Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.81 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA KINH TẾ

Trí Tuệ và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẤU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Ngành
Chuyên ngành

: Ths. Nguyễn Việt Hưng
: Vũ Thị Huệ Chi
: 5073101305
:7
: Kinh Tế
: Đấu thầu và Quản lý dự án

Hà Nội - 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận “Nâng cao hiệu quả công tác đấu


thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, cùng với
sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn là Ths. Nguyễn Việt Hưng. Các kết quả,
số liệu được đề cập trong khóa luận là trung thực, đảm bảo tính chính xác, tin
cậy. Những kết quả của khóa luận chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Huệ Chi

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại học viện, để có được một bài khóa luận hoàn
chỉnh, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths. Nguyễn Việt
Hưng - giảng viên bộ môn Đấu thầu – Học viện Chính sách và Phát triển, đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình em nghiên cứu đề tài: Nâng cao
hiệu quả công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội”
Bên cạnh đó, để hoàn thành bài khóa luận, em cũng xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến toàn thể các thầy, cô giáo trong bộ môn Đấu thầu với
những kiến thức, kỹ năng mà các thầy cô đã truyền đạt cho em trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại Học viện. Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá

trình viết nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm chưa
nhiều nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Chính sách và
Phát triển luôn mạnh khỏe, công tác tốt, truyền đạt cho sinh viên chúng em
những kiến thức bổ ích để sau quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện sinh
viên chúng em có thể vận dụng vào công việc, góp phần cống hiến, xây dựng
đất nước ngày một vững mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Huệ Chi

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU..........................4
1.1. Lý luận chung về hoạt động đấu thầu.........................................................4
1.1.1. Khái niệm Đấu thầu.................................................................................4
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đấu thầu.................................................5
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của hoạt động đấu thầu...........................................6
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu....................................................9
1.1.5. Các hình thức lựa chọn nhà thầu..........................................................11
1.1.6. Phương thức thực hiện đấu thầu...........................................................13
1.1.7. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu.....................................16
1.2. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp...17
1.2.1 Khái niệm ban quản lý dự án đầu tư xây dựng......................................17
1.2.2. Các loại hình ban quản lý dự án...........................................................17
1.3. Mục tiêu cơ bản của công tác đấu thầu....................................................18
1.3.1. Đảm bảo tính cạnh tranh.......................................................................18
1.3.2. Đảm bảo tính công bằng.......................................................................19
1.3.3. Đảm bảo tính công khai, minh bạch......................................................20
1.3.4. Đảm bảo hiệu quả kinh tế......................................................................21
1.4. Hiệu quả của công tác đấu thầu................................................................22
1.4.1. Khái niệm...............................................................................................22
1.4.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác đấu thầu................................22
3


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................25
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................26
2.1. Tổng quan về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp thành phố Hà Nội........................................................................26
2.1.1. Giới thiệu về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng

và công nghiệp thành phố Hà Nội...................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BQLDA..................................................................27
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn chính của Ban quản lý dự án.......27
2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội...........................................29
2.3. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội giai đoạn 20172019.................................................................................................................31
2.4. Tình hình phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các văn bản pháp luật về đấu
thầu..................................................................................................................38
2.5. Những kết quả đạt được khác...................................................................39
2.5.1. Năng lực của các cán bộ tham gia quá trình đấu thầu.........................39
2.5.2. Tính công khai, minh bạch, công bằng, trong đấu thầu........................40
2.5.3. Công tác thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu............40
2.5.4. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trong đấu thầu.......41
2.6. Những tồn tại trong công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án..................41
2.6.1. Năng lực của các cán bộ thực hiện đấu thầu vẫn còn hạn chế.............42
2.6.2. Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu còn thấp.......43
2.6.3. Quản lý sau đấu thầu còn chưa được thực hiện thường xuyên.............44
2.6.4. Công tác báo cáo chưa được thực hiện thường xuyên, chất lượng chưa
cao...................................................................................................................45

4


2.7. Một số nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội.......46
2.7.1. Nguyên nhân khách quan......................................................................46
2.7.2. Nguyên nhân chủ quan..........................................................................47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN
DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................50
3.1. Bối cảnh tác động đến công tác đấu thầu tại thành phố Hà Nội...............50
3.1.1 Bối cảnh trong nước...............................................................................50
3.1.2. Bối cảnh thành phố Hà Nội...................................................................51
3.2. Định hướng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng
và công nghiệp thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019........................52
3.3. Một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại BQLDA.......................53
3.3.1. Nâng cao chất lượng chuyên môn của Ban quản lý dự án....................53
3.3.2. Tăng cường triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng...........................55
3.3.3. Nâng cao công tác chuẩn bị hồ sơ mời thầu.........................................56
3.3.4. Nâng cao chất lượng tư vấn..................................................................57
3.3.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng, ban trong UBND thành phố
với Ban quản lý dự án......................................................................................57
3.3.6. Tăng cường công tác báo cáo và hoạt động thanh tra, kiểm tra công
tác thực hiện đấu thầu.....................................................................................58
3.4. Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan có liên quan...............................59
3.4.1. Đối với các cơ quan ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.........59
3.4.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội.........................................................60
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................62
KẾT LUẬN.....................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................64

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


Từ viết đầy đủ

1

BQLDA

Ban quản lý dự án

2

ĐTXDCTDD&CN

3

LĐT

Luật đấu thầu

4

HSDT

Hồ sơ dự thầu

5

HSĐX

Hồ sơ đề xuất


6

HSMT

Hồ sơ mời thầu

7

HSMST

Hồ sơ mời sơ tuyể

8

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

9

UBND

Ủy ban nhân dân

Đầu tư xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp

6



DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1
2
3
4

Tên Bảng biểu
Bảng 2.1. Kết quả công tác lựa chọn nhà thầu giai đoạn
2017-2019 theo lĩnh vực đấu thầu
Bảng 2.2. Tỷ lệ tiết kiệm ngân sách giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.3. Bảng tỷ trọng số lượng và giá trị các gói thầu của
các hình thức đấu thầu giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.4. Tỷ lệ số gói thầu được đăng tải thông tin công
khai giai đoạn 2017 - 2019

7

Số
Trang
32
32
34
37


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SỬ DỤNG
STT

1
2
3
4
5
6

Tên sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của BQLDA đầu tư xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu tại BQLDA đấu tư xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ lệ tiết kiệm ngân sách giai đoạn
2017 - 2019
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ trọng số lượng các gói thầu của các
hình thức đấu thầu giai đoạn 2017 - 2019
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ tỷ trọng giá trị các gói thầu theo hình
thức đấu thầu giai đoạn 2017 - 2019
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ tỷ lệ số thông báo mời thầu được đăng tải
thông tin công khai giai đoạn 2017 - 2019

8

Số trang
27
29
33
35
36
38



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
toàn cầu, các cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi chúng ta phải biết
tận dụng tốt các cơ hội để phát huy tối đa lợi thế, khắc phục khó khăn để đạt
tới sự phát triển bền vững với tốc độ cao. Đấu thầu là một trong những
phương pháp hiệu quả. Thông qua đấu thầu chủ đầu tư có thể lựa chọn được
nhà thầu đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, chi phí và tiến độ để thực hiện gói
thầu phù hợp với mục tiêu của mỗi dự án. Đây là hình thức hiệu quả nhất để
chủ đầu tư lựa chọn ra được những nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu
để hoàn thiện hợp đồng với mức giá hợp lý nhất. Đấu thầu càng quan trọng
hơn khi xem xét trong lĩnh vực mua sắm công, khi nguồn ngân sách không
thuộc sở hữu của bất kỳ cá nhân nào. Do vậy chỉ có Đấu thầu mới có thể giúp
sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn ngân sách nhà nước. Ngoài ra, đấu
thầu tạo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, hạn chế tối
đa những tiêu cực trong việc lựa chọn đơn vị thực hiện, và qua đó, đấu thầu
đã và đang mang lại rất nhiều lợi thế cho các chủ đầu tư và các nhà thầu.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
thành phố Hà Nội có trách nhiệm kế thừa quyền và nghĩa vụ của 08 Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng. Đơn vị đã và đang hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình với vai trò là chủ đầu tư trong các dự án đầu tư xây dựng công trình dân
dụng và công nghiệp của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện công tác đấu thầu, BQLDA vẫn còn gặp nhiều khó khăn, còn tồn tại
nhiều hạn chế. Vì vậy, trước những bất cập và hạn chế của công tác đấu thầu
tại Ban quản lý dự án, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn Việt
Hưng em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu
tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp thành phố Hà Nội” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu được đặt ra cho đề tài này là nghiên cứu công tác đấu thầu tại
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
thành phố Hà Nội nhằm rút ra nhận xét, đánh giá chung về kết quả đạt được
trong thời gian hoạt động của Ban QLDA. Bên cạnh đó, tìm ra những hạn
chế, điểm yếu còn tồn tại trong công tác tổ chức đấu thầu. Từ đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm giúp hoạt động đấu thầu tại BQLDA đầu tư xây
dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội được phát triển
hoàn thiện và theo hướng hợp lý hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống
kê, cơ sở lý thuyết hệ thống, so sánh,…
- Phương pháp thống kê: Thông qua các số liệu thực tế; thu thập số liệu
các dự án
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm 2017, 2018 và
2019 nhằm đưa ra đánh giá
- Phương pháp tổng hợp: Từ những dữ liệu có được, đưa ra điểm chung
để sắp xếp lại một cách logic, có hệ thống đánh giá, phân tích thực trạng
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà
Nội” gồm 3 chương:
2



Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu
Chương 2: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội giai
đoạn 2017 – 2019.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội,
định hướng giai đoạn 2020-2025

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
1.1. Lý luận chung về hoạt động đấu thầu
1.1.1. Khái niệm Đấu thầu
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 43/2013: “Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư
để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế”
Từ đó ta thấy thực chất đấu thầu là việc ứng dụng phương thức xét hiệu
quả kinh tế trong việc lựa chọn các phương án tổ chức thực hiện ta thấy một
phương án xây dựng có ý nghĩa cần phải đạt được 2 yêu cầu cơ bản: Thứ nhất
là dự án cần được hoàn thành trong khuôn khổ ngân sách cấp. Thứ hai là nó
phải hoàn thành đúng tiến độ và phù hợp với các thông số kỹ thuật đã quy
định. Vì vậy, đấu thầu là phương pháp so sánh các phương án tổ chức trên
cùng một phương diện như (kỹ thuật hay tài chính) hay là sự hài hoà giữa các

phương diện để chọn lấy một nhà thầu có khả năng thực hiện dự án. Từ đó sẽ
chọn được một phương án tổ chức thực hiện tốt nhất.
Có thể hiểu, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư chọn lựa ra nhà đầu đáp ứng
được các yêu cầu của mình đưa ra. Trong đó, người tổ chức đấu thầu (chủ đầu
tư) - bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau
đưa ra giá và dịch vụ tốt nhất. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa
và yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của
nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó với giá đủ bù đắp
các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Tuy nhiên, với
các trường hợp yêu cầu về kỹ thuật cao như các công trình xây dựng phức tạp,
thì giá cả lại là yếu tố không quan trọng mà nhà thầu nào đáp ứng được yêu cầu
4


kỹ thuật cao, phù hợp với dự án đó thì được đánh giá là thắng thầu. Như vậy,
bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự cạnh tranh lành
mạnh để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản trong đấu thầu
a) Bên mời thầu
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện
các hoạt động đấu thầu, bao gồm: Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết
định thành lập hoặc lựa chọn; Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua
sắm thường xuyên; Đơn vị mua sắm tập trung; Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
b) Nhà thầu
Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước
ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
c) Gói thầu

Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có
thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối
lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua
sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
d) Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn
cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức
đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
e) Hồ sơ yêu cầu
Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu,
mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án,

5


gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên
mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
f) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
1.1.3. Vai trò và đặc điểm của hoạt động đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ
thuật của chủ đầu tư. Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm
thực hiện tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù
hợp nhất và bảo đảm hiệu quả kinh tế của một dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - công
bằng - minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một
tiêu chí nào khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả

cho dự án phải tạo điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng
nhất có thể nhằm tạo ra sự công bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các dự
án có tổng đầu tư lớn, có giá trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì công tác đấu thầu
là một khâu quan trọng không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ theo quy định
của nhà nước hoặc tổ chức tài chính cho vay vốn. Đấu thầu mang lại lợi ích to
lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3.1. Vai trò của đấu thầu đối với chủ đầu tư
Thứ nhất, thông qua hoạt động đấu thầu, chủ đầu tư sẽ lựa chọn được các
nhà thầu có khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến
độ đặt ra của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư thực hiện có hiệu
quả tiết kiệm vốn đầu tư, đồng thời vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như
tiến độ công trình.
Thứ hai, qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động,
quản lý có hiệu quả và giảm thiểu được rủi ro phát sinh trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu
6


thầu được tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư
đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ về mọi mặt.
Thứ ba, đấu thầu đã tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh
giữa các doanh nghiệp, công ty. Có thể nói, đấu thầu là một trong những
phương thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao. Nó góp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất phát triển, mang lại nhiều lợi ích lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, hoạt động đấu thầu giúp tăng cường quản lý vốn đầu tư, tránh
thất thoát ngân sách của Nhà nước, lãng phí vốn. Thông qua đấu thầu, công
tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao,
nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí. Đặc
biệt, khi tham gia đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi biện pháp
cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp đưa ra thư giảm giá. Trong

đấu thầu, bên mời thầu (bên mua) bao giờ cũng muốn hàng hóa và dịch vụ
mình cần với giá rẻ nhất. Còn bên bán bao giờ cũng muốn bán nhanh thứ
mình có với lợi nhuận cao nhất. Vì thế, chủ đầu tư chỉ phải bỏ ra một khoản
tiền ít hơn dự toán để xây dựng công trình. Ngoài ra, bằng hoạt động đấu
thầu, tình trạng độc quyền về giá cả của các nhà thầu cũng được khắc phục
một cách triệt để, mang lại hiệu quả cao nhất của dự án đầu tư.
Thứ năm, đảm bảo quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một
nhà xây dựng trong xây dựng công trình. Đấu thầu là một hoạt động mở, công
khai, các nhà thầu đều có cơ hội như nhau để tiếp cận với gói thầu. Bởi vậy,
chủ đầu tư có quyền lựa chọn và quyết định đơn vị nào sẽ thực hiện phần
công việc đó. Hơn nữa, bên mời thầu có điều kiện phát hiện và tiếp cận được
với những người cung cấp mới. Bằng cách tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng
rãi, bên mời thầu có thể tìm được những nhà thầu cung cấp tiềm năng tốt hơn
những đối tác truyền thống, giúp chủ đầu tư tiết kiệm chi phí mua sắm hàng
hóa và dịch vụ. Ngoài ra, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế mở, với nhiều
công trình có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp, đấu thầu là phương thức

7


hiệu quả nhất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của đất
nước trong thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Thứ sáu, Để đánh giá chính xác các hồ sơ dự thầu, đòi hỏi chủ đầu tư phải
tự chủ động nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ về đấu thầu, năng lực
chuyên môn cho đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật tham gia vào công tác đấu
thầu, góp phần nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng.
1.1.3.2. Vai trò đối với bên dự thầu
Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản
phẩm đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là
bán được sản phẩm với giá mình muốn với số lượng lớn. Đối với nhà thầu,

được lựa chọn để thực hiện công việc chính là ký các hợp đồng kinh tế, mang
lại doanh thu, lợi nhuận cho toàn thể nhân viên trong đơn vị, tạo ra giá trị
thặng dư. Không chỉ có vậy mà qua đấu thầu, với các thông tin công khai, uy
tín, danh tiếng của các nhà thầu cũng được nâng cao, nhiều nơi biết đến. Đấu
thầu cũng là động lực để nhà thầu phát huy tối đa khả năng cạnh tranh của
mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ
giá sản phẩm. Đây chính là giá trị tài sản vô hình mà đấu thầu mang lại cho
các nhà thầu.
Đấu thầu là sự cạnh tranh, do vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ
giúp nhà thầu hoàn thiện về kinh nghiệm, quản lý nguồn lực, đào tạo đội ngũ
cán bộ ngày càng chuyên nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn mới, thúc đẩy
và đổi mới công nghệ, mua sắm được máy móc, trang thiết bị mới, đổi mới,
đầu tư tài sản cố định, tăng cường vị thế của mình trên thị trường, uy tín với
các đối tác, trong hợp đồng mới trong tương lai.
Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà thầu là cơ hội làm quen
với các nhà thầu khác, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau hoặc nảy sinh những mối
quan hệ hợp tác để cùng phát triển.
1.1.3.3. Vai trò của hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích cho nền kinh tế- xã hội

8


Đấu thầu là động lực, điều kiện để cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành
mạnh trong cơ chế thị trường. Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại
các lợi ích trên nhiều lĩnh vực, đó là: Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi
mới từ nền kinh tế tập trung bao cấp với cơ chế “xin - cho” sang cơ chế cạnh
tranh bình đẳng. Trong bối cảnh một quốc gia nhỏ như Việt Nam, tình trạng
khan hiếm về vốn luôn hiện hữu, việc sử dụng sao cho thật sự có hiệu quả
nguồn lực này luôn được chú trọng. Thông qua hoạt động đấu thầu, ngân sách
cho đầu tư sẽ được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, được kỳ vọng mang

lại hiệu quả cao.
Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục nhược điểm của những
thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo. Tạo động lực cho
sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, công bằng, bình đẳng, hiệu quả và
thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng vốn của Nhà nước cho các
công trình công cộng. Lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các
hoạt động mua sắm công theo đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, đấu thầu tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng đầu tư
đối với các dự án xây dựng, mua sắm hàng hóa, các dịch vụ khác,… thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hoạt động đấu thầu tạo ra cuộc đua
tranh phát triển với các công ty xây lắp, cá đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Từ vai trò của đấu thầu, cũng như để đạt được các mục tiêu hiệu quả mà đấu
thầu tạo điều kiện để các ngành, nghề, nhất là đối với xây dựng, khoa học
công nghệ lirn tục đổi mới, sáng tạo, phát triển sao cho có thể nâng cao năng
lực cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới.
1.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu
Nhằm đảo bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong
đấu thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: Mỗi cuộc đấu thầu
đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực
để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị

9


tham gia thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không
có sự phân biệt đối xử.
+ Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệt
đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối
lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng của công trình hay hàng hóa dịch vụ cần

cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện. Để đảm bảo nguyên tắc này, chủ
thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính toán, cần nhắc thấu đáo để tiên liệu rất
kỹ và rất chắc chắc về mọi yếu tố liên quan, phải cố gắng tránh tình trạng
chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
+ Nguyên tắc đánh giá công bằng: Các hồ sơ phải được đánh giá một
cách không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và được đánh giá bởi hội đồng
chấm thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để ‘được chọn’ hay ‘bị loại’
phải được giải thích đầy đủ, công khai để tránh ngờ vực
+ Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: Theo nguyên tắc này không chỉ là
nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hóa trong
hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều được
phân định rõ ràng để không một sai sót nào không có người chịu trách nhiệm.
Mỗi bên có liên quan đều phải biết ró mình phải gánh những hậu quả gì, nếu
có sơ xuất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất
trắc và phòng ngừa rủi ro.
+ Nguyên tắc ‘ba chủ thể’: Trong quá trình thực hiện dự án luôn luôn có
sự hiện diện đồng thời của ba chủ thể: Chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư
vấn. Trong đó ‘kỹ sư tư vấn’ hiện diện như một nhân tố đảm bảo cho hợp
đồng luôn được thực hiện một cách nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất
cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ được phát hiện kịp thời, những biện pháp điều
chỉnh thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng thời, ‘kỹ sư tư vấn’ cũng là nhân
tố hạn chế tối đa với những mưu kế, thông đồng, thỏa hiệp, ‘châm chước’ gây
thiệt hại cho những chủ đích thực sự của dự án. (Nhiều điều khoản được thi
hành để buộc ‘kỹ sư tư vấn’ phải là chuyên gia có đủ trình độ, năng lực phẩm
10


chất và phải làm đúng vai trò của người trọng tài thông minh, được cử ra bởi
một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa chọn thông
qua đấu thầu chặt chẽ).

+ Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước:
Theo nguyên tắc này mọi hoạt động trong quá trình đấu thầu các bên liên
quan nhất thiết phải tuân theo Quy chế quản lý đấu thầu do Chính phủ ban
hành nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh
tranh trong đấu thầu.
+ Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng: Các khoản về
bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm phải được để cập trong túi hồ sơ dự thầu của các
nhà thầu và phải được sự chấp nhận của chủ dự án. Với các dự án sử dụng vốn
Ngân sách Nhà nước, vốn tính dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước phải
mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với thiệt hại do những rủi ro bất
ngờ và không lường trước. Đối với bảo hiểm bắt buộc cũng bao gồm các sản
phẩm tư vấn thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công và người lao động của các tổ
chức tư vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án
Như vậy, chính sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đã kích thích sự cố
gắng nghiêm túc của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào
mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượn, kỹ thuật, tài chính, tiến độ
của sự án và do đó đảm bảo lợi ích của cả chủ đầu tư và nhà thầu, góp phần
tiết kiệm các nguồn lực xã hội. Đối với các đơn vị dự thầu, việc làm quen với
hoạt động đấu thầu là cách hữu hiệu giúp họ tích lũy kiến thức và kinh
nghiệm, tăng cường năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
1.1.5. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Căn cứ vào quy định của Luật Đấu thầu và điều kiện cụ thể mà bên mời
thầu có thể áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu sau:
(1) Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu, nhà đầu tư
nào đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này không
11



hạn chế số lượng nhà thầu tham gia và thường được áp dụng cho các gói thầu
đơn giản, có giá trị không lớn (đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong
đấu thầu).
(2) Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất
định mới được tham gia dự thầu. Bên mời thầu áp dụng hình thức này trong
trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc có tính đặc thù, gói thầu
có tính nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp
ứng. (Hình thức đấu thầu hạn chế thường được áp dụng trong đấu thầu dịch
vụ tư vấn). Khi thực hiện đấu thầu hạn chế bên mời thầu phải mời tối thiểu là
3 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia đấu thầu.
(3) Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức đấu thầu mà chỉ có duy nhất một nhà thầu
được tham gia và chính nhà thầu này được chọn để thực hiện yêu cầu của bên
mời thầu.
Hình thức chỉ định thầu được áp dụng cho: Những gói thầu có tính chất
cấp bách, những gói thầu mang tính lợi ích quốc gia, những gói thầu đảm bảo
tính tương thích trước đó, những gói thầu mang tính đặc thù, nghệ thuật, tâm
linh, không thể có nhà cung cấp thứ 2. Ngoài ra, những gói thầu cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công, gói thầu giá trị công việc nhỏ (gói thầu dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản
phẩm công có giá không quá 1 tỷ đồng, gói thầu thuộc dự án mua sắm thường
xuyên có giá không quá 100 triệu đồng).
(4) Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa.
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một nhà thầu trước đó đã
trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói
thầu mới của mình trong cùng hoặc khác dự án. Cơ bản mua sắm trực tiếp là
12



hình thức chỉ định thầu dành cho nhà thầu ký hợp đồng thực hiện gói thầu
tương tự trước đó, không quá một năm.
(6) Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh là hình thức thường được áp dụng khi bên mời
thầu muốn mua sắm những hàng hóa thông dụng, yêu cầu kỹ thuật không cao,
sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương
đương nhau về chất lượng, các gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn
giản, các gói thầu xây lắp đơn giản. Thông thường hình thức chào hàng cạnh
tranh được áp dụng đối với những gói thầu có giá trị không cao (không quá 5
tỷ đồng).
(7) Tự thực hiện
Tự thực hiện là hình thức được thực hiện đối với các gói thầu mua sắm
trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ năng lực
kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
Đơn vị được giao thực hiện gói thầu không được chuyển nhượng khối
lượng công việc với tổng số tiền từ 10% giá trị gói thầu trở lên hoặc dưới 10%
giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự
toán cho gói thầu phải được phê duyệt và đơn vị giám sát thực hiện việc thực
hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
(8) Tham gia thực hiện của cộng đồng
Tham gia thực hiện của cộng đồng là những gói thầu đặc biệt như gói
thầu thuộc chương trình quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
cho các địa phương hay các gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ
chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhận được thì sẽ thực hiện đấu
thầu cộng đồng. Những gói thầu này có thể giao cho cộng đồng thực hiện toàn
bộ hoặc một phần.
1.1.6. Phương thức thực hiện đấu thầu
Dựa vào đặc điểm của gói thầu có các phương thức lựa chọn nhà thầu

khác nhau như sau:
13


a) Phương thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ
Đây là phương thức mà bên mời thầu đã nêu rõ những yêu cầu cụ thể của
gói thầu trong hồ sơ mời thầu và đề nghị các nhà thầu, nhà đầu tư nộp đề xuất
kỹ thuật và tài chính vào cùng một túi hồ sơ. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc mở thầu được tiến hành một
lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Như vậy các đề xuất về tài
chính và kỹ thuật của tất cả các nhà thầu đều được bên mời thầu biết trong
quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu.
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường
hợp sau: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; chào
hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp; chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; mua sắm trực tiếp đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
b) Phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ
Đây là phương thức các nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất
kỹ thuật và đề xuất tài chính trong hai túi hồ sơ riêng biệt. Việc mở thầu được
tiến hành hai lần. Các túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời
điểm đóng thầu và đánh giá trước để chọn nhà thầu, nhà đầu tư đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật. Chỉ những nhà thầu, nhà đầu tư nào đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật mới
được mở hồ sơ đề xuất tài chính để đánh giá. Những nhà thầu, nhà đầu tư
không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được hoàn trả túi hồ sơ đề xuất tài chính còn
nguyên niêm phong.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường

hợp sau: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; đấu thầu
rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
c) Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ
14


Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ là phương thức được thực hiện
gồm hai giai đoạn với các nội dung như sau:
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở
trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu
giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu
và bảo đảm dự thầu.
d) Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức này được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù. Phương thức hai giai đoạn hai
túi hồ sơ là phương thức được thực hiện với các nội dung như sau:
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở
đánh giá đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định
các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà

thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về
tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một
được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng
với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài
15


chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai
đoạn hai (bao gồm cả đề xuất kỹ thuật đã hiệu chỉnh và đề xuất tài chính hiệu
chỉnh) để đánh giá.
Như vậy, có thể thấy, các gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp đều có thể áp dụng cả hai phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ và một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trong đó, phương thức hai giai đoạn một
túi hồ sơ và hai giai đoạn hai túi hồ sơ thường chỉ áp dụng với những gói thầu
có yêu cầu phức tạp về kỹ thuật. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ áp
dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh. Các gói thầu dịch vụ
tư vấn chỉ áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Người có thẩm
quyền và chủ đầu tư có rất nhiều lựa chọn phương thức đấu thầu phù hợp với
yêu cầu của từng gói thầu.
1.1.7. Các hình thức đấu thầu theo phạm vi đấu thầu
1.1.7.1. Đấu thầu cạnh tranh trong nước
Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước
tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua, bên
bán thương lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công
khai cho nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác nhau
1.1.7.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế
Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài
nước tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu

thường là một nước đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công
ty quốc gia đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự
thầu thường là các công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế.
- Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau:
+ Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.

16


×