ro
cho các ngân hàng; xây dựng thể chế để có hệ thống luật pháp công khai minh bạch;
từng bước tự do hóa tài chính nội địa; từng bước tự do hóa lãi suất; tổ chức lại và củng
cố các TCTD để tăng cường năng lực cạnh tranh; thực hiện cơ chế tỷ giá theo hướng
linh hoạt hơn; giải quyết khó khăn tài khóa để giảm bớt tình trạng thất nghiệp.
Tự do hóa tài khoản vốn là mục tiêu cuối cùng, nhưng Trung Quốc chưa đủ điều
kiện nên được thực hiện có giới hạn với sự giám sát chặt chẽ, nhất là đối với dòng vốn
ngắn hạn vào TTCK và dòng vốn ra. Về quản lý nợ vay nước ngoài, Chính phủ quyết
định hạn mức vay nợ trung, dài hạn hàng năm, quy định thời hạn trả nợ và loại tiền vay
và phân bổ cho các ngành nghề, khu vực.


22

1.5.2. Thái Lan
Trước khi khủng hoảng châu Á
Hệ thống tài chính Thái Lan bắt đầu được tự do hóa từ những năm 1980 và tự
do hóa diễn ra mạnh mẽ từ năm 1990. Phần này giải thích tự do hóa trong hệ thống tài
chính Thái Lan trước khi cuộc khủng hoảng châu Á nổ ra.

Cơ cấu của các định chế tài chính: Vào năm 1987, hệ thống tài chính ở Thái
Lan được thành lập gồm các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, công ty tín
dụng bất động sản, ngân hàng tiết kiệm của chính phủ, các công ty bảo hiểm của tư
nhân và chính phủ, và các định chế tài chính chuyên ngành khác.
Thị Trƣờng Tiền Tệ: Tháng 5 năm 1985, Lãi suất cho vay liên ngân hàng
Bangkok (BIBOR) được thiết lập, nhưng nó chỉ cho phép một số ngân hàng và các
công ty tài chính áp dụng. Thêm vào đó, thuế đánh vào tiền lãi trái phiếu đã bị hủy bỏ
vào năm 1986 và trái phiếu chính phủ có thể được sử dụng bởi các ngân hàng như tài
sản thế chấp để vay từ Ngân hàng trung ương Thái Lan. Kết quả của tự do hóa tài
chính và quốc tế hóa các thị trường tài chính, thị trường tiền tệ đã liên thông chặt chẽ
với thị trường ngoại hối (Khalid, 2005).
Kiểm soát lãi suất: lãi suất trần được dần dần loại bỏ kể từ khi đẩy mạnh thu
hút dòng tiết kiệm quốc tế và toàn cầu hóa nhiều hơn trong lĩnh vực tài chính. Việc hủy
bỏ trần lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dài hạn, tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn và lãi suất cho
vay được thực hiện vào 6/1989, 3/1990, 01/1992 và 6/1992 (Petprasert, 2000).
Kiểm soát ngoại hối: Năm 1988, Ngân hàng Thái Lan cho phép tự do hóa dòng
vốn ra nước ngoài đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại hối của hành khách quá cảnh,
điều chỉnh quy định về thẻ tín dụng quốc tế và vay nước ngoài, giao dịch chứng khoán
và đầu tư nước ngoài vào 7/1989. Đến cuối năm 1994, Thái Lan đã nới lỏng kiểm soát
ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai, và có một chế độ rất cởi mở, thuận lợi cho đầu
tư nước ngoài (Alba, Hernandez, Klingebiel, 2000).


23

Năm 1993, Cơ quan ngân hàng quốc tế Bangkok (BIBF) được thành lập để quản
lý thị trường tài chính liên quan đến các khoản tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ từ nước
ngoài, cho vay bằng ngoại tệ tại Thái Lan và nước ngoài, giao dịch ngoại hối, giao dịch
tài chính liên quan đến thương mại và các thoả thuận vay thông các tố chức nước ngoài
và các nhà quản lý quỹ.

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: Thái Lan đã khuyến khích đầu tư trực tiếp nước
ngoài, bằng cách nới lỏng cơ chế cho các doanh nghiệp nước ngoài. Ví dụ, một công ty
100% vốn nước ngoài được phép hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến xuất khẩu từ
năm 1980. Các hoạt động xúc tiến đầu tư được tổ chức vào năm 1991 để thúc đẩy các
công ty đầu tư nước ngoài có hoạt động xuất khẩu được phép sở hữu 100% vốn.
Tự do hóa thị trƣờng chứng khoán: Tự do hóa thị trường chứng khoán sẽ
được theo dõi bằng cách thay đổi các quy định ở ba khâu: việc mua cổ phần trên thị
trường chứng khoán trong nước của người nước ngoài (dòng vốn chảy vào), hồi hương
vốn (vốn chảy ra) và hồi hương cổ tức, lợi tức (vốn chảy ra). Mặc dù vẫn còn một số
rào cản cho các nhà đầu tư nước ngoài về những quy định quyền sở hữu của phía nước
ngoài tại các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
của Thái Lan và các công ty trong lĩnh vực bất động sản. Tương tự thế, công dân Thái
đầu tư ra bên ngoài bằng cách thông qua các trung gian tài chính và các ngân hàng
thương mại cũng bị hạn chế. Trong năm 1986, thuế đánh vào dòng tiền của các danh
mục đầu tư giảm, chủ yếu là để khuyến khích các quỹ tương hỗ Thái Lan phát triển,
theo sau là thuế cổ tức, lãi vốn và thanh toán lãi trái phiếu nước ngoài đã được cải thiện
trong năm 1991 và 1992.
Sau khủng hoảng châu Á
Trong cuộc khủng hoảng châu Á, khu vực tài chính Thái Lan đã bị buộc phải tự
do hóa để loại bỏ các ràng buộc tài chính.
Thái Lan đã tái cơ cấu hệ thống tài chính bằng việc cải thiện cơ sở hạ tầng của
hệ thống tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức tài chính cá nhân,


×