Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Ứng dụng Basel III trong quản trị rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.62 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

BÙI ĐÌNH PHƢƠNG DUNG

ỨNG DỤNG BASEL III TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh tháng 09/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

BÙI ĐÌNH PHƢƠNG DUNG

ỨNG DỤNG BASEL III TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Mã số 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. MAI THANH LOAN

TP Hồ Chí Minh tháng 09/2012



MỤC LỤC
Mục lục.
Lời cam Ďoan.
Lời cảm ơn.
Danh mục các từ viết tắt.
Danh mục bảng và hình vẽ.
Tóm tắt…………………………………………………………………………….

1

1. Giới thiệu………………………………………………………………………

2

2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc Ďây………………………………….

6

3. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………

10

4. Nội dung và kết quả nghiên cứu……………………………………………….

13

Lý thuyết về quản trị rủi ro thanh khoản ………………………………….

13


4.1.1 Rủi ro thanh khoản ……………………………………………………… 13
4.1.2 Quản trị thanh khoản ……………………………………………………. 14
4.1.3 Các nguyên nhân dẫn Ďến thanh khoản có vấn Ďề ………………………. 14
4.1.4 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản …………………………… 14
4.2 Các quy Ďịnh của Basel III trong việc tính LCR và NSFR…………………... 15
4.2.1 Quy Ďịnh của Basel III trong việc tính LCR……………………………… 15
4.2.2 Quy Ďịnh của Basel III trong việc tính NSFR……………………….......... 19
4.3 Mô hình Stress-testing thanh khoản của Van Den End ………………............ 22
4.3.1 Cơ sở lý thuyết của mô hình …………………………………………….. 22
4.3.1.1 Dữ liệu……………………………………………………………….. 22
4.3.1.2 Mô hình Stress-testing thanh khoản của Van Den End……………… 22
4.3.1.3 Những bƣớc chạy của mô hình……………………………………….. 26
4.4 Đánh giá hoạt Ďộng quản trị thanh khoản của câc ngân hàng thƣơng mại theo
hai tiêu chí thanh khoản của Basel III ……………………………………………….. 38
4.5 Kết quả chạy mô hình cho ACB và VCB…………………………………….. 39
4.5.1 Phân loại tài sản và nợ của ……………………………………………….. 39
4.5.2 Kết quả………………………………………………………………….

40


5. Kết luận……………………………………………………………………………. 49
5.1 Tổng kết………………………………………………………………………. 49
5.2 Một số kiến nghị ……………………………………………………………... 49
5.3 Thảo luận và hƣớng phát triển……………………………………………… 50
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: 100 mô phỏng cho VCB
Phụ lục 2: Bảng cân Ďối kế toán hợp nhất năm 2011 của Ngân hàng ACB
Phụ lục 3: Bảng cân Ďối kế toán hợp nhất năm 2011 của Ngân hàng VCB

Phụ lục 4: Mẫu B05/TCTD-HN: Thuyết minh báo cáo tài chính Hợp nhất cho năm tài
chính kết thúc ngày 31/12/2011 của ngân hàng ACB
Phụ lục 5: Mẫu B05/TCTD-HN: Thuyết minh báo cáo tài chính Hợp nhất cho năm tài
chính kết thúc ngày 31/12/2011 của ngân hàng VCB


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam Ďoan nội dung và số liệu phân tích trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu Ďộc lập của tác giả với sự giúp Ďỡ của Cô hƣớng dẫn. Số liệu
trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, Ďáng tin cậy và kết quả nghiên cứu của Luận
văn chƣa Ďƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 9 năm 2012.
Tác giả
Bùi Đình Phƣơng Dung


LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp Ďã tạo
Ďiều kiện tốt cho tôi học và hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn TS. Mai Thanh Loan, vì những gì Cô hƣớng dẫn và
giúp Ďỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi gửi lời cảm ơn Ďến những ngƣời bạn luôn Ďộng viên, lắng nghe, và dành
cho tôi những giây phút trải lòng quý giá mỗi lúc tôi thấy mệt mỏi.
Tôi dành tặng cho ba mẹ và tất cả những ngƣời tôi yêu thƣơng!
Bùi Đình Phƣơng Dung


I would like to thank Van Den End at De Nederlandsche Bank, Chantal
Comanne at Zanders, Treasury and Finance Solutions for the helpful discussions
about liquidity stress testing, Basel III, LCR and NSFR.

Bui Dinh Phuong Dung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LCR

Tỷ số Ďảm bảo khả năng thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio).

NSFR Tỷ lệ Ďảm bảo của nguồn tài trợ ổn Ďịnh (Net Stable Funding Ratio).
ASF

Nguồn tài trợ ổn Ďịnh hiện có (Available stable funding).

RSF

Nguồn tài trợ ổn Ďịnh cần phải có (Required stable funding).

LA

Tài sản có tính thanh khoản cao (stocks of hight-quality Liquid assets).

CO

Dòng tiền ra theo Basel III (Cash outflow).

CI

Dòng tiền vào theo Basel III (Cash inflow).

ACB


Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Á Châu.

VCB

Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Ngoại Thƣơng Việt Nam.


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 4.1

Trọng số của dòng tiền vào (cash inflow) ………………………… 17

Bàng 4.2

Trọng số của dòng tiền ra (cash outflow). ……………………....... 18

Bảng 4.3

Trọng số của ASF và RSF. .……………………………………….. 20

Bảng 4.4

Tóm tắt các tham số trong stress-testing.………………………….. 36

Bảng 4.5

Bảng tổng hợp tính thanh khoản của một số ngân hàng………….. 38

Bảng 4.6


Tài sản của VCB. . ……………………………………………….. 41

Bảng 4.7

Nợ của VCB. ……………………………………………………… 41

Bảng 4.8

Tài sản của ACB. . ……………………. ……………………......... 41

Bảng 4.9

Nợ của ACB. . . . ………………………………………………….. 42

Bảng 4.10

Các giá trị trọng số của tài sản theo Basel III cho ACB . ……........ 42

Bảng 4.11

Các giá trị trọng số của nợ theo Basel III cho ACB. . . ….………... 43

Bảng 4.12

Giá trị của các trọng số cho tài sản của VCB.. . …………………... 43

Bảng 4.13

Các giá trị trọng số của nợ theo Basel III cho VCB. ……………… 43


Bảng 4.14

Các giá trị St2, Rt2 của ngân hàng ACB. . . ……….. . . …………... 44

Bảng 4.15

Các giá trị St2, Rt2 của ngân hàng VCB. . . . ………. . . ………….. 44

Bàng 4.16

100 kịch bản mô phỏng cho ACB. . . ……….. . . ………………… 45

Hình 4.1

Mô hình Stress-testing thanh khoản của Van Den End …………… 23


1

TÓM TẮT
Trong luận văn này, tác giả tìm hiểu và ứng dụng các quy Ďịnh của Basel III
Ďối với vấn Ďề thanh khoản của Ngân hàng. Qua Ďó, tác giả bƣớc Ďầu kiểm tra mức
Ďộ Ďáp ứng các tiêu chí thanh khoản Basel III của các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam dựa trên 2 biến LCR và NSFR. Tác giả sử dụng mô hình stress-testing thanh
khoản Ďƣợc Ďề xuất bởi Van den End1 Ďể khảo sát Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Á Châu và Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng dựa trên các bảng cân
Ďối kế toán năm 2011 của chúng. Quan trọng hơn, tác giả dùng mô hình Ďể Ďánh giá
mức Ďộ chịu Ďựng của các ngân hàng Ďó trƣớc các cú sốc giả Ďịnh. Kết quả mô
phỏng cho thấy khi chƣa có cú sốc, hai ngân hàng trên Ďáp ứng tốt yêu cầu của

Basel III. Tuy nhiên, khi bị tác Ďộng bởi các cú sốc, hai ngân hàng này phải phản
ứng thật mạnh mới có thể vƣợt qua chúng. Hơn nữa, nếu cùng lúc nhiều ngân hàng
phản ứng với cú sốc thì chắc chắn các ngân hàng sẽ phải Ďối mặt với tình trạng rất
xấu, không thể tự vƣợt qua nếu không nhận Ďƣợc sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam.

1

Tiến sĩ kinh tế, Chuyên viên của bộ phận kinh tế và nghiên cứu tại ngân hàng Hà Lan (DNB).


2

1. GIỚI THIỆU
Một hệ thống ngân hàng mạnh mẽ và linh hoạt là nền tảng cho sự tăng
trƣởng bền vững của nền kinh tế. Các ngân hàng cung cấp các dịch vụ quan trọng
Ďể ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp và chính phủ sử dụng nhằm hỗ trợ cho quá trình
hoạt Ďộng của họ, cả ở cấp Ďộ trong nƣớc và quốc tế.
Để Ďảm bảo cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng Ďƣợc ổn Ďịnh, năm
1974, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng Ďã Ďƣợc thành lập bởi một nhóm các
Ngân hàng Trung ƣơng và cơ quan giám sát của 10 nƣớc phát triển tại thành phố
Basel, Thụy Sỹ.
Năm 1988, Ủy ban Ďã Ďề xuất Hiệp ƣớc Basel I. Hệ thống này cung cấp
khung Ďo lƣờng rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%. Basel I không chỉ
Ďƣợc phổ biến ở các quốc gia thành viên mà còn Ďƣợc phổ biến ở hầu hết các quốc
gia khác có các ngân hàng hoạt Ďộng quốc tế. Đến năm 1996, Basel I Ďƣợc sửa Ďổi
với rất nhiều Ďiểm mới. Tuy vậy, Hiệp ƣớc vẫn có khá nhiều Ďiểm hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, ngày 26/06/2004, Hiệp ƣớc quốc tế
về vốn Basel II Ďã chính thức Ďƣợc ban hành. Tuy nhiên, cuộc Ďại khủng hoảng tài
chính năm 2008 cho thấy chính việc không chú trọng Ďến vấn Ďề thanh khoản Ďã

làm sụp Ďổ hàng loạt ngân hàng ở Mỹ và các quốc gia Châu Âu. Cuộc khủng hoảng
này Ďã cho thấy những thiếu sót, bất cập cơ bản của Basel II.
Nhằm khắc phục những nhƣợc Ďiểm của Basel II, Ủy ban giám sát Basel Ďã
Ďƣa ra Hiệp ƣớc Basel III với những quy Ďịnh nghiêm ngặt nhằm cải thiện chất
lƣợng và số lƣợng vốn của các Ngân hàng, Ďồng thời thắt chặt các yêu cầu về thanh
khoản Ďể các Ngân hàng có thể ngăn ngừa và ứng phó tốt hơn Ďối với các cuộc
khủng hoảng tài chính mà không cần Ďến sự hỗ trợ từ chính phủ.
Basel III Ďề xuất các tiêu chuẩn vốn, thanh khoản mới Ďể tăng cƣờng giám
sát rủi ro với mục tiêu Ďảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển vững vàng hơn. Nhƣ
vậy mục tiêu của gói cải cách Basel III là tăng khả năng hấp thụ các cú sốc tài chính
và kinh tế, qua Ďó góp phần giảm nguy cơ lan truyền từ khu vực tài chính Ďến nền


3

kinh tế thực. Tỷ lệ thanh khoản mới Ďảm bảo Ďủ vốn Ďƣợc duy trì trong trƣờng hợp
khủng hoảng.
Song song với quá trình phát triển của Hiệp ƣớc Basel, nhiều cuộc nghiên
cứu tìm kiếm những khuôn khổ, công cụ và kỹ thuật Ďủ Ďể Ďánh giá sự ổn Ďịnh của
hệ thống tài chính Ďã ra Ďời, trong Ďó có stress stest. Mặc dù bắt Ďầu xuất hiện từ
những năm 1990 nhƣng mãi Ďến năm 2008, mô hình stress testing thanh khoản mới
Ďƣợc Ďề xuất. Nó có sự kết hợp chặt chẽ với những quy Ďịnh của Basel III trong quá
trình thực hiện. Hiện nay có 5 cách tiếp cận chính có sử dụng mô hình stress testing
thanh khoản, tác giả có thể liệt kê nhƣ sau:
Việc ứng dụng mô hình stress testing thanh khoản Ďầu tiên là vào năm
2008, Ďƣợc khảo sát cho Ngân hàng quốc gia Czech, tiếp nối hƣớng này
là cách tiếp cận của Christian Schmieder năm 2009 và 2010 [4].
Cách tiếp cận của Van Den End vào năm 2008 và năm 2010, Ďƣợc khảo
sát cho Ngân hàng Hà Lan [7,8].
Cách tiếp cận của Eric Wong và Cho-Hoi Hui năm 2009, ở Cơ quan tiền

tệ Hồng Kông [5].
Cách tiếp cận tại IMF, bắt Ďầu từ chuyên Ďề Čihák năm 2007, Ďến nhóm
của Barnhill và Schumacher năm 2010 [2].
Cách tiếp cận mới nhất là của nhóm Christian Schmieder vào Ďầu năm
2012 [4].
Ngoài ra còn có những cách tiếp cận kết hợp các cách tiếp cận trên, nhƣ vào
tháng 11/2011, nhóm của Zlatuše Komárková, Ďã áp dụng mô hình của Van Den
End, kếp hợp với khung mô hình của Eric Wong và Cho-Hoi Hui.
Nhƣ vậy xuyên suốt từ khi Basel III Ďƣợc Ďề xuất, kỹ thuật stress test hay sâu
hơn là những mô hình stress testing thanh khoản Ďã Ďƣợc Ďề xuất và áp dụng ngày
càng rộng rãi cho các ngân hàng hay các tổ chức tài chính.
Hiện tại các ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam chƣa áp dụng Basel III, và
chƣa có một công cụ stress test hiệu quả nào. Nếu muốn tiếp cận và hòa nhập sâu
rộng và toàn diện hơn trên thị trƣờng tài chính thế giới, các ngân hàng phải thúc Ďẩy


4

việc nghiên cứu và áp dụng các Ďiều khoản và công cụ mới nhƣ Basel III và stress
test.
Các ngân hàng thƣơng mại của Việt Nam Ďáp ứng nhu cầu thanh khoản của
mình dựa những nguồn cung và cầu quan trọng sau:
 Nguồn cung thanh khoản, bao gồm:
- Tiền gửi khách hàng.
- Thu nhập từ các hoạt Ďộng dịch vụ khác.
- Thu nợ vay.
- Bán các tài sản Ďang kinh doanh và Ďang sử dụng.
- Vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.
 Nguồn cầu thanh khoản, bao gồm:
- Khách hàng rút các khoản tiền gửi.

- Khách hàng giải ngân vốn vay.
- Thanh toán các khoản vay của ngân hàng.
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức cho các cổ Ďông.
Sự kết hợp giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản sẽ quyết Ďịnh vị thế
thanh khoản ròng của một ngân hàng thƣơng mại. Đảm bảo mức thanh khoản phù
hợp là công việc của các nhà quản trị ngân hàng. Chúng ta thấy rằng nguồn cung
và cầu này rất dễ bị tổn thƣơng mạnh bởi những yếu tố rủi ro của thị trƣờng và
Ďặc biệt là bởi những cú sốc. Do Ďó việc phát triển và áp dụng những công cụ Ďể
Ďƣa ra những dự báo là vấn Ďề quan trọng trƣớc thềm áp dụng Basel III.
Kể từ khi trở thành thành viên của WTO, mức Ďộ hội nhập của Việt Nam
ngày càng gia tăng, Ďặc biệt tăng cao kể từ sau năm 2011, thời Ďiểm mà Việt Nam
bắt Ďầu mở cửa hoàn toàn thị trƣờng dịch vụ tài chính ngân hàng. Để có thể Ďạt
Ďƣợc mục tiêu phát triển ổn Ďịnh, bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh
và Ďạt Ďƣợc hiệu quả trong kinh doanh trên con Ďƣờng hội nhập và phát triển, thì
vấn Ďề nghiên cứu, học tập, ứng dụng kinh nghiệm và các thông lệ thực hành về
quản trị rủi ro nói chung và Ďặc biệt là quản trị rủi ro thanh khoản nói riêng từ các


5

nƣớc phát triển là một nhu cầu tất yếu Ďối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
hiện nay.
Nhận thức Ďƣợc những vấn Ďề trên, Ďề tài: “ỨNG DỤNG BASEL III
TRONG QUẢN TRỊ THANH KHOẢN NGÂN HÀNG” Ďƣợc tác giả lựa chọn
Ďể nghiên cứu và áp dụng cho một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, cụ thể tác
giả khảo sát cho ngân hàng ACB và ngân hàng VCB.
Bố cục của bài nghiên cứu này gồm 5 phần, cụ thể nhƣ sau:
Phần 1: Giới thiệu. Phần này trình bày sơ lƣợc những vấn Ďề dẫn nhập vào
luận văn.

Phần 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc đây. Phần này trình bày
những vấn Ďề nghiên cứu trƣớc Ďây của một số tác giả. Sau Ďó Ďƣa ra câu hỏi
nghiên cứu.
Phần 3: Phƣơng pháp nghiên cứu. Trong phần này, tác giả trình bày qua
những nguyên nhân lựa chọn mô hình stress testing thanh khoản của Van Den End,
và trình bày sơ lƣợc cách thức thu thập và xử lý số liệu Ďầu vào.
Phần 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu. Phần này là trọng tâm của
luận văn, trình bày những yếu tố cốt lõi của mô hình, những ví dụ chạy mô hình,
cách xử lý chi tiết các số liệu và các kết quả chạy mô hình cho ngân hàng ACB và
ngân hàng VCB.
Phần 5: Kết luận. Phần này trình bày cô Ďộng những kết quả nghiên cứu
Ďƣợc, những thảo luận và các hƣớng phát triển tiếp theo.


6

2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC
ĐÂY
Trong phần này, tác giả trình bày một số vấn đề có liên quan đến Basel III
và các mô hình stress testing mà tác giả đã cố gắng tổng quan được. Thông qua đó
tác giả đưa ra hai câu hỏi nghiên cứu.
Đề tài tác giả lựa chọn là “Ứng dụng Basel III trong quản trị thanh khoản
ngân hàng”, yêu cầu cần nắm bắt những thông tin về thanh khoản trong hiệp ƣớc
Basel III, và stress testing.
Nhƣ Ďã nói trong phần giới thiệu, Basel III ra Ďời trƣớc hết là Ďể khắc phục
những nhƣợc Ďiểm và thiếu sót của Basel II, Ďồng thời cung cấp một môi trƣờng
mới cho các ngân hàng quốc tế, Ďây cũng chính là quan Ďiểm Ďƣợc Latham &
Watkins [9] Ďƣa ra vào tháng 02/2011. Hai tác giả này cho rằng việc thực hiện
nghiêm túc các nội dung của Basel III sẽ giúp cải thiện vốn cho các hoạt Ďộng kinh
doanh của ngân hàng, qua Ďó làm cho các ngân hàng hoạt Ďộng ổn Ďịnh hơn.”.

Ngoài những Ďánh giá tổng thể nhƣ Latham và Warkins, tác giả có thể Ďơn
cử nhóm Veronika Bučková – Svend Reuse [17]. Bằng cách kết hợp những quy
Ďịnh về vốn chủ sở hữu và hai tỷ lệ thanh khoản Ďã Ďƣợc công bố trong Basel III, họ
Ďã trình bày một tỷ lệ thanh khoản mới thể hiện tình trạng thanh khoản thực tế của
các ngân hàng và mô tả hậu quả Ďối với các ngân hàng trong một ví dụ Ďơn giản. Và
cho rằng việc thực hiện các tiêu chuẩn thanh khoản mới này là cần thiết Ďã Ďƣợc
minh chứng qua cuộc khủng hoảng năm 2008.
Nhóm thứ 2 mà tác giả Ďƣợc biết là Swati R. Ghosh, Naotaka Sugawara và
Juan Zalduendo [16], Ďã khảo sát các tác Ďộng khi dựa vào các quy Ďịnh về vốn
của Basel III Ďể khảo sát các dòng chảy vốn từ các ngân hàng Ďến các vùng kinh tế
mới nổi.
Một nhóm mà Ďứng Ďầu là P. Angelini [12], khảo sát tác Ďộng dài hạn của
các quy Ďịnh trong Basel III lên một nền kinh tế. Các kết quả chính cũng Ďƣợc
nhóm này rút ra sau khi khảo sát nhƣ sau: (1) Khi tỷ lệ an toàn vốn tăng 1% thì sản
lƣợng của nền kinh tế (GDP) giảm trung bình 0,09%. (2) Việc cải cách giúp cho sản


7

lƣợng của nền kinh tế ổn Ďịnh hơn. (3) Việc áp dụng bộ Ďệm vốn phản chu kỳ có tác
dụng làm cho nền kinh tế tăng trƣởng ổn Ďịnh hơn.
Ngoài ra, với một mẫu gồm mƣời hai chỉ số trái phiếu Mỹ với nhiều kỳ hạn
khác nhau, Ďã Ďƣợc xếp hạng tín dụng và thuộc lĩnh vực công nghiệp, Simone
Varotto [15] Ďiều tra tác Ďộng của quy Ďịnh vốn mới theo Ďề xuất của Basel III Ďối
với hoạt Ďộng của hệ thống ngân hàng. Simone Varotto thấy rằng các yêu cầu vốn
cần tăng hơn Ďáng kể so với Ďề nghị của các nhà quản lý ở Ďa số các ngân hàng.
Gần Ďây nhất là vào tháng 05/2012, Baitshepi Tebogo [2] nghiên cứu sự cần
thiết và khả năng Basel III giúp cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
quản trị rủi ro một cách thận trọng hơn. Qua nghiên cứu, Baitshepi Tebogo cung
cấp một tổng quan về khuôn khổ Basel III và cố gắng Ďƣa các sáng kiến có chất

lƣợng về quản trị rủi ro. Basel III Ďã cung cấp chiến lƣợc Ďể tăng số lƣợng và chất
lƣợng vốn cho các ngân hàng. Quy Ďịnh này về cơ bản sẽ mang lại sự ổn Ďịnh cho
hệ thống tài chính. Tuy nhiên, Basel III Ďã không Ďƣa ra Ďƣợc các phƣơng pháp
phòng ngừa sự gian lận sổ sách kế toán, phƣơng pháp quản trị doanh nghiệp, vai trò
của các cơ quan xếp hạng tín dụng, và chiến lƣợc Ďể giám sát hệ thống tài chính;
trong khi các yếu tố này góp phần gây ra cuộc khủng hoảng tài chính.
Việc áp dụng Basel III Ďƣợc Ďề xuất sẽ bắt Ďầu từ năm 2015. Qua những gì
tổng hợp Ďƣợc, tác giả thấy rằng Basel III sẽ là nền tảng tƣơng lai cho các ngân
hàng. Nó Ďã Ďƣợc nhiều tác giả khảo sát ở những khía cạnh về vốn, về thanh khoản
và cả những tác Ďộng của nó Ďối với nền kinh tế. Vì vậy câu hỏi nghiên cứu Ďầu tiên
tác giả Ďƣa ra là “Basel III đã quy định những vấn đề gì để giúp các ngân hàng
giảm thiểu được rủi ro thanh khoản trong quá trình hoạt động?”
-

Vấn Ďề thứ hai cần nắm rõ trong luận văn này là stress tesing. Năm 2008,
Mizuho Kida [11] cho rằng stress testing là một công cụ dùng Ďể phân tích
khả năng phục hồi của hệ thống tài chính sau những cú sốc lớn. Trái ngƣợc
với những mô hình stress testing ngân hàng Ďơn lẻ, các mô hình stress testing
vĩ mô (giữa hệ thống tài chính và nền kinh tế thực) cố gắng phân tích rủi ro ở


8

giác Ďộ tổng thể bằng cách xem xét Ďến sự lây lan của các cú sốc thông qua
các kênh khác.
Khi nói Ďến tầm quan trọng của stress testing, năm 2005, nhóm Philip Bunn
[14] cho rằng stress testing Ďƣợc các Ďịnh chế tài chính sử dụng rộng rãi trong việc
Ďánh giá mức Ďộ nhạy cảm Ďối với rủi ro tín dụng và các loại rủi ro khác. Stress
testing cũng có thể giúp các nhà làm chính sách Ďánh giá các rủi ro tiềm ẩn Ďối với
sự ổn Ďịnh của toàn bộ hệ thống tài chính. Stress testing là công cụ quan trọng Ďƣợc

sử dụng Ďể Ďánh giá mức Ďộ vững chắc của hệ thống tài chính trƣớc các cú sốc của
nền kinh tế. Chúng cung cấp một cấu trúc phù hợp Ďể Ďánh giá những mối nguy có
khả năng Ďe dọa Ďến bảng cân Ďối hoặc sự ổn Ďịnh tài chính.
Nhóm Philip Bunn nhấn mạnh các mô hình ngân hàng ngày càng Ďƣợc mở
rộng trong những năm gần Ďây, cho phép thực hiện stress testing của toàn bộ dây
chuyền từ cú sốc của nền kinh tế thông qua bảng cân Ďối của hệ thống ngân hàng
nhƣng vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Cụ thể, việc tập trung phân tích thị trƣờng cho vay
nội Ďịa thƣờng bỏ qua các cú sốc tiềm ẩn mà chúng thƣờng gây ra những hệ quả xấu
Ďối với mức Ďộ nhạy cảm Ďối với rủi ro cho vay quốc tế hoặc bỏ qua những tác
Ďộng có liên quan Ďến chức năng của các thị trƣờng tài chính. Hội nhập tài chính và
rủi ro quốc tế là lĩnh vực mà nhóm muốn phát triển nghiên cứu trong tƣơng lai.
Năm 2008, nhóm Henrik Andersen [6] sử dụng hệ thống các mô hình Ďã
Ďƣợc phát triển Ďể stress test sự ổn Ďịnh tài chính. Một mô hình vĩ mô có liên kết
với các mô hình sử dụng các dữ liệu vi mô về tiêu dùng gia Ďình, doanh nghiệp và
các ngân hàng. Mô hình của nhóm Henrik Andersen có cấu trúc lặp Ďi lặp lại; Ďầu
ra của mô hình vĩ mô sẽ Ďƣợc sử dụng làm Ďầu vào của các mô hình dữ liệu vi mô.
Điều này giúp ta có thể hiểu Ďƣợc sự truyền dẫn của các cú sốc vĩ mô ban Ďầu thông
qua hệ thống các mô hình cũng nhƣ có thể thấy rõ hơn các hệ quả kèm theo. Cách
thức mà nợ và khả năng vỡ nợ lan rộng ra các doanh nghiệp và các hộ gia Ďình có
vai trò rất quan trọng Ďối với công tác Ďánh giá mức Ďộ ổn Ďịnh tài chính.
Năm 2009, Antonella Foglia [1] sử dụng lại các phƣơng pháp Ďịnh lƣợng,
Ďƣợc phát triển bởi các ngân hàng trung ƣơng và các cơ quan giám sát Ďã Ďƣợc chọn


9

lọc Ďể Ďánh giá những Ďiểm yếu của hệ thống tài chính Ďối với rủi ro tín dụng.
Antonella Foglia cho rằng Ďối với nhiều ngân hàng trung ƣơng, việc stress testing
Ďƣợc xem nhƣ là một phần của Các Chƣơng trình Đánh giá Hệ thống Tài chính
(FSAPs) Ďƣợc tiến hành bởi tổ chức IMF và WB. Stress test của FSAP khuyến

khích tăng lợi ích của các nghiên cứu bằng cách phát triển những kỹ thuật mới,
cũng nhƣ tiến hành những nghiên cứu bổ sung hoàn thiện. Antonella Foglia phân
tích và thảo luận một loạt những khía cạnh phƣơng pháp luận trên phƣơng diện
hoàn thiện các mô hình stress testing vĩ mô. Đặc biệt, mục tiêu hiện tại là phải mở
rộng các phạm vi thời gian và xây dựng những hành Ďộng quản trị trong các ngân
hàng Ďể Ďiều chỉnh các bảng cân Ďối Ďáp ứng phù hợp với các kịch bản stress. Có
nhƣ thế mới có thể Ďánh giá Ďúng mức sự lây lan tiềm ẩn cũng nhƣ mức Ďộ khuếch
Ďại của cú sốc từ khu vực tài chính Ďến nền kinh tế thực.
Đến năm 2009, 2010, Van Den End [7,8] có Ďƣa ra một mô hình stress
testing kết hợp chặt chẽ với những quy Ďịnh về thanh khoản của Basel III, Ďặc biệt
là hai biến LCR và NSFR. Van Den End Ďã dùng mô hình này khảo sát cho các
ngân hàng Hà Lan.
Tác giả thấy rằng stress testing Ďƣợc quan tâm rất nhiều, vì Ďây là mô hình
rất hữu ích trong vấn Ďề quản trị rủi ro của các ngân hàng, nhất là trong những lúc
có căng thẳng. Đặc biệt là tác giả chú ý Ďến mô hình của Van Den End vì Ďây là mô
hình stress testing thanh khoản có sự kết hợp với những quy Ďịnh của Basel III nên
tác giả Ďƣa ra câu hỏi nghiên cứu thứ hai là “Nếu sử dụng mô hình của Van Den
End cho các ngân hàng thương mại Việt Nam thì kết quả sẽ như thế nào?”.


10

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phƣơng pháp tiếp cận Ďịnh lƣợng, khảo sát mức Ďộ Ďáp ứng
mức Ďộ thanh khoản theo Basel III dựa vào 2 tiêu chí quan trọng: Một là tỷ số Ďảm
bảo khả năng thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio) Ďƣợc viết tắt là LCR. Hai là
tỷ lệ Ďảm bảo của nguồn tài trợ ổn Ďịnh (Net Stable Funding Ratio) Ďƣợc viết tắt là
NSFR. LCR Ďảm bảo rằng các ngân hàng có một bộ Ďệm thanh khoản Ďủ Ďể tồn tại
với một kịch bản stress dữ dội kéo dài trong một tháng, và LCR phải luôn lớn hơn
100%. NSFR Ďƣợc xác Ďịnh bằng Nguồn vốn có thời hạn Ďáo hạn 1 năm trở lên

chia cho Tài sản kém thanh khoản. Tỷ lệ dài hạn này phải lớn hơn 100%. NSFR
khuyến khích các ngân hàng gia tăng nguồn vốn ổn Ďịnh Ďể giải quyết vấn Ďề thiếu
hụt khả năng thanh khoản. Sau một thời gian quan sát, LCR sẽ Ďƣợc áp dụng năm
2015 và NSFR vào năm 2018. Cách tính LCR và NSFR sẽ Ďƣợc trình bày rõ hơn
trong mục sau.
Việc nghiên cứu áp dụng những quy Ďịnh của Basel III, Ďặc biệt là khảo sát
Ďịnh lƣợng những quy Ďịnh của Basel III dựa trên hai biến LCR và NSFR, Ďòi hỏi
tác giả phải sử dụng mô hình Ďề cập trực tiếp Ďến hai biến này. Qua quá trình
nghiên cứu tìm hiểu, tác giả phát hiện thấy có một mô hình giải quyết Ďƣợc vấn Ďề
này, Ďó chính là mô hình Stress testing thanh khoản do Van Den End đề xuất
vào cuối năm 2010.
Lý do thứ nhất mà tác giả lựa chọn mô hình stress stesting thanh khoản của
Van Den End là do mô hình này cho phép Ďịnh lƣợng và Ďịnh tính phản ứng nội tại
của một ngân hàng trƣớc một cú sốc thanh khoản. Điều này cho phép việc khảo sát
tách biệt một ngân hàng thông qua việc tính gần Ďúng các tác Ďộng của các ngân
hàng khác với nó, làm Ďơn giản hóa quá trình khảo sát, nhƣng vẫn Ďƣa ra những dự
báo ban Ďầu có giá trị.
Lý do thứ hai là do mô hình Ďã Ďƣa ra Ďƣợc một hệ thức Ďịnh lƣợng về việc
thay Ďổi giá trị các tài sản và các khoản nợ khi một ngân hàng phản ứng trƣớc một
cú sốc, Ďể khôi phục giá trị của LCR>100% và NSFR>100%. Hệ thức này sẽ Ďƣợc
trình bày rõ trong phần sau.


11

Lý do thứ ba là do việc thu thập nguồn dữ liệu Ďối với mô hình này là khá dễ
dàng, mô hình chỉ yêu cầu thu thập bảng cân Ďối kế toán của một ngân hàng cần
khảo sát trong thời gian gần nhất. Điều Ďó cho thấy rằng mô hình cho phép chúng ta
thông qua những số liệu Ďã công bố (bảng cân Ďối kế toán) Ďể Ďánh giá khả năng
của một ngân hàng khi dựa theo Basel III.

Lý do thứ tư là mô hình này dùng phƣơng pháp mô phỏng Monter Carlo Ďể
tạo ra các cú sốc giả Ďịnh. Bởi nhƣ chúng ta biết, số liệu lịch sử không thể cho ta
những Ďánh giá hay dự báo tốt về tƣơng lai, Ďặc biệt là tƣơng lai xa hay nhƣ những
cú sốc thanh khoản bất ngờ và khó lƣờng của thị trƣờng tài chính, cái quan trọng
hơn nữa là dữ liệu về các tình huống căng thẳng hay các cú sốc là không hoàn toàn
có sẵn.
Ngoài ra, theo quy Ďịnh của Basel III, Ďối với mỗi loại tài sản hay nợ có một
giá trị thừa số cắt (hay trọng số) tƣơng ứng trong việc tính LCR và NSFR. Tuy
nhiên các giá trị này có thể thay Ďổi theo các cú sốc thanh khoản (hay theo các Ďiều
kiện căng thẳng). Mô hình này mô phỏng sự thay Ďổi các giá trị thừa số cắt Ďó, hay
chính là mô phỏng các cú sốc. Các giá trị thừa số cắt mô phỏng tuân theo phân phối
logarit chuẩn, wisim1 ~Log-N(σ, μ2). Việc mô phỏng này sẽ Ďƣợc trình bày chi tiết
trong phần sau.
Một lý do khác mang tính thực tế là do Việt Nam hiện Ďang rất cần một công
cụ stress test cho các ngân hàng thƣơng mại. Vì vậy tác giả lựa chọn mô hình stress
testing của Van Den End Ďể khảo sát bƣớc Ďầu cho hai ngân hàng ACB và VCB,
nhƣ một bƣớc ứng dụng stress test và kiểm tra thử khả năng Ďáp ứng của hai ngân
hàng này với các Ďiều kiện của Hiệp ƣớc Basel III.
Tác giả cũng thấy rằng mô hình này phù hợp với tình hình các ngân hàng
Việt Nam. Mô hình này không yêu cầu số liệu Ďầu vào lớn, vì thực tế việc thu thập
các số liệu chính xác Ďể làm dữ liệu Ďầu vào là rất khó khăn ở Việt Nam, phần lớn
là do tiêu chí thống kê và những hạn chế trong việc công bố.


12

Mô hình này Ďƣợc Van Den End dùng Ďể khảo sát các ngân hàng Hà Lan và
thu Ďƣợc một số kết quả Ďã Ďƣợc công bố năm 2010. Tháng 11/2011, nhóm Zlatuše
Komárková Ďã áp dụng mô hình của Van Den End kếp hợp với khung mô hình của
Wong và Hui Ďể khảo sát cho Ngân hàng quốc gia Czech.

Các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chƣa áp dụng Basel III, vì vậy việc tìm
hiểu Basel III và mô hình này là nhằm tìm kiếm một công cụ Ďể backtest cho các
ngân hàng trong tƣơng lai khi họ áp dụng Basel III và Ďƣa ra những dự báo về tình
trạng và khả năng Ďáp ứng của các ngân hàng Ďối với các Ďiều kiện của Basel III.
Nhƣ Ďã nói, trong mô hình này, số liệu Ďầu vào chỉ yêu cầu báo cáo tài chính
của các ngân hàng. Tác giả tiến hành thu thập báo cáo tài chính của hai ngân hàng
ACB và VCB trong năm tài khóa 2011 vừa Ďƣợc công bố vào tháng 3/2012, trên
các trang web chính của ACB và VCB. Tiếp theo tác giả phân chia các loại tài sản
và các loại nợ dựa theo phần thuyết minh của các ngân hàng, và theo kỳ hạn nhỏ
hơn 1 tháng, nhỏ hơn 12 tháng, và lớn hơn 12 tháng. Sau Ďó tác giả xác Ďịnh các
thừa số cắt của những loại tài sản và nợ, cuối cùng là tính các giá trị LCR, NSFR và
mô phỏng các cú sốc. Việc phân tích này cũng là một nỗ lực của tác giả Ďể áp Ďặt
thử những quy Ďịnh của Basel III cho hai ngân hàng ACB và VCB. Quá trình xử lý
chi tiết sẽ Ďƣợc trình bày trong phần nội dung và các kết quả nghiên cứu.


13

4. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong mục này, tác giả trình bày lý thuyết về quản trị thanh khoản và những
quy Ďịnh của Basel III Ďối với vần Ďề thanh khoản. Đánh giá vấn Ďề quản trị rủi ro
thanh khoản của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Bên cạnh Ďó tác giả trình
bày chi tiết mô hình stress-stesting thanh khoản của Van Den End, các mô phỏng
cho hai ngân hàng ACB và VCB.

4.1 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
4.1.1 Rủi ro thanh khoản
Đây là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp ngân hàng thiếu khả năng chi
trả, không chuyển Ďổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mƣợn
Ďể Ďáp ứng yêu cầu của các hợp Ďồng thanh toán.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là Ďảm bảo
khả năng thanh khoản Ďầy Ďủ. Điều này có nghĩa là, ngân hàng hoặc có sẵn lƣợng
vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vay mƣợn bên
ngoài với chi phí hợp lý và Ďúng lúc cần Ďến; hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa Ďáng Ďể Ďáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt Ďộng kinh
doanh.
Những nghiên cứu gần Ďây chứng tỏ rằng hiện tƣợng thiếu hụt thanh khoản,
thƣờng là một trong những dấu hiệu Ďầu tiên cho thấy ngân hàng Ďang ở trong tình
trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. Hậu quả tiếp theo có thể là ngân hàng mất
dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút
thêm các khoản tiền gửi mới do thái Ďộ dè dặt của công chúng Ďối với ngân hàng,
một số ngân hàng thì ở trong tình thế cho vay hỗ trợ một cách miễn cƣỡng vì phải
huy Ďộng với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay, càng làm suy giảm hơn nữa lợi
nhuận của ngân hàng.
Trong những năm gần Ďây, tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức Ďộ lớn tại
một số ngân hàng và trở thành một trong những nguyên nhân Ďƣa Ďến phá sản Ďã


14

khẳng Ďịnh rằng vấn Ďề thanh khoản là không thể bỏ qua. Do Ďó, ngày nay công tác
quản trị thanh khoản trở nên quan trọng hơn so với trƣớc Ďây rất nhiều, bởi vì một
số ngân hàng có thể bị Ďóng cửa nếu không Ďáp ứng Ďủ nhu cầu thanh khoản, mặc
dù, về mặt kỹ thuật thì vẫn còn khả năng trả nợ. Hơn nữa, năng lực quản trị thanh
khoản là thƣớc Ďo quan trọng về tính hiệu quả tổng thể Ďể Ďạt Ďến các mục tiêu dài
hạn của ngân hàng.
4.1.2 Quản trị thanh khoản
Là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản (tính lỏng) của tài sản
và cấu trúc danh mục của nguồn vốn.
Bản chất công tác quản trị thanh khoản trong ngân hàng có thể Ďúc kết ở hai

nội dung sau:
Một là, hiếm có khi nào tại một thời Ďiểm tổng cung bằng với tổng cầu thanh
khoản. Do Ďó, ngân hàng phải thƣờng xuyên Ďối phó với tình trạng thâm hụt hoặc
thặng dƣ thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai Ďại lƣợng tỷ lệ nghịch với
nhau: Tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của nó càng
thấp và ngƣợc lại.
4.1.3 Các nguyên nhân dẫn đến thanh khoản có vần đề:
Thứ nhất, ngân hàng vay mƣợn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn sau
Ďó chuyển hóa thành những tài sản Ďầu tƣ dài hạn.
Thứ hai, tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay Ďổi của lãi suất Ďầu tƣ.
Khi lãi suất Ďầu tƣ tăng, một số ngƣời gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng Ďể
Ďầu tƣ vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lƣợc quản trị thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả.
4.1.4 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản
Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh
doanh (chiến lƣợc thanh khoản) sao cho phù hợp với Ďặc Ďiểm hoạt Ďộng của ngân
hàng.


15

Chú trọng yếu tố thời gian của vấn Ďề thanh khoản. Có nhu cầu thanh khoản
ngắn hạn và dài hạn. Để Ďáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn Ďòi hỏi ngân
hàng phải duy trì ở mức Ďộ khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao. Để Ďáp
ứng nhu cầu thanh khoản trong dài hạn, Ďòi hỏi ngân hàng phải dự phòng trƣớc khả
năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức Ďộ cao hơn so với nhu cầu
thanh khoản trong ngắn hạn.
Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả.

Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản. Các ngân hàng có thể sử dụng các
biện pháp sau:
+ Phƣơng pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn.
+ Phƣơng pháp tiếp cận cấu trúc vốn.
+ Phƣơng pháp xác Ďịnh xác suất mỗi tình huống.
+ Phƣơng pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản.
4.2 QUY ĐỊNH CỦA BASEL III TRONG VIỆC TÍNH LCR và NSFR
Basel III áp Ďặt các biện pháp Ďịnh tính và Ďịnh lƣợng cho vấn Ďề thanh
khoản. Yêu cầu nghiêm ngặt Ďối với hai chỉ số thanh khoản mới nhƣ sau:
NSFR là tỷ lệ Ďảm bảo của nguồn tài trợ ổn Ďịnh.
LCR Ďại diện cho khả năng Ďáp ứng Ďƣợc yêu cầu thanh khoản trong 30
ngày.
LCR và NSFR phải luôn lớn hơn 100%.
4.2.1 Quy định của Basel III trong việc tính LCR
LCR Ďƣợc tính theo công thức sau:
LCR

LA
,
TNCOF

(a)

Trong Ďó:
 LA là tài sản có tính thanh khoản cao (stocks of hight-quality Liquid assets),
 TNCOF là tổng dòng tiền ra ròng trong vòng 30 ngày tới (Total net cash
outflow for the next 30 calendar).




16

Quy định về LA:
Theo Basel III, những loại tài sản thuộc LA bao gồm tài sản cấp 1 và tài sản
cấp 2, tài sản cấp 2 có giá trị tối Ďa là 2/3 tài sản cấp 1. Tài sản cấp 1 ở Ďây bao
gồm:
Tiền mặt.
Dự trữ tại ngân hàng trung ƣơng.
Các chứng khoán có tính thanh khoản cao với các tính chất sau:
(1) Thể hiện cho các cam kết Ďƣợc Ďảm bảo bởi các chính phủ,
ngân hàng trung ƣơng, các tổ chức phi chính phủ nhƣ Ngân
hàng thanh toán quốc tế (BIS), IMF, Ủy ban Châu Âu, các
ngân hàng phát triển Ďa phƣơng.
(2) Có trọng số rủi ro 0% theo cách tiếp cận của Basel II.
Các chứng khoản nợ có trọng số rủi ro khác 0% Ďƣợc phát hành bằng
Ďồng nội tệ bởi chính phủ hay ngân hàng trung ƣơng.
Các chứng khoán nợ có trọng số rủi ro khác 0% Ďƣợc phát hành bằng
Ďồng ngoại tệ bởi chính phủ hay ngân hàng trung ƣơng nƣớc sở tại ở mức
cho phép.
Tài sản cấp 2 trong tài sản thanh khoản cao bao gồm:
Những tài sản cấp 1 Ďƣợc tạo ra bởi các giao dịch có tài sản bảo Ďảm
(hoặc các giao dịch hoán Ďổi tài sản thế chấp) với thời gian Ďáo hạn trong
vòng 30 ngày nữa.
Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Ďƣợc Ďảm bảo bằng tài sản có các
Ďặc Ďiểm sau:
(1) Không Ďƣợc phát hành bởi bất kỳ tổ chức tài chính hoặc
bản thân ngân hàng Ďó hoặc các chi nhánh có liên quan.
(2) Ďƣợc xếp hạng từ AA- trở lên bởi ECAI.
Các chứng khoán có tính thanh khoản cao với các Ďặc Ďiểm sau:
(1) thể hiện cho các cam kết Ďƣợc Ďảm bảo bởi các chính phủ,

ngân hàng trung ƣơng, các tổ chức phi chính phủ nhƣ Ngân


×