Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ENHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.07 KB, 13 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHIỆP ENHẤT
1. Quy chế của Công ty về khoán chi phí
Có rất nhiều các hình thức để quản trị chi phí mà một Công ty có thể lựa chọn.
Một trong những hình thức có nhiều ưu điểm đó là hình thức khoán. Vì thế, Công ty Cổ
phần Công nghiệp E.Nhất đã lựa chọn hình thức khoán để quản trị chi phí một cách có
hiệu quả nhất. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương khoán theo thời gian (8
giờ/ngày) và khoán theo sản phẩm. Quy chế khoán của Công ty như sau:
- Xây dựng mức khoán hợp lý và thống nhất cho các xí nghiệp, nhằm phản ánh
trung thực và hợp lý các khoản mục khoán làm cơ sở cho việc điều hành kinh doanh
ngày càng đạt hiệu quả cao.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các phòng kinh doanh, nâng cao trách
nhiệm của các phòng ban trong Công ty, hiệu quả kinh doanh của mỗi phòng và toàn
Công ty.
- Chỉ tiêu giao khoán phải gắn với giá trị sản xuất, phản ánh đúng và đầy đủ kết
quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm tốc độ tăng chi phí phải thấp hơn tốc độ gia tăng giá
trị sản xuất.
- Chỉ tiêu giao khoán phân nhóm theo đặc thù của từng đơn vị kinh doanh trong
Công ty.
- Công ty chỉ xem xét, điều chỉnh mức giao khoán khi có những biến động về kế
hoạch sản xuất kinh doanh (thay đổi kế hoạch và loại hình sản xuất, Nhà nước thay đổi
về giá cả đối với các nguyên nhiên vật liệu chủ yếu, tiền lương và các chế độ chính sách
có liên quan) hoặc các trường hợp bất khả kháng (lũ lụt, thiên tai, hạn hán…) xảy ra.
2. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh trong Công ty
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp sản xuất cơ khí trong nước
có một thuận lợi lớn đó là luồng kĩ thuật, công nghệ và lao động giao lưu từ các nước
tiên tiến tràn vào nước ta rất lớn. Tuy nhiên cường độ cạnh tranh cũng vì thế mà đẩy lên
cao, các doanh nghiệp cơ khí trong nước không chỉ phải lo cạnh tranh với nhau như
trước đây mà còn phải trực tiếp cạnh tranh với các đối thủ đến từ nước ngoài với ưu thế
về công nghệ hiện đại và tiềm lực tài chính dồi dào. Do đó việc giảm chi phí kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành là nhu cầu bức thiết của các đơn vị


sản xuất kinh doanh trong nước. Tất cả các doanh nghiệp đều có chung một mục đích là
tối đa hóa lợi nhuận, Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất cũng vậy. Điều này được
thể hiện ở kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 4: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2006
(Đơn vị tính: đồng )
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Doanh thu 37 006 668 937 47 017 236 086 10 010 567 149
Chiết khấu bán hàng 12 031 034 12 031 034
Doanh thu thuần 37 006 668 937 47 005 205 052 9 998 536 115
Giá vốn hàng bán 34 689 103 463 43 845 075 043 9 155 971 580
Lợi nhuận gộp 2 317 565 474 3 160 130 009 842 564 535
Doanh thu hoạt động tài chính 9 447 861 3 829 159 -5 618 702
Chi phí tài chính 706 403 489 167 041 370 -539 362 119
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 483 454 832 2 613 798 360 1 130 343 528
Tổng lợi nhuận trước thuế 137 155 014 383 119 438 245 964 424
Thuế thu nhập phải nộp 38 403 400 107 273 443 68 870 043
Lợi nhuận sau thuế 98 751 614 275 845 995 177 094 381
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2005 và 2006 ta có thể nhận thấy
rằng tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang có chiều hướng đi lên. Tốc độ
tăng trưởng tăng rõ rệt ở năm 2006 so với năm 2005: Lợi nhuận ròng năm 2005 là
98.751.614 đồng, trong đó năm 2006 là 275.845.995 đồng, tăng tương ứng 177.094.381
đồng (hay 179,33%).
Tuy nhiên các khoản chi phí kinh doanh của Công ty cũng có sự biến động
không đều, cụ thể:
* Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính năm 2006 so với năm 2005 đã giảm 539.362.119 đồng hay
322,89%.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 đã tăng 1.130.343.528
đồng, tương ứng tăng 76,19%.

Bảng 5: So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006-2007
(Đơn vị tính: đồng )
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Doanh thu bán hàng 47 017 236 086 47 529 460 467 512 224 381
Chiết khấu bán hàng 12 031 034 - 12 031 034
Doanh thu thuần 47 005 205 052 47 529 460 467 524 255 415
Giá vốn hàng bán 43 845 075 043 44 168 872 204 323 797 161
Lợi nhuận gộp 3 160 130 009 3 360 588 263 200 458 254
Doanh thu hoạt động tài chính 3 829 159 16 655 347 12 826 188
Chi phí tài chính 167 041 370 179 291 833 12 250 463
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2 613 798 360 2 867 951 777 254 153 417
Tổng lợi nhuận trước thuế 383 119 438 330 000 000 - 53 119 438
Thuế thu nhập phải nộp 107 273 443 92 400 000 - 14 873 443
Lợi nhuận sau thuế 275 845 995 237 600 000 - 38 245 995
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của hai năm 2006 và 2007 thì tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty có chiều hướng đi xuống. Tốc độ tăng trưởng ở năm 2007
so với năm 2006 đã có sự suy giảm: Lợi nhuận ròng năm 2007 là 237.600.000 đồng,
trong khi đó năm 2006 là 275.845.995 đồng, giảm tương ứng 38.245.995 đồng (hay
13,86 %) mặc dù doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 524.255.415 đồng
(hay 1,12 %). Điều này là do các khoản chi phí của Công ty tăng lên, cụ thể:
* Chi phí tài chính:
Chi phí tài chính năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 12.250.463 đồng, tương
ứng tăng 7,33 %.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 254.153.417
đồng, tương ứng tăng 9,72 %.
Như vậy, trong 3 năm qua chi phí tài chính của Công ty có biến động, còn chi
phí quản lý doanh nghiệp thì liên tục tăng.
Bảng 6: Mối quan hệ chi phí tài chính với doanh thu
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007

Chi phí tài chính Đồng 706 403 489 167 041 370 179 291 833
Doanh thu Đồng 37 006 668 937 47 005 205 052 47 529 460 467
Tỷ lệ chi phí tài
chính/doanh thu
% 1,91 0,35 0,38
Năm 2006 chi phí tài chính đã giảm đáng kể so với năm 2005 mặc dù doanh thu
năm 2006 tăng lên so với năm 2005. Như vậy, để tạo ra 100 đồng doanh thu thì năm
2005 phải mất 1,91 đồng chi phí tài chính, trong khi đó năm 2006 chỉ phải mất 0,35
đồng chi phí tài chính (giảm tương ứng 1,56 đồng). Điều đó chứng tỏ Công ty đã có sự
quản lý tốt hơn chi phí này. Tuy nhiên, sang năm 2007 công tác quản lý chi phí tài chính
còn chưa hiệu quả. Tỷ lệ chi phí tài chính/doanh thu lại tăng lên thành 0,38% .
Bảng 7: Mối quan hệ chi phí quản lý doanh nghiệp với doanh thu
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007
Chi phí quản lý DN Đồng 1 483 454 832 2 613 798 360 2 867 951 777
Doanh thu Đồng 37 006 668 937 47 005 205 052 47 529 460 467
Tỷ lệ chi phí quản lý
DN/doanh thu
% 4,01 5,56 6,03
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu từ năm 2005 - 2007 liên tục gia
tăng. Điều này cho thấy tình hình quản lý chi phí doanh nghiệp còn nhiều yếu kém.
3. Phân tích cơ cấu chi phí kinh doanh trong Công ty
Để hiểu rõ nguyên nhân của những thay đổi bất thường trong các khoản chi phí
của Công ty Cổ phần Công nghiệp E.Nhất, em xin đi vào phân tích thực trạng cơ cấu
chi phí kinh doanh của Công ty:
3.1. Cơ cấu chi phí chung
Bảng 8: Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2005-2006
TT
Yếu tố
chi phí
Số tiền (đồng) Chênh lệch Tỷ trọng (%)

Chênh
lệch
2005 2006 2005 2006
1
Chi phí
NVL
30078546656 40172722511 10094175855 81,58 86,47 4,89
2
Chi phí nhân
công
3387870939 4085871682 698000743 9,19 8,79 -0,4
3
Chi phí
KHTSCĐ
508363475 541394494 33013019 1,38 1,16 -0,22
4
Chi phí
DVMN
957860522 1026039168 68178646 2,59 2,21 -0,38
5 Chi phí khác 1936872345 632845548 -1304026797 5,26 1,37 -3,89
Tổng 36869513937 46458873403 9589359466 100 100
Qua bảng trên ta thấy năm 2006 so với năm 2005, tỷ trọng các yếu tố chi phí của
Công ty có sự biến động không đều, cụ thể:
- Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm phần lớn nhất, năm 2006
chiếm 86,47%, đã tăng thêm 4,89% so với năm 2005 (chiếm 81,58%). Nguyên nhân là
do giá xăng dầu, giá điện tăng nhanh, không ổn định làm cho giá tư liệu sản xuất đầu
vào của Công ty tăng lên.
- Tỷ trọng chi phí nhân công năm 2006 là 8,79%, giảm 0,4% so với năm 2005 (là
9,19%). Nguyên nhân là do trong năm 2006, số lao động giảm 27 người so với năm
2005; do Công ty điều chỉnh đơn giá tiền lương cho 36% số lao động đã hợp đồng từ 3

năm trở lên và có thành tích trong lao động.
- Tỷ trọng chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2006 là 1,16%, giảm 0,22% so
với năm 2005 (là 1,38%). Nguyên nhân là do trong năm 2006, Công ty đã nhượng bán
02 xe ôtô MAZDA 4 chỗ ngồi do không phù hợp với điều kiện kiểm tra thi công tại các
công trình.
- Tỷ trọng chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2006 là 2,21%, giảm 0,38% so với
năm 2005 (là 2,59%).
- Tỷ trọng chi phí khác năm 2006 là 1,37%, giảm 3,89% so với năm 2005 (là
5,26%).
Bảng 9: Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2006-2007
TT
Yếu tố
chi phí
Số tiền (đồng) Chênh lệch Tỷ trọng (%)
Chênh
lệch
2006 2007 2006 2007
1
Chi phí
NVL
40172722511 40854667549 681945038 86,47 86,85 0,38
2
Chi phí nhân
công
4085871682 3475841951 -610029731 8,79 7,39 -1,4
3
Chi phí
KHTSCĐ
541394494 639468072 98073578 1,16 1,36 0,2
4

Chi phí
DVMN
1026039168 1326039168 300000000 2,21 2,82 0,61
5 Chi phí khác 632845548 740827241 107981693 1,37 1,58 0,21
Tổng 46458873403 47036843981 577970578 100 100
Qua bảng trên ta thấy năm 2007 so với năm 2006, tỷ trọng các yếu tố chi phí của
Công ty đều có xu hướng tăng lên, cụ thể:
- Tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu của Công ty vẫn chiếm phần lớn nhất, năm
2007 chiếm 86,85%, đã tăng thêm 0,38% so với năm 2006 (chiếm 86,47%). Nguyên
nhân là do giá xăng dầu, giá điện tăng nhanh, không ổn định làm cho giá tư liệu sản
xuất đầu vào của Công ty tăng lên.
- Tỷ trọng chi phí nhân công năm 2007 là 7,39%, giảm 1,4% so với năm 2006 (là
8,79%). Nguyên nhân là do từ tháng 4 năm 2007, Xưởng cơ khí Cầu Tiên tách khỏi

×