Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tổng hợp 32 bộ đề có lời giải chi tiết môn Luật Thương mại 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.11 KB, 33 trang )

Đề 01:
1. các đặc điểm pháp lý của thương nhân, phân biệt doanh nghiệp, thương nhân, chủ thể kinh doanh
2. mô hình tổ chức, quản lý, hoạt động công ty TNHH 1TV.Ai là người đại diện theo pháp luật?
Trả lời:
1. Đặc điểm pháp lý của thương nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Điều 6 LTM 2005 quy định: " Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh." Theo khái niệm này, Thương nhân
bao gồm:
+ Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp
+ Cá nhân
Tuy nhiên không phải tổ chức thành lập hợp pháp hoặc cá nhân nào cũng được pháp luật Việt Nam công
nhận là thương nhân. Để là thương nhân, các chủ thể nói trên phải mang các đặc điểm pháp lý sau:
- Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại:
Khoản 1 Điều 3 LTM 2005 quy định: “ Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao
gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác.” Đây là đặc điểm luôn đi liền với thương nhân. Muốn xem một chủ thể có phải thương nhân hay không thì
phải xem chủ thể đó có hoạt động thương mại hay không.
- Thương nhân phải hoạt động độc lập:
Hoạt động độc lập có nghĩa là có khả năng bằng hành vi của mình, nhân danh chính mình tham gia các
quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm đối với các hành vi đó. Đặc điểm này để phân biệt thương nhân và các
chủ thể khác tham gia vào quan hệ thương mại. (Chi nhánh, văn phòng đại diện của DN không phải là thương
nhân vì không có khả năng tham gia và chịu trách nhiệm độc lập trong các quan hệ pháp luật mà chỉ là đơn vị phụ
thuộc của thương nhân).
- Thương nhân phải hoạt động thương mại thường xuyên, mang tính chất nghề nghiệp:
Điều này có nghĩa là thương nhân, khi tham gia hoạt động thương mại thì phải thực hiện hoạt động này
thường xuyên, nguồn lợi kiếm được từ hoạt động thương mại là nguồn lợi chính, thu nhập chính cho bản thân, tổ
chức mình.
- Thương nhân phải đăng ký kinh doanh:
Là yêu cầu bắt buộc của thương nhân, là sự ghi nhận của CQNN có thẩm quyền về mặt pháp lí để NN dễ
dàng quản lí và tạo thuận lợi cho chủ thể KD. Tính chất hợp pháp của thương nhân được thể hiện qua hành
vi đã hoàn tất thủ tục hành chính liên quan đến việc ra đời của chủ thể hoạt động thương mại. Đó là khi


thực hiện xong thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp:
+ Giấy chứng nhận đăng ký DN ( đối với DN ).
+ Giấy chứng nhận đăng ký HKD ( đối với cá nhân, nhóm kinh doanh, gia đình có hoạt động thương mại
thường xuyên ).
+ Giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX ( đối với HTX, liên hiệp HTX ).
- Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại:
Năng lực hành vi thương mại là khả năng của cá nhân, pháp nhân bằng những hành vi của mình làm phát
sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp LTM
*Phân biệt:
Thương nhân

Doanh nhân và doanh nghiệp

1

Chủ thể kd


TN bao gồm các
tổ chức được
thành lập hợp
pháp, các cá nhân
hoạt động thương
mại một cách độc
lập, thường
xuyên và có
ĐKKD

- Doanh nhân được hiểu là các cá nhân có vài trò trực - Là bẩt cứ cá nhân, tổ chức
tiếp điều hành DN để làm ra hàng hóa, dịch vụ cho xh nào thực hiện hđ kinh doanh.

- Kinh doanh là việc thực
- DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản và trụ sở hiện liên tục 1, 1 số hoặc tất
giao dịch ổn định, được ĐKKD theo quy định của pháp cả các công đôạn của quá
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trình, đầu tư, từ sx đến tiêu
Như vậy, mọi DN đều là thương nhân, nhưng không
thụ sp hoặc cung ứng dịch
phải thương nhân nào cũng là doanh nghiệp, một số
vụ trên thị trường nhằm mđ
thương nhân không phải là DN : HKD, HTX.
sinh lợi (K16, Đ4 luật DN )

2. Mô hình tổ chức, quản lý công ty TNHH 1tv
* Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức:
- CSH công ty bổ nhiệm 1 hoặc 1 số người đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 5 năm, và có thể
thay thế người đại diện theo ủy quyền bất cứ lúc nào.
- TH có ít nhất 2 người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
HĐTV (gồm tất cả những người đại diện theo ủy quyền); GĐ (T GĐ) và KSV.
- TH 1 người được bổ nhiệm làm đại diện theo ủy quyền thì cơ cấu tổ chức của công ty gồm: chủ tịch công
ty; GĐ và KSV.
Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc GĐ hoặc T GĐ là người
đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu
vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo
pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.
* Đối với công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân:
Cơ cấu tổ chức công ty gồm: Chủ tịch công ty; GĐ. Chủ tịch công ty do CSH bổ nhiệm
CSH Công ty có thể thuê GĐ hoặc đồng thời là GĐ, người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Đề 2
1. Quyền bán và cho thuê DN của chủ DN tư nhân
2. Trình bày cơ cấu, tổ chức quản lí của DN NN. SS mô hình DN NN và công ty TNHH 1 TV không do NN
làm CSH

Trả lời:
1. Quyền cho thuê DN TN
Cho thuê DN tức là chuyển giao quyền chiếm hữu và sử dụng toàn bộ DN cho người khác trong một thời
gian nhất định để thu một khoản tiền nhất định gọi là tiền thuê. Ở Việt Nam hiện nay, pháp luật chỉ qui định việc
cho thuê DN với DN TN và Công ty nhà nước mà thôi.
Cho thuê DN là cho thuê toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, bao gồm tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, nguồn nhân lực, vốn, kể cả tư cách và những vấn đề liên quan đến thương hiệu của DN đó. Tuy
nhiên, việc thuê này vẫn chỉ dừng lại ở phần “xác” của doanh nghiệp, chứ không thuê và sử dụng được “hồn” của
DN – tức khả năng, uy tín, trí tuệ của chủ doanh nghiệp.
Cho thuê DN là quyền mà pháp luật trao cho chủ DN TN. Việc có cho thuê hay không, lựa chọn ai để cho
thuê và giới hạn phạm vi quyền lợi trách nhiệm đối với hoạt động của DN như thế nào hoàn toàn theo sự thỏa
thuận trên cơ sở quyền tự quyết của chủ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc cho thuê DN không làm thay đổi CSH
của doanh nghiệp. Vì vậy, chủ DN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của DN với tư cách là
CSH.
Để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên, pháp luật khuyến khích sự thỏa thuận và quy định chi tiết
trong hợp đồng cho thuê DN về trách nhiệm và quyền lợi cụ thể của CSH và người thuê đối với kết quả hoạt động
kinh doanh của DN TN.
2


Đây là cơ sở để khi có vấn đề trách nhiệm với bên thứ ba về hoạt động của DN thì chủ DN phải thực hiện
đúng theo chế độ trách nhiệm vô hạn, nhưng sau đó được người thuê đền bù hoặc gánh vác rủi ro nếu đã có thỏa
thuận trong hợp đồng.
- Quy định pháp luật về cho thuê DN TN
Theo Điều 186 Luật DN 2014 quy định về cho thuê DN TN như sau:
Chủ DN TN có quyền cho thuê toàn bộ DN của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao
hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Trong thời hạn cho thuê, chủ DN TN vẫn phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật với tư cách là CSH doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của CSH và người thuê đối với hoạt động
kinh doanh của DN được quy định trong hợp đồng cho thuê.

* Bán DN TN
- Quyền bán DN TN
Bán DN TN là chuyển nhượng toàn bộ tài sản trong DN chứ không chuyển nhượng tư cách pháp lý.
DN TN khi bị bán là bị tách rời khỏi tư cách cá nhân người CSH, tách rời khỏi khối tài sản đảm bảo trách
nhiệm cho hoạt động của nó. Vì vậy thực chất từ thời điểm bán thì DN TN đó chấm dứt sự tồn tại. Người mua DN
có thể dùng khối tài sản này để mở rộng hoạt động kinh doanh hiện có của mình, ví dụ như dùng cơ sở vật chất
nhân lực đó lập thành một chi nhánh mới của công ty, hoặc đăng ký kinh doanh dưới hình thức công ty.
Kể cả trong trường hợp người mua DN là một cá nhân và tiến hành đăng ký kinh doanh lại dưới hình thức
DN TN với tên DN và toàn bộ cơ sở vật chất nhân lực giữ nguyên như cũ, thì DN vừa được đăng ký kinh doanh
này cũng là một DN TN khác, vì các thuộc tính cơ bản của nó như cá nhân CSH và khối tài sản riêng của chủ để
đảm bảo trách nhiệm cho DN là hoàn toàn khác.
- Quy định pháp luật về bán DN TN
Theo Điều 187 luật DN 2014 quy định về bán DN TN như sau:
1. Chủ DN TN có quyền bán DN của mình cho người khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp, chủ DN TN vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của DN phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán
và chủ nợ của DN có thỏa thuận khác.
3. Người bán, người mua DN phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua DN phải đăng ký thay đổi chủ DN TN theo quy định của Luật này.
2. Cơ cấu tổ chức quản lí của DN NN: Tổ chức quản lí theo mô hình CTTNHH 1 TV do tổ chức làm CSH
* HĐTV
- HĐTV bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên HĐTV làm việc theo
chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện CSH quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng,
kỷ luật.
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của HĐTV không quá 05 năm. Thành viên HĐTV có thể được bổ
nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên HĐTV của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
- Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng
thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện

CSH công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng
thành viên hoặc GĐ hoặc T GĐ.
* BKS
- Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện CSH quyết định bổ nhiệm 01 KSV hoặc thành lập BKS gồm 03 đến
05 KSV. Nhiệm kỳ KSV không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm KSV
của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
- Tiền lương, thưởng của KSV do cơ quan đại diện CSH quyết định và chi trả.
3


So sánh
Tiêu chí
HĐTV

Chủ tịch
HĐTV
Chủ tịch công
ty
GĐ/T GĐ
Phó GĐ/Phó
T GĐ
KSV

CTTNHH 1 TV không do NN làm CSH
- số lượng : từ 3 -7ng
- TV HĐTV do CSH bổ nhiệm, miễn nhiệm

DN NN
- Số lượng: tối đa 07ng
- Do cơ quan đại diện CSH quyết định

- Được bổ nhiệm lại nhưng không quá 2
nhiệm kì
- do CSH bổ nhiệm hoặc TV HĐTV bầu theo - do cơ quan đại diện CSH bổ nhiệm
nguyên tắc quá bán
- không được kiêm GĐ/T GĐ của công
- được kiêm GĐ/T GĐ của công ty trừ TH điều ty mình và DN khác
lệ có quy định khác
- Do CSH bổ nhiệm
- Do CQ đại diện CSH bổ nhiệm
- Nhiệm kì k quá 05 năm và được bầu lại
k quá 2 nhiệm kì
Nhiệm kì không quá 05 năm
Không quy định
Không quy định

-có thể có 1 hoặc 1 số P GĐ/PT GĐ

Chủ sở hữu công ty quyết định số lượng KSV,
bổ nhiệm KSV với nhiệm kỳ không quá 05
năm và việc thành lập BKS

Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại
diện chủ sở hữu bổ nhiệm 01 KSV hoặc
thành lập BKS gồm 03 đến 05 KSV.
Nhiệm kỳ KSV không quá 05 năm và
được bổ nhiệm lại không quá 02 nhiệm
kỳ.

Đề 03:
1. Trình bày các khái niệm: VĐL, cổ phần, cổ đông, cổ phiếu, cổ tức, trái phiếu của CTCP

2. Trình bày hệ quả pháp lí của quyết định mở thủ tục phá sản
Trả lời:
1. Khái niệm:
- Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi
nhuận còn lại của công ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.
- VĐL là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập DN đối với công ty cổ
phần.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu
một hoặc một số cổ phần của công ty đó
- Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của VĐL công ty
- Trái phiếu DN là loại chứng khoán nợ do công ty CP phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi, và các nghĩa vụ
khác (nếu có) của Công ty đối với CSH trái phiếu
2. Hệ quả pháp lí
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
+ Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh,
nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản.
+ Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều
hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định
thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc
Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản..
- Bị cấm các hoạt động sau:
+ Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
4


+ Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá
sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã
+Từ bỏ quyền đòi nợ;
+ Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của

doanh nghiệp, hợp tác xã.
Các giao dịch trên là vô hiệu và xử lý theo quy định PL
- Phải báo cáo Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:
+ Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản;
bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
+ Chấm dứt thực hiện hợp đồng có hiệu lực;
+ Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp DN được áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh:
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để
xem xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
-Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi được quá nửa
tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết
tán thành
-Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả
người tham gia thủ tục phá sản có liên quan
-Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt.
-Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý
tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
-Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực hiện phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Quản tài viên, DN quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên,
DN quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
Đề 4:
1. Trình bày đặc điểm pháp lí của DN TN. Phân biệt DN TN với HKD
2. Nêu hiểu biết về người quản lí DN , Đặc điểm, quyền lợi cơ bản của người quản lí doanh nghiệp
Trả lời:

1.Đặc điểm pháp lý của DN TN.
- DN TN là DN do một cá nhân làm chủ
- DN TN không có tư cách pháp nhân
Theo quy định tại Điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ những
điều kiện:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL một cách độc lập
Do vậy, DN TN không phải là pháp nhân. Mọi hoạt động của DN đều nhân danh CSH DN .
- Tài sản của DN TN là tài sản của chủ DN TN
Chủ DN TN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động KD của DN . Quy định này
cho thấy chủ DN TN có quyền định đoạt tài sản của DN hoàn toàn theo ý chí của mình, chứ không chỉ định
đoạt bản thân DN TN như bán hoặc cho thuê DN .
- Chủ DN TN chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt động của chủ
5


DN TN
Chủ DN TN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ trong quá trình KD dưới hình thức DN
TN. Khi DN TN lâm vào tình trạng phá sản, thì sản nghiệp phá sản là toàn bộ sản nghiệp của chủ DN TN.
*Phân biệt DN TN và HKD
Tiêu chí

DN TN

Hộ KD

Khái
niệm


là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.DN TN
không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào.

là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm
CSH (sau đây gọi là CSH công ty); CSH công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số VĐL
của công ty.CTTNHH một thành viên không
được quyền phát hành cổ phần.

Chủ thể

chủ DN TN là cd VN trên 18 tuổi, có thể là
người nước ngoài nhưng phái thỏa mãn các
đk về hvi thương mại do pl quy định

do cá nhân là cd VN hoặc một nhóm, một hộ gd
làm chủ, cùng nhau quản lí, phát triển mô hình
và cùng chịu trách nhiệm về hđ của mình.

Quy mô
KD

lớn hơn, ko giới hạn quy mô, vốn, địa điểm
KD, ko đk phép xuất, nhập khẩu.


nhỏ hơn, KD phải lựa chọn địa điểm có định dể
đki KD, nếu buôn bán lưu động, KD ngoài địa
điểm KD phải báo cho cơ quan quản lý, ko dk
phép xuất, nhập khẩu.

Số lượng
NLĐ

K hạn chế

Dưới 10 người

Đăng kí
KD

Bắt buộc ĐKDN

Chỉ phải ĐK HKD trong một số TH nhất định

2. Người quản lí DN
Người quản lý DN là người quản lý công ty và người quản lý DN TN, bao gồm chủ DN TN, thành viên hợp
danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch HĐQT, thành viên
HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch
của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty
Đề 5:
1. Trình bày hiểu biết của e về thành viên CTHD
2. Chứng mình “Thành viên HTX vừa là thành viên góp vốn, lao động, khách hàng của HTX”

Trả lời
1.* Thành viên hợp danh.

- CTHD bắt buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành viên). Thành viên hợp danh phải là cá nhân.
- Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và
liên đới.
- PL quy định 1 số hanh chế đối với quyền của thành viên hợp danh như: không được làm chủ DN TN hoặc
thành viên hợp danh của công ty khác (trừ TH được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); không được
quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện KD cùng ngành nghề KD của công ty đó; không
được quyền chuyển 1 phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
- Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn,
việc tiếp nhận phải được HĐTV chấp nhận. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm trừ TH
có thỏa thuận khác.
6


- Tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các TH sau:
+ Thành viên chết hoặc bị TA tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất NLHVDS.
+ Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Trong thời hạn 2 năm kể từ ngày chấm dứt tư
cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh
trước khi đăng kí việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng kí KD.
* Thành viên góp vốn.
- Có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
- Không được tham gia quản lí công ty, không được KD nhân danh công ty. (PL nhiều nước quy định nếu
thành viên góp vốn hoạt động KD nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ
của công ty.)
2. Chứng minh
- Thành viên HTX là TV góp vốn theo quy định của PL về điều kiện để trở thành thành viên HTX là phải góp vốn
theo quy định của PL và điều lệ của HTX, nghĩa vụ của TV HTX cũng là góp đủ và đúng thời hạn vốn góp đã cam
kết và được cấp GCN phần vốn góp
- Thành viên HTX là lao động, khách hàng: PL quy định TV HTX được cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng
dịch vụ và có nghĩa vụ sử dụng sản phẩm, dịch vụ; được phân phối thu nhập theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch

vụ hoặc mức đóng góp sức lao động đối với TV HTX tạo việc làm;
Đề 6:
1. Phân tích đặc điểm pháp lí của DN TN? Phân biệt DN TN với công ty TNHH 1 TV
2. So sánh phá sản và giải thể
Trả lời:
1. Đặc điểm pháp lí của DN TN
- DN TN là DN do một cá nhân làm chủ
- DN TN không có tư cách pháp nhân
Theo quy định tại Điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ những điều kiện:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ PL một cách độc lập
Do vậy, DN TN không phải là pháp nhân. Mọi hoạt động của DN đều nhân danh CSH DN .
- Tài sản của DN TN là tài sản của chủ DN TN
Chủ DN TN có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động KD của DN . Quy định này cho thấy chủ
DN TN có quyền định đoạt tài sản của DN hoàn toàn theo ý chí của mình, chứ không chỉ định đoạt bản thân DN
TN như bán hoặc cho thuê DN .
- Chủ DN TN chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ phát sinh trong hoạt động của chủ DN TN
Chủ DN TN phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ trong quá trình KD dưới hình thức DN TN. Khi
DN TN lâm vào tình trạng phá sản, thì sản nghiệp phá sản là toàn bộ sản nghiệp của chủ DN TN.
*Phân biệt DN TN với CTTNHH 1 TV
Tiêu chí

DN TN

1 TV

Khái niệm


là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.DN TN không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào.

là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm
CSH (sau đây gọi là CSH công ty); CSH công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số VĐL
của công ty.CTTNHH một thành viên không
được quyền phát hành cổ phần.

7


CSH

Do 1 cá nhân làm CSH

1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm CSH


cách K có
pháp nhân

Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
GCNĐKDN

TNPL


Chủ DN chịu TNVH về hđ kinh doanh
của DN

CSH chịu TNHH trong phạm vi số VĐL của CT

Tăng,
giảm vốn

chủ DN TN có quyền tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc
giảm vốn đầu tư của chủ DN phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường
hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn
đầu tư đã đăng ký thì chủ DN TN chỉ
được giảm vốn sau khi đã đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh.

- CTTNHH một thành viên không được giảm
VĐL.

2. So sánh phá sản và giải thể
Tiêu chí phân biệt
Lý do
Bản chất của thủ
tục

Hậu quả pháp lí


Thái độ của Nhà
nước

- Tăng VĐL bằng việc CSH công ty đầu tư thêm
hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.

Phá sản
Do sự mất khả năng thanh toán đến
hạn khi chủ nợ có yêu cầu
Là thủ tục tư pháp, là hoạt động của
một cơ quan nhà nươc duy nhất- Tòa
án có thầm quyền tiến hành theo
những trình tự, thủ tục quy định tại
LPS

Giải thể
Do không đồng nhất với các các loại
hình DN và rộng hơn lý do phá sản
Là thủ tục hành chính, là giải pháp
mang tính chất tổ chức do DN tự
mình quyết hoặc do cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập quyết định
giải thể

Không phải bao giờ cũng dẫn tới việc Chấm dứt hoạt động và xóa tên của
DN , HTXtrong sổ đăng ký KD
DN , HTXchấm dứt hoạt động và bị
xóa tên trong sổ đăng ký KD
Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do
KD đối với CSH hay người quản lý

điều hành

Quyền tự do KD của CSH, người bị
quản lý điều hành không bị hạn chế

Đề 07:
1. Nêu các đặc điểm của công ty cổ phần. Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?
2. Phân biệt sáp nhập doanh nhiệp với hợp nhất doanh nghiệp. Có trường hợp nào mà sáp nhập DN vs hợp
nhất DN mà không nằm trong luật DN 2014.
Trả lời:
1. Đặc điểm của công ty CP
- Về thành viên công ty: trong quá trình hoạt động ít nhất phải có 3 thành viên tham gia CTCP.
- VĐL của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Gía trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ
phần và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của 1 hoặc nhiều cổ phần.
- Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.
Các thành viên có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ TH trong thời hạn 03 năm kể
từ ngày cấp GCNDKDN , cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác không phải cổ
đông sáng lập thì phải được sự đồng ý của ĐHĐCĐ hoặc điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ
phần.
8


- Về chế độ trách nhiệm: CTCP chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ
đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Trong quá trình hoạt động, CTCP có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy
động vốn.
- CTCP là DN có tư cách pháp nhân.
* Phân biệt chuyển nhượng CP và mua lại CP
Tiêu chí


Chuyển nhượng CP

Mua lại CP

Chủ thể

Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao
gồm bên bán là các cổ đông và bên mua là các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn

Còn chủ thể của hoạt động mua lại cổ phần
bao gồm bên bán là cổ đông và bên mua
chính là công ty phát hành cổ phần

Điều kiện

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ hai trường hợp bị hạn chế.
Một là do hạn chế quy định trong điều lệ công ty.
Hai là theo quy định của PL: trong thời hạn ba năm,
kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKDN , CĐSLchỉ
được chuyển nhượng CPPT của mình cho người
không phải là CĐSL nếu được sự chấp thuận của
ĐHĐCĐ

việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện
trong trường hợp: cổ đông biểu quyết phản
đối quyết định về việc tổ chức lại công ty
hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông
quy định tại Điều lệ.


Hậu quả PL Việc chuyển nhượng cổ phần sẽ không làm thay đổi
cấu trúc VĐL của công ty cổ phần

VĐL của công ty cũng không giảm ngay,
nhưng nếu hết đợt chào bán cổ phần, mà
công ty không chào bán được số cổ phần
mua lại thì công ty phải đăng kí giảm VĐL.

2. Phân biệt sáp nhập và hợp nhất DN
Tiêu chí so
sánh
Khái nhiệm

Hợp nhất doanh nghiệp

Nhiều công ty hợp nhất thành một công ty
mới, đồng thời chấm dứt sự tồng tại của các
công ty bị hợp nhất
Các chủ thể Công ty bị hợp nhất
liên quan
Công ty được hợp nhất
Hình thức
Các công ty mang tài sản, quyền và nghĩa vụ
cũng như lợi ích hợp pháp của mình góp
chung lại thành lập 1 công ty mới
Hậu quả
Tạo ra một công ty mới (công ty được hợp
pháp lý
nhất) và chấm dứt sự tồn tại của các công ty

bị hợp nhất
TNPL của
Công ty hợp nhất hưởng các quyền và lợi
công ty
ích hợp pháp, chịu trách nhiệm thực hiện
được hợp
toàn bộ các nghĩa vụ của các công ty bị hợp
nhất hoặc
nhất.

Sáp nhập doanh nghiệp
Nhiều công ty (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập
vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập), đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị sáp nhập
Công ty bị sáp nhập
Công ty nhận sáp nhập
Các công ty bị sáp nhập mang toàn bộ tài sản, quyền
và nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của mình chuyển sang
cho công ty nhận sáp nhập.
Chấm dứt sự tồng tại của các công ty bị sáp nhập và
giữ nguyên sự tồn tại của công ty nhận sáp nhập.
Các công ty bị sáp nhập chuyển toàn bộ tài sản, quyền
và nghĩa vụ của mình sang cho công ty nhận sáp nhập

9


sáp nhập
Quyền
quyết định


Các công ty tham gia hợp nhất cùng có
quyền quyết định trong HĐQT công ty được
hợp nhất tùy vào số vốn đóng góp của mỗi
bên
Công ty được hợp nhất tiến hành đăng ký
DN theo quy định của Luật DN 2014

Chỉ công ty nhận sáp nhập được quyền quyết định,
điều hành và quản lý.

Đăng ký
Công ty nhận sáp nhập tiến hành đăng ký thay đổi nội
doanh
dung đăng ký doanh nghiệp
nghiệp
*TH hợp nhất, sáp nhập không nằm trong luật DN 2014 quy định tại điều 16 luật cạnh tranh 2012
Tập trung kinh tế là hành vi của DN bao gồm:
1. Sáp nhập doanh nghiệp;
2. Hợp nhất doanh nghiệp;
3. Mua lại doanh nghiệp;
4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
5. Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Đề 8:
1. Phân tích đặc điểm pháp lí của công ty HD. Phân biệt công ty HD với công ty TNHH 2 TV
2. Trình bày hiểu biết của em về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Trả lời:
1. CTHD là 1 loại hình DN với những đặc điểm pháp lý cơ bản sau:
- Phải có ít nhất 2 thành viên là CSH chung của công ty cùng nhau KD dưới 1 tên chung (gọi là thành viên hợp
danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.

- Thành viên hợp danh: phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn: chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty tong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhân đăng kí DN
- Trong quá trình hoạt động CTHD không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
* Phân biệt CTHD với CT TNHH 2 TV
Tiêu chí
Bản chất
Chủ thể
thành lập

Công ty TNHH 2 TV
Là công ty đối vốn
Có ít nhất 2 TV trở lên cùng góp vốn
thành lập, thành viên có thể là cá nhân
hoặc tổ chức, tối đa 50 TV, các thành
viên góp vốn đều là đồng chủ sở hữu
công ty;

CTHD
Là công ty đối nhân
Có ít nhất hai TV hợp danh góp vốn thành lập, TV hợp
danh chỉ là cá nhân, ngoài ra còn có thêm thành viên góp
vốn nhưng không bắt buộc, TV góp vốn thì có thể là cá
nhân hoặc tổ chức. Các TV đều là đồng chủ sở hữu công
ty.

Huy động
vốn

được phát hành các loại chứng khoán ra

công chúng nhưng không được phát
hành cổ phần
Công ty chịu trách nhiệm hữu hạng tức
là chịu TN về các hoạt động của mình
trong giới hạn tài sản riêng của công ty.
Các thành viên của công ty cũng chịu
TNHH tức là chịu TN về các công nợ và
nv của công ty trong giới hạn phạm vi
vốn cam kết góp vào công ty;

Không được quyền phát hành bất kì loại chứng khoán
nào

Chế độ TN

Quyền của
TV

Công ty chịu TN về mọi hoạt động của mình giới hạn
trong tài sản của công ty.TV hợp danh chịu TN về các nv
của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình =>TV hơp
danh chịu TNVH . TV góp vốn chịu TN về mọi hoạt
động của công ty trong phạm vi vốn đã góp vào công ty
=> TV góp vốn chịu TNHH.

Các TV của công ty đều là chủ thể quản QUyền quản lý công ty thuộc về các TVHD, tuỳ thuộc
lý của công ty, nhưng quyền quản trị của vào nức vốn góp mà quyền quản trị khác nhau.
các TV căn cứ vào tỷ lệ vốn góp vào
10



công ty;
- Các TV công ty có thể tham gia góp
vốn vào các công ty khác;
Chuyển
Phần vốn góp của các Tv đc chuyển
nhượng phần nhượng theo quy định của pl, ưu tiên
vốn góp
chuyển nhượng cho các TV của công ty;
Tổ chức lại
Được tách hợp nhất sáp nhập chuyển
công ty
đổi.

Các TVHD không đc tham gia góp vốn thành lập DN TN
khác, và TVHD trong công ty. HD khác, chỉ tham gia
góp vốntrong công ty TNHH, CP,TVGV đc quyền tham
gia góp vốn vào các công ty.
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty phải đc sự đồng ý
của TVHPD.
Không được tách hợp nhất sáp nhập chuyển đổi.

2. Người đại diện theo PL: Điều 13 LDN 2014
- Người đại diện theo pháp luật của DN là cá nhân đại diện cho DN thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho DN với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
- DN phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp DN chỉ

có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Trường hợp này,
người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
- Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của DN chưa trở
lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của DN
TN trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của DN trở lại làm việc tại doanh
nghiệp;
+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, CTHD trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện
theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên,
HĐQT, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Trường hợp DN chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày
mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của DN
hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội
đồng thành viên, HĐQT cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo
pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối
khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện
theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật
của công ty.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật
trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
Đề 09:
Câu 1: trình bày đặc điểm pháp lý của công ty THHH 2tv trở lên. Phân biệt công ty TNHH 2tv trở len với
CTCP.
Câu 2: trình bày các trường hợp giải thể DN
Trả lời:
11



1. Đặc điểm: (Đ47 LDN 2014)
- Là DN có không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động.
- Công ty TNHH là 1 pháp nhân.
- Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng tài sản của mình.
- Không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn.
- Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của PL
+ Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán
thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội
đồng thành viên;
Tổ chức lại công ty;
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có
quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành
viên.
+Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
công ty với cùng điều kiện;
Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a
khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua
hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
+ Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó
là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản
của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty.
Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành
viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ.

+Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
+ Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ
-*Phân biệt công ty TNHH 2 TV và CTCP
Tiêu chí
Công ty TNHH 2TV
CTCP
Số lượng thành 2 – 50 thành viên.
Tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
viên góp vốn
Chuyển
Chỉ được chuyển nhượng theo quy định Có quyền tự do chuyển nhượng cổ phẩn trừ 02 trường
nhượng
trong trường hợp:
hợp luật quy định
- Mua lại phần vốn góp.
- Chuyển nhượng phần vốn góp
- Xử lý phần vốn góp trong một số
trường hợp đặc biệt.
Quyền phát
Không

hành cổ phẩn
Cơ cấu tổ chức - HĐTV
- ĐHĐCĐ.
- Chủ tịch HĐTV
- HĐQT.
- GĐ hoặc T GĐ.
- GĐ hoặc T GĐ
- BKS (bắt buộc nếu có từ 11 thành viên - BKS.
trở lên)

Trường hợp có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ
chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì
không bắt buộc phải có BKS;
12


Nếu it nhất 20% số thành viên HĐQT phải là thành
viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc
HĐQT. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng
giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành công ty.
2. Các TH giải thể DN
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
- Theo quyết định của chủ DN đối với DN TN; của tất cả các thành viên hợp danh đối với CTHD ; HĐTV, CSH
công ty đối với công ty TNHH; của ĐHĐCĐ đối với CTCP;.
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của PL trong thời hạn 6 tháng liên tục mà
không làm thủ tục chuyển đổi loại hình DN
- Bị thu hồi GCNĐKDN
Đề 10
1. Phân tích đặc điểm pháp lí của HTX. Phân biệt HTX với CT TNHH 2 TV trở lên
2. Phân tích các TH bị cấm thành lập, quản lí, góp vốn vào DN theo luật DN 2014
Trả lời
1. Đặc điểm pháp lí của HTX
- Thứ nhất, xét về góc độ kinh tế, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội. Tính xã hội của HTX thể hiện ở
chỗ:
+ Nguyên tắc phân chia lợi nhuận: Một phần lợi nhuận trong HTX dùng để trích lập các quỹ, được phân chia cho
việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho thành viên HTX, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa - xã
hội chung của cộng đồng dân cư địa phương … Một phần lợi nhuận khác cần được phân phối lại cho thành viên
HTX theo mức độ sử dụng dịch vụ. Do vậy mà kể cả những thành viên góp vốn ít nhưng vẫn có cơ hội được nhiều
lợi nhuận hơn người góp nhiều.

+ Tổ chức quản lí: thành viên HTX có quyền biểu quyết ngang nhau.
+ HTX được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, KD, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên HTX
thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội.
- Thứ hai, có số lượng thành viên tối thiểu là 7, số lượng HTX thành viên trong liên hiệp HTX tối thiểu là 04 HTX
- Thứ ba, xét về góc độ pháp lý HTX có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của
mình.
- Thứ tư, thành viên HTX góp vốn đồng thời cam kết sử dụng sản phẩm dịch vụ của HTX hoặc người lao động
trong HTX. Nếu không sử dụng sản phẩm dịch vụ trong thời gian 3 năm trở lên hoặc không làm việc trong HTX
quá 2 năm thì mất tư các thành viên.
*Phân biệt HTX với công ty TNHH 2TV
Tiêu chí
1. Loại hình
2. Cơ
đăng ký

Là 1 loại hình DN

HTX
Ko phải DN , là tổ chức kinh tế tập thế

quan Cơ quan đăng ký cấp tỉnh ( phòng đăng Phòng tài chính-kế hoạch thuộc UBND cấp huyện
ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu
tư)

3. Thành viên
4.Vốn

Cty TNHH 2 thành viên trở lên

Góp

vốn

Thành viên tối thiểu là 2 thành viên tối tối thiểu 07 thành viên
đa là 50 thành viên
Thành viên góp vốn theo phần vốn đã thành viên thực hiện góp vốn theo thỏa thuận và
cam kết góp ( không hạn chế)
theo quy định của điều lệ nhưng ko đc quá 20%
VĐL của HTX

13


Giảm Trong các TH
VĐL của HTX, liên hiệp HTX giảm khi HTX, liên
vốn
hiệp
HTX trả lại vốn góp cho thành viên, HTX
+Hoàn trả một phần vốn góp cho thành
thành
viên. Đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động
viên
trong ngành, nghề yêu cầu phải có mức vốn tối
+ Công ty mua lại phần vốn góp của thiểu thì VĐL sau khi giảm không được thấp hơn
thành viên
vốn tối thiểu áp dụng đối với ngành, nghề đó.
+ VĐL không được các thành viên
thanh toán đầy đủ và đúng hạn
Huy
động
vốn


Trừ cổ phiếu, có thể huy động vốn bằng Ngoài huy động vốn từ các thành viên, HTX còn
các hình thức khác như vốn của chủ SH, có thể huy động vốn từ các nguồn khác theo quy
trái phiếu, vay vốn tín dụng…
định của PL và điều lệ như hưởng các ưu đãi về tín
dụng, bảo lãnh tín dụng…

5. Phân phối lợi Dựa theo tỷ lệ phần vốn góp
nhuận

Chủ yếu theo mức độ sd sản phẩm, dịch vụ của
thành viên, HTX thành viên hoặc theo công sức lđ
đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm

2. Các TH bị cấm thành lập, quản lí, góp vốn vào DN
- Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý DN tại Việt Nam:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập DN kinh doanh thu lợi riêng
cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong DN NN, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại DN khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức
không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của

pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập DN phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, CTHD theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào DN để thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
+ Các đối tượng không được góp vốn vào DN theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Đề 11:
câu 1: Nghĩa vụ góp vốn của thành viên trong công ty TNHH 2 TV trở lên.trình bày thủ tục góp vốn vào loại
hình công ty này
Câu 2: Trình bày DN mất khả năng thanh toán, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ yêu cầu mở thủ tục phá
sản
Trả lời:

14


1. Nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên
*Thủ tục góp vốn
Thủ tục góp vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật DN 2014 như sau:
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thành viên công ty phải
góp đúng loại tài sản và đủ số vốn như đã cam kết.
- Sau thời hạn quy định trên, nếu vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ vốn như đã cam kết thì
được xử lý như sau:
+ Thành viên chưa góp vốn thì đương nhiên không còn là thành viên công ty.
+ Thành viên chưa góp đủ vốn thì được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương ứng với số vốn đã góp.
+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của HĐTV
+ Công ty phải đăng kí điều chỉnh VĐL, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn thực góp của các
thành viên trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn 90 ngày góp đủ số vốn

- Tại thời điểm thành viên góp đủ vốn thì công ty phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên với
nội dung như sau:
+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty
+ VĐL của công ty
+ Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức
+ Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. DN mất khả năng thanh toán
Doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định
tuyên bố phá sản.
Theo luật phá sản 2014:
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết
thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ
sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả
lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ DN TN, Chủ tịch HĐQT của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, CSH công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của CTHD có
nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi DN mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng
có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm

cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
15


Đề 12:
1.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX, phân biệt HTX với loại hình DN
2.Quyền của tv HD và tv góp vốn?
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX : điều 7 luật HTX 2012
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành
lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong
việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ,
kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo
quy định của điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp
đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng
góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên,
cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp
tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế
* Phân biệt HTX và DN
Tiêu chí


HTX

DN

Tư cách người
tham gia thành
lập
Bản chất

Vừa là chủ, vừa là khách hàng của HTX

Nhà đầu tư

Là tổ chức đối nhân

Là tổ chức đối vốn

Quyền của TV

Ngang nhau

Dựa vào tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần

Phân chia lợi
nhuận

Theo mức độ sử dụng dịch vụ của các thành
viên, không phụ thuộc vào phần vốn góp


Theo tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ cổ phần mà thành viên
sở hữu

Đối tượng phục Trước hết là thành viên HTX
Chủ yếu là khách hàng tìm kiếm trên thị trường
vụ
2. Quyền của TV HD và TV góp vốn trong công ty HD
*quyền của TVHD: Khoản 1 điều 176 LDN 2014
1. Thành viên hợp danh có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu
quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết
hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường
hợp ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả
lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu thiệt hại đó xảy ra không phải
do sai sót cá nhân của chính thành viên đó;
16


đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài
sản, sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty khi xét thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp
vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công
ty sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp
danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

*Quyền của thành viên góp vốn : Khoản 1 điều 182 LDN 2014
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của
Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong VĐL của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét
sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành
thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp trong VĐL công ty khi công
ty giải thể hoặc phá sản;
h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Đề 13:
1. Phân biệt cơ chế chuyển nhượng trong cty cổ phần và cơ chế chuyển nhượng vốn góp trong CTTNHH
2TV trở lên?
2, Trình bày việc chia tách hơp nhất, sát nhập doanh nghiệp....DN cần làm gì sau khi thực hiện công việc
trên?
Trả lời:
1. Phân biệt chuyển nhượng CP và chuyện nhượng phần vốn góp
Tiêu chí

Chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng phần vốn góp

Điều kiện


CĐ tự do chuyển nhượng CP trừ cổ Chỉ được chuyển nhượng theo quy định trong trường
phần ưu đãi biểu quyết là k được hợp:
chuyển nhượng
- Mua lại phần vốn góp.
- Chuyển nhượng phần vốn góp
- Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

Tính tự do

Bị hạn chế bởi 2 TH
- Chuyển nhượng CP cho người kp là
CĐSL trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp GNCĐKDN
- Điều lệ công ty quy định hạn chế

Không được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của
mình mà phải ưu tiên cho các thành viên còn lại. Chỉ
được chuyển nhượng cho người không phải là thành
viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua
17


chuyển nhượng

hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
chào bán

Cách thức
Việc chuyển nhượng được thực hiện

chuyển nhượng bằng hợp đồng theo cách thông Thực hiện bằng hợp đồng thông thường
thường hoặc thông qua giao dịch trên
thị trường chứng khoán
2.
*Chia DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty TNHH và CTCP; Theo đó công ty TNHH,
CTCP được chia thành 1 số công ty cùng loại. Sau khi đăng kí KD các công công ty mới, công ti bị chia chấm dứt
tồn tại. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia. (A = B + C)
- Các cách chia doanh nghiệp:
+Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp,
cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản
được chuyển cho công ty mới;
+ Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị
cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
+ Kết hợp cả hai trường hợp quy định trên
- Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
+ Hội đồng thành viên, CSH công ty hoặc ĐHĐCĐ của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị chia tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty;
phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn
thực hiện chia công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao
động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
+ Thành viên, CSH công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và tiến hành đăng ký DN theo quy định
của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký DN đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty
quy định tại điểm a khoản này.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký DN khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi

đặt trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng ký DN công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
* Tách DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty TNHH và CTCP. Theo đó công ty TNHH,
CTCP được tách bằng cách chuyển 1 phần tài sản của công ty hiện có để thành lập 1 hoặc 1 số công ty cùng loại,
chuyển 1 phần quyền và nghĩa vụ của công ti bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công
ty bị tách. Sau khi đăng kí KD, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao độngộng và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách. (A=A+B)
- Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
+ Hội đồng thành viên, CSH công ty hoặc ĐHĐCĐ của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty;
giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện

18


tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
+ Các thành viên, CSH công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và tiến hành đăng ký DN theo quy định của
Luật này. Trường hợp này, hồ sơ đăng ký DN phải kèm theo nghị quyết tách công ty quy định tại điểm a khoản này.
- Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty
bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
* Hợp nhất DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty. Theo đó 2 hoặc 1
số công ty cùng loại (công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành 1 công ty mới (công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty
bị hợp nhất. (A + B = C)
- Thủ tục hợp nhất doanh nghiệp:

+ Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên,
địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện
hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp,
cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
+ Các thành viên, CSH công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ
công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, HĐQT, GĐ hoặc T GĐ công
ty hợp nhất và tiến hành đăng ký DN công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được
gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
(Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan
thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành
hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp
nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.)
-Hồ sơ, trình tự đăng ký DN công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm
theo bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Hợp đồng hợp nhất;
+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký DN khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký DN cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ
sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
*Sáp nhập DN : là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty. Theo đó 1 hoặc 1 số
công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào 1 công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sáng công ty nhận sáp nhập đồng thời chấm dứt
sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. (A + B = B)
- Thủ tục sáp nhập DN
+ Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập
phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của

công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và
19


điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
+ Các thành viên, CSH công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ
công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký DN công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp
nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông qua;
(Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan
thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận
sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác)
- Hồ sơ, trình tự đăng ký DN công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải
kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
+ Hợp đồng sáp nhập;
+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty
nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% VĐL hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp
nhập.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký DN và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký DN cho công ty nhận sáp nhập.Trường hợp công
ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận
sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký DN cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đề 14:
Câu 1: Trình bày các trường hợp giao dịch, hợp đồng phải thông qua ĐHĐCĐ và HĐQT của công ty CP
Câu 2: Hãy lý giải: “Phá sản là thủ tục đòi nợ và thanh toán đặc biệt”

Trả lời
Điều 162.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được ĐHĐCĐ hoặc HĐQT chấp thuận:
a) Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những
người có liên quan của họ;
b) Thành viên HĐQT, GĐ hoặc T GĐ và người có liên quan của họ;
c) DN quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật này.
- HĐQT chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản DN ghi trong báo
cáo tài chính, gần nhất hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện
công ty ký hợp đồng phải thông báo các thành viên HĐQT, KSV về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng,
giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. HĐQT quyết định việc
chấp thuận hợp đồng hoặc giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định một thời hạn khác; thành viên có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
- ĐHĐCĐ chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác ngoài các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng phải thông báo HĐQT và KSV về các đối tượng có liên quan
đối với hợp đồng, giao dịch đó; đồng thời kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao
dịch. HĐQT trình dự thảo hợp đồng hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp ĐHĐCĐ hoặc
lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết; hợp
đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại tán thành,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
- Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết hoặc thực hiện mà
chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, gây thiệt hại cho công ty; người ký kết hợp
20


đồng, cổ đông, thành viên HĐQT hoặc GĐ hoặc T GĐ có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh,
hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
2. Thủ tục đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản là thủ tục đặc biệt, vì nó khác biệt so với thủ tục đòi nợ dân sự bởi
1 số điểm sau:
Việc đòi nợ và thanh toán nợ được thực hiện thông qua 1 cơ quan trung gian, đó là Tòa án. Tòa án đại diện

cho cả chủ nợ và con nợ để bảo vệ quyền lợi cho cả 2 bên.
Việc đòi nợ và thanh toán nợ trong phá sản là thủ tục đòi nợ mang tính tập thể: Khi 1 chủ nợ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản đến Tòa án, Tòa sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản, tất cả các chủ nợ của DN đều có
quyền gửi giấy đòi nợ đến Tòa, đều được giải quyết quyền lợi như nhau mà k phân biệt chủ nợ đó là người nộp đơn
hay người gửi giấy đòi nợ
Việc thanh toán nợ dựa trên cơ sở TS còn lại của DN , HTX (trừ DN tư nhân và CTHD)
Việc thanh toán nợ chỉ được diễn ra vào thời điểm Tòa án ra quyết định mở thủ tục thanh lý TS

Đề 15:
1. Tổ chức quản lý CTHD? Ai là đại diện cty hd?
2. Vai trò và điều kiện của HNCN.
Trả lời
- Quyền quản lí công ty chỉ thuộc về thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không có quyền quản lí.
- Cơ cấu quản lí công ty do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ công ty.
- Việc tổ chức quản lí công ty phải tuân thủ các quy định về 1 số vấn đề cơ bản sau:
+ Trong công ty, HĐTV là cơ quan quyết định cao nhất bao gồm tất cả các thành viên. HĐTV bầu 1 thành
viên hợp danh là chủ tịch đồng thời kiêm GĐ (T GĐ) (nếu điều lệ công ty không có quy định khác).
+ Việc tiến hành họp HĐTV do chủ tịch HĐTV triệu tập hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh.
+ Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo PL và tổ chức điều hành hoạt
động KD hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc KD
hàng ngày chỉ có hiệu lực đối với bên thứ 3 khi người đó được biết về hạn chế đó.
*Thành viên HD là đại diện theo Pl của công ty HD
2. Vai trò và điều kiện của Hội nghị chủ nợ
*Vai trò :
hội nghị chủ nợ là thủ tục bắt buộc trong phá sản. Việc tổ chức hội nghị chủ nợ chính là cơ sở để đề ra phương án
phục hồi kinh doanh hoặc tuyên bố phá sản.
*Điều kiện
Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội

nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được coi như
chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Đề 16:
1. Phân tích quyền và nghĩa vụ của CQDKKD .
2. Trình bày khái quát mô hình tổ chức, quản lí của cty TNHH 2 tv trở lên. Ai có quyền đại diện theo pháp luật của
cty.
Trả lời
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký DN và cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
21


c) Yêu cầu DN báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện
nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra DN theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của
DN xảy ra trước và sau đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm các quy định về đăng ký DN theo quy định của pháp luật; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký DN
và yêu cầu DN làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Mô hình tổ chức quản lí của công ty TNHH 2TV
Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên phải có: HĐTV, chủ tịch HĐTV, GĐ (TGĐ). Khi công ty có trên 11 thành
viên thì phải có BKS. (TH ít hơn 11 người thì có thể thành lập BKS phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty)
- HĐTV: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên công ty. Nếu thành

viên là tổ chức thì phải chỉ định đại diện của mình vào HĐTV.
HĐTV họp ít nhất mỗi năm 1 lần và có thể được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ tịch HĐTV hoặc
của thành viên, nhóm thành viên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của công ty (K8,9 Đ50) . Thủ tục triệu tập được quy
định tại các Đ58, 59 LDN 2014.
Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của HĐTV được quy định trong LDN và điều lệ công ty.
- Chủ tịch HĐTV: HĐTV bầu 1 thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch HĐTV có thể kiêm GĐ hoặc TGĐ công ty.
Quyền và nghĩa vụ được quy định trong LDN và điều lệ công ty.
- GĐ (TGĐ): là người điều hành hoạt động KD hàng ngày của công ty, do HĐTV bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
trước HĐTV về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. GĐ là người đại diện theo PL của công ty, trừ TH
điều lệ công ty quy định chủ tịch HĐTV là đại diện theo PL của công ty. Quyền và nghĩa vụ do LDN và điều lệ
công ty quy định.
- BKS: là cơ quan thay mặt các thành viên công ty kiểm soát các hoạt động của công ty, PL chỉ bắt buộc công ty
TNHH trên 11 thành viên phải có BKS. Quyền và nghĩa vụ do điều lệ công ty quy định.
*Người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch HĐTV, GĐ hoặc TGĐ
Đề 17
1. Theo luật DN 2014, hành vi "góp vốn" đc hiểu ntn. Trình tự, thủ tục góp vốn vào DN
2. Phân tích vai trò của chủ thể thanh lý TS. Thứ tự, cách chia TS khi DN phá sản
Trả lời:
1. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh
nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
Trình tự, thủ tục góp vốn vào DN:
- Định giá tài sản.
- Lập bản cam kết.
- Góp vốn: đưa tài sản vào tạo thành vốn điều lệ của công ty (có thể là góp vốn thành lập DN mới hoặc góp
thêm vào vốn điều lệ).
- Chuyển quyền sở hữu tài sản khi góp vốn.
- Góp đủ và đúng hạn như đã cam kết và được cấp giấy Chứng nhận tương ứng với phần vốn góp.
2 Vai trò của chủ thể quản lí, thanh lí TS
- Quản lý TS, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý ts của DN , HTX mất khả năng thanh toán
- Làm đại diện cho DN , HTX đó trong thì ko có ng đại diện theo PL

- Báo cáo tình trạng TS, công nợ và hoạt động kinh doanh, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi kinh doanh
- Đề nghị Thẩm phán tiến hành: thu thập tài liệu, chứng cứ, tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi TS
22


của DN , HTX bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp; áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng bp xử
phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang CQ có thẩm quyền xử lý hình sự theo quy định của PL
* Thứ tự chia tài sản khi DN phá sản
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia
theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo
hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ;
khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1
Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự
ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Đề 18:
1. Nêu đặc điểm của thành viên HTX. So sánh thành viên HTX với thành viên công ty.
2. Điều kiện là thành viên HĐQT và cuộc họp HĐQT trong công ty cổ phần (Đ151 và Đ153

Trả lời:
1. Đặc điểm TV HTX
- Số lượng: tối thiểu là 7tv bao gồm: cá nhân là công dân VN/ ng nước ngoài định cư ở VN, hộ gia đình, tổ
chức có tư cách pháp nhân.
- TNTS: thành viên HTX chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp vào HTX.
- Mỗi thành viên góp vốn không quá 20% tổng số vốn điều lệ => không tạo chênh lệch về mặt thu nhập.
- Vốn có thể góp dưới dạng tài sản hoặc góp sức. Thời hạn góp đủ vốn không vượt quá thời hạn 6 tháng kể
từ ngày HTX, LHHTX được cấp GCNĐK hoặc kể từ ngày được kết nạp.
- Thành viên HTX có quyền tham gia quản lý ngang nhau, không phụ thuộc vốn góp.
- Hưởng lợi nhuận: theo mức độ sử dụng sản phẩm, mức độ góp sức và theo tỉ lệ vốn góp vào.
* Phân biệt
Tiêu chí

TV HTX

TV CÔNG TY

Chủ thể

-cá nhân có quốc tịch VN or nc ngoài, hộ
gđ, pháp nhân VN

-cá nhân or pháp nhân có quốc tịch VN or nc ngoài

-số lượng tối thiểu: 7
Góp vốn

-k quá 20% vốn điều lệ
-có thể nhiều lần n tối đa là 06 tháng kể
từ ngày cấp giấy cnđkhtx or từ ngày kết

nạp

-số lượng tùy vào loại hình công ty ( cty hd: 2 trở
lên, …)
-góp vốn theo năng lực thành viên, theo thỏa thuận,
điều lệ
-thời hạn góp vốn tùy loại hình công ty( k thời
hạn:cty hd; 90 ngày: cty tnhh; k cam kết: cty cp, trừ
trường hợp lần đăng ký mua cổ phần đầu tiên)
23


Góp sức

-phải cùng lao động, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ htx

K buộc lap động n có thể quản lý cty

Quyền quản lý Ngang nhau

Tùy loại hình cty, từng loại thành viên

Hưởng lợi
nhuận

Vốn góp trừ công ty hợp danh

Theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ
htx


2. Điều 151. Cơ cấu, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ
đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.
d) Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không
được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh
rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là
người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
* Cuộc họp HĐQT (Quy định tại điều 153 LDN2014)
- Cuộc họp bầu Chủ tịch HĐQT do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu
tập và chủ trì.
- Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc bất thường. Hội đồng quản trị họp tại trụ sở chính của công ty
hoặc ở nơi khác.
- Cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập khi xét thấy cần thiết, nhưng mỗi
quý phải họp ít nhất một lần.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên điều hành của Hội đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
- Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường
hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được
triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ quy
định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành, nếu có hơn một nửa số thành viên
Hội đồng quản trị dự họp.
Đề 19:

1. Phân tích đặc điểm pháp lí của thương nhân. Phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nghiệp, chủ thể kinh
doanh.
2. Phân tích mô hình tổ chức của CTCP theo luật DN 2014. Phân biệt với mô hình tổ chức của CTTNHH 2tv
Trả lời:
1. – TRÙNG
2. Mô hình tổ chức của CTCP
24


Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường
hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp
công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì
không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20%
số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản
trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều
hành công ty.
ĐHĐCĐ: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (ví dụ: quyết định phương án
đầu tư, dự án đầu tư, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển và kinh doanh của công ty...)
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật.
Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo
pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo
pháp luật của công ty.

BKS thực hiện chức năng giám sát.
Tiêu chí
CTCP
CT TNHH 2 tv trở lên
1ng: CTHĐQT/GĐ/Tổng GĐ là người
đại diện theo pháp luật của công ty;
trường hợp Điều lệ không có quy định
Giám đốc/tổng giám đốc là người đại diện
Người đại diện theo pl
khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là
theo pl của cty trừ TH điều lệ qđ Chủ tịch
người đại diện theo pháp luật của công
HĐTV là ng đại diện theo pl của cty.
ty.
2ng: CTHĐQT &GĐ/TGĐ.
Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và
Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và
chế độ làm việc của Ban kiểm soát do
Ban kiểm soát
chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng
pháp luật quy định, Trưởng Ban kiểm
Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
soát do Điều lệ công ty quy định.
CTCP phải có HĐQT đại diện cho quyền
HĐQT
lực cổ đông trong thời gian không tiến
Không có HĐQT
hành họp ĐHCĐ.
Đề 20:
1. Trình bày đặc điểm pháp lý của CTCP? Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?

2. Điều kiện thành lập doanh nghiệp? Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp?
Trả lời:
1. Trùng
Điều kiện để thành lập doanh nghiệp:
- Điều kiện về chủ thể: phải đáp ứng được điều kiện được quy định tại Đ18 LDN 2014.
- Điều kiện về vốn: để thành lập 1 DNTN chủ đầu tư không phải đáp ứng điều kiện bắt buộc về 1 số vốn tối
thiểu phải có nếu DN không đăng kí KD trong những ngành nghề thuộc danh mục phải có vốn pháp định.
- Các điều kiện khác:
+ Với điều kiện về ngành nghề KD: ngành nghề KD được chia thành: nhóm ngành nghề KD tự do, nhóm
ngành nghề KD có điều kiện (267 ngành nghề KD có điều kiện, phải có GCN đủ điều kiện KD, chứng chỉ
25


×