Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

ÔN THI VẤN ĐÁP QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.99 KB, 34 trang )

LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

ÔN THI VẤN ĐÁP QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP
Lưu ý:
_ Có một số câu yêu cầu lấy ví dụ, các bạn có thể lên mạng search hoặc thử
nghĩ nhé.
_ Một số câu tìm mãi mà không biết nó ở đâu nên tớ cũng đành bó tay, bạn
nào đi học với ghi chép đầy đủ thì giúp tớ những câu đó nhé. Thanks a lot ☺
_ Cuối cùng, chúc các bạn ôn thi tốt ^^
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Bình luận về những điểm giống và khác nhau giữa sản phẩm vật chất và sản phẩm
dịch vụ? Hãy cho biết những điểm khác nhau trong phương pháp quản trị 2 loại sản
phẩm này?
No

Tiêu chí so sánh Sản phẩm vật chất Sản phẩm dịch vụ
1 Quá trình sản xuất
Kết quả của quá trình biến đổi
vật chất
Kết quả của hoạt động tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng
2
Bản chất của sản
phẩm
Hữu hình, dễ lượng hóa
Thường là vô hình, khó lượng
hóa
3 Chất lượng Dễ xác định và kiểm soát Khó xác định
4 Quyền sở hữu


Chuyển quyền sở hữu khi mua-
bán hoặc trao đổi
Không chuyển quyền sở hữu
khi diễn ra dịch vụ
5 Hậu quả của sai xót
Dễ khắc phục, ít nghiêm trọng
hơn
Khó khắc phục và nghiêm
trọng
6
Phạm vi tiếp xúc với
người sử dụng
Hẹp Rộng
7 Khả năng dự trữ Có khả năng dự trữ
Khó, thường là không dự trữ
được.

Quản trị sản xuất là quản trị quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu
ra nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với sản phẩm vật chất, sản phẩm dịch vụ là kết quả của hoạt động tương tác giữa
người cung ứng và người sử dụng. Do đó trọng tâm của quá trình cung ứng dịch vụ là “hoạt
động”, trong khi trọng tâm của quá trình sản xuất vật chất là sự biến đổi của “vật chất”. Ta có
bảng so sánh sau:
No

Tiêu chí so sánh Quá trình sxspvc Quá trình cung ứng dv
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:


1
Quan hệ với khách
hàng trong quá trình
sản xuất
Thường không có quan hệ trực
tiếp
Quan hệ chặt chẽ và trực tiếp
với khách hàng
2.
Nhu cầu đối với quy
trình sản xuất
Thuần nhất, thay đổi chậm (
công nghệ)
Đa dạng, thay đổi nhanh chóng
theo nhu cầu
3.
Đặc điểm của quá
trình lao động
Tỉ trọng cơ giới hóa, tự động
hóa cao
Không có xu hướng rõ ràng,
phụ thuộc theo nhu cầu
4
Thuộc tính của sản
phẩm cuối cùng
Thuần nhất, ít chủng loại (kq
của tự động hóa)
Muôn hình muôn vẻ, đa dạng
5 Năng suất quá trình Có thể định lượng chính xác Khó có thể xác định
6 Bảo hành chất lượng


Dễ bảo hành, bảo trì vì quá
trình sx và sử dụng xảy ra tuần
tự
Khó bảo hành vì quá trình
cung ứng và sử dụng dịch vụ
xảy ra đồng thời

2. Phân tích về các nguồn lực đầu vào cơ bản của Doanh nghiệp? Trong nền kinh tế
hậu công nghiệp, nguồn lực nào có ý nghĩa quyết định? Tại sao?
(*) Các nguồn đầu vào cơ bản:
• Tài nguyên
• Lao động
• Vốn
• Tri thức ( công nghệ, thông tin…)
• Tài năng Kinh doanh và năng lực quản lí
Ngày nay, nền kinh tế hậu công nghiệp là nền kinh tế tri thức với công nghệ và thông tin
đóng vai trò quyết định trong phát triển, tạo ra công nghệ mới là dạng sản xuất quan trọng
nhất, quyết định hiệu quả hoạt động của chủ thể kinh tế. Tri thức đóng vai trò là nguồn vốn
quan trọng và quý giá nhất để phát triển doanh nghiệp.
Với tốc độ phát triển cao của công nghệ và tri thức trong thị trường chuyển động liên tục,
đơn vị kinh tế nào kịp thời chấn chỉnh tổ chức để đảm bảo dược các tính chất như mềm dẻo
trong cấu trúc, linh hoạt trong quản lí và bền vững trong phát triển sẽ dành được ưu thế. Chức
năng của các đơn vị sản xuất không chỉ đơn thuần là biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm
với khối lượng, giá cả phù hợp với nhu cầu của thị trường mà giờ đây, tổ chức sản xuất còn
có nhiệm vụ của các chủ thể tập trung và sáng tạo các nguồn lực để sản xuất, hình thành các
nhu cầu mới của thị trường. Nền kinh tế hiện đại đang chuyển dịch thước đo từ lượng sang
chất. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cầnn nhận thức rõ được người lao động, đặc biệt là lao
động trí óc, với tầm hiểu biết và khả năng làm việc của mình – chính là nguồn vốn tư bản
quý giá nhất của Doanh nghiệp.

LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

 Doanh nghiệp cần tạo được môi trường dân chủ, cởi mở, hình thành mọi điều
kiện thiết thực để khuyến khích , phát huy sáng tạo, mở rộng khả năng tham gia
của các thành viên vào các quyết định quản lý.
3. Bạn hiểu thế nào là phương pháp tiếp cận hệ thống? Lấy ví dụ minh họa
Phương pháp tiếp cận các vấn đề quản trị đang nghiên cứu dưới góc độ là một hệ thống
có cấu trúc rõ ràng với nhiều yếu tố, thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo
những nguyên tắc nhất định. Chỉ rõ mục đích tồn tại của hệ thống, soạn thảo các phương án
lựa chọn quyết định, xác định mối quan hệ và sự phụ thuộc của các thành phần cũng như các
yếu tố và điều kiện làm chúng thay đổi trong mối quan hệ của một thể thống nhất.
VD: xem xét hệ thống các chức năng của một doanh nghiệp ta sẽ thấy rằng: DN sẽ có các
phòng ban tương ứng với các chức năng của DN. Trong đó thường có 3 phòng ban – chức
năng chính là : marketing, sản xuất và tài chính. Ngoài ra còn có nhiều chức năng khác hỗ trợ
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh như: kế toán, nhân sự, cung ứng nguyên vật liệu,
quan hệ công chúng… Và các phòng ban này đều có mối quan hệ tương đối chặt chẽ. Ví dụ:
bộ phận sản xuất và bộ phận cung ứng nguyên vật liệu ( nhà kho).
4. Phương pháp tiếp cận theo quá trình? Lấy ví dụ
Xem xét vấn đề quản trị đang nghiên cứu như là một quá trình bao gồm chuỗi các hoạt
động quản lý nối tiếp nhau theo trình tự trong một không gian và thời gian xác định. Tiếp cận
vấn đề theo quá trình sẽ giúp cho người nghiên cứu nắm rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các
công đoạn của quá trình sản xuất, tạo nền tảng cơ bản để hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu
quả làm việc của DN.
VD: quá trình sản xuất sản hoa quả đóng hộp
• Đầu vào: rau quả tươi, hộp sắt, nước, điện, lao động, máy móc thiết bị
• Quy trình: Rửa, làm sạch => Cắt => Đóng hộp => Dán nhãn => Kiểm tra chất
lượng => Hoa quả đóng hộp.
5. Phương pháp mô hình hóa? Lấy ví dụ

Mô hình hóa là quá trình thiết kế, hình thành các mô hình thu nhỏ giản lược thể hiện
những nguyên tắc cấu trúc, chức năng, mối quan hệ bản chất của nguyên bản. Nguyên bản ở
đây có thể là một tổ chức, quy trình hay quyết định quản lí.
 Gồm 4 giai đoạn:
• Xác định mục đích, nhiệm vụ
• Thiết kế mô hình
• Tiến hành phân tích lý thuyết và thực nghiệm kiểm chứng độ tin cậy của mô hình so
với nguyên tác
• Dựa trên kết quả phân tích và thử nghiệm thực tế, điều chỉnh mô hình cho phù hợp
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

 Phân loại:
• Mô hình vật lý: mô hình thu nhỏ bằng vật chất của nguyên tác. VD: mô hình quy
hoạch thành phố Hà Nội
• Mô hình lý thuyết: chủ yếu dùng để mô phỏng lý thuyết làm việc, hoạt động cơ bản
của nguyên tác.
VD: mô hình phân tích SWOT – công cụ hữu dụng cho việc nắm bắt và ra quyết định
trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh tế nào, thường dùng trong lập kế hoạch
kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị…
6. Phương pháp thực nghiệm? Lấy ví dụ
Đưa các ý tưởng, mô hình hay phương pháp quản lý mới vào thực nghiệm để kiểm chứng
hiệu quả. Thực nghiệm giúp chúng ta xác định giá trị thực tế của phát kiến mà quan trọng
hơn còn cho chúng ta cơ sở để xây dựng nền tảng khoa học hoàn thiện ý tưởng cho phù hợp
với mục đích và nhiệm vụ đề ra.
 Nguyên tắc:
• Thực nghiệm phải tuân thủ tính mục đích, tránh tình trạng tràn lan, tùy tiện.
• Xác định rõ ranh giới của điều kiện thực nghiệm và điều kiện thực tế. Chỉ rõ các yếu
tố có thể gây tác động làm sai lệch kết quả thực nghiệm

 Ví dụ: đưa ý tưởng kinh doanh ra thực tế với một quy mô nhỏ để xem xét tính khả thi
của dự án kinh doanh.
7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức sản xuất hiện đại. Lấy ví dụ minh họa.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất hiện đại:
• Cuộc cách mạng công nghệ thông tin
• Xu thế toàn cầu hóa
• Nền kinh tế hậu công nghiệp ( kinh tế tri thức) với nhiều tính chất mới
• Những thay đổi về dân số toàn cầu
• Những thay đổi về môi trường sinh thái.
 Ví dụ:
• Cuộc cách mạng CNTT: với sự ra đời của hàng loạt máy móc, các thiết bị công nghệ
cao giúp tăng năng suất rất nhiều, có thể sản xuất được số lượng sản phấm lớn với
lượng nhân công ít hay thay thế hẳn con người bằng một dây chuyền tự động hóa.
• Xu thế toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ
những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các
quốc gia dân tộc trên thế giới.
• Nền kinh tế hậu công nghiệp: tính chất mới:
− Công nghệ thông tin đóng vai trò quyết định
− Xu hướng tích hợp, liên kết các hoạt động sản xuất kinh doanh
− Tri thức là nguồn vốn quan trọng và quý giá nhất để phát triển
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

− Tạo công nghệ mới là dạng sản xuất quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt
động của chủ thể.
• Thay đổi về dân số toàn cầu: dân số ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của DN vì số
dân tác động đến dung lượng thị trường. Điều đó đòi hỏi DN khi xác định thị trường
phải xem xét số lượng khách hàng có đảm bảo được doanh số bán không? Và do đó
sự dịch chuyển của dân cư cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng.

• Những thay đổi về môi trường sinh thái: vị dụ như sự gia tăng nhiệt độ của khí quyếtn
trái đất do hiệu ứng nhà kính sẽ kéo theo sự dâng cao của nước biển ( băng tan) và
thay đổi môi trường sinh thái biển => nhiều loài cá có nguy cơ bị diệt chủng do không
thích nghi được với môi trường => gây khó khăn cho các DN đánh bắt thủy hải sản.
8. Nêu và bình luận các tính chất mới của nền kinh tế hậu công nghiệp
Thế kỷ 21, một kỷ nguyên mới đang thực sự được mở ra, kỷ nguyên của toàn cầu hóa, của
kinh tế tri thức, của công nghệ và những thay đổi của môi trường sinh thái toàn cầu.
Công nghệ thông tin đóng vai trò quyết định: CNTT đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của XH trong thời đại ngày nay. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, một trong
những lĩnh vực đang phát triển nhanh nhất hiện nay là CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào trong
sản xuất luôn được quan tâm vì có vai trò rất to lớn. Chẳng hạn như ứng dụng CNTT vào trong
quy trình tự động hóa sản xuất kinh doanh sẽ giúp DN tăng năng suất lên gấp nhiều lần, đồng
thời giảm thiểu lượng lao động, cũng như chi phí chi cho lao động và hơn thế nữa là sản phẩm
tạo ra sẽ đồng nhất, tốt hơn nhiều.
Xu hướng tích hợp, liên kết các hoạt động sản xuất kinh doanh: như ở các công ty liên
doanh nhằm mục đích tạo điều kiện tập trung nguồn lực về vốn cũng như tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm, sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm.
Tri thức là nguồn vốn quan trọng và quý giá nhất để phát triển: nền KT hiện đại đang
chuyển dịch thước đo từ lượng sang chất, điều này đòi hỏi các tổ chức kinh tế có những biến
chuyển tương ứng, mà trước tiên là những thay đổi cơ bản trong quan hệ sản xuất. Người lao
động, đặc biệt là lao động trí óc với tầm hiểu biết và khả năng làm việc của mình – chính là
nguồn vốn tư bản quý giá nhất của DN. Những sản phẩm mang hàm lượng tri thức cao, chất
lượng tốt mới là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh lớn trong nền kinh tế hiện nay. Sản
phẩm có hàm lượng chất xám càng cao thì có giá trị càng cao, càng được quý. VD như những
chiêsc điện thoại thông minh, robot,…
Tạo công nghệ mới là dạng sản xuất quan trọng nhất, quyết định hiệu quả hoạt động
của chủ thể: với một xã hội phát với công nghệ thông tin phát triển liên tục, những công nghệ
sản xuất sẽ nhanh chóng bị lỗi thời. Chính vì vậy, việc tạo ra công nghê mới là một điều vô cùng
quan trọng, giúp cho DN hoạt động hiệu quả và không bị trì trệ, bị các đối thủ cạnh tranh bỏ xa
trên thị trường.

9. Nêu và bình luận một số định hướng phát triển của các DN tổ chức hiện đại
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

Đứng trước những thách thức lớn lao của một thế giới toàn cầu hóa với các vấn đề nổi
cộm về biến đổi khí hậu, dân số, môi trường kinh doanh và đặc biệt là ảnh hưởng có tính chất
quyết định của cuộc cách mạng công nghệ thông tin và công nghệ, tổ chức sản xuất – kinh
doanh hiện đại cần thay đổi định hướng phát triển như:
• Chú trọng hình thành và quản trị chiến lược sản xuất trong định hướng chiến lược
chung của doanh nghiệp
• Đảm bảo chất lượng toàn diện: quản lý chất lượng ở mọi công đoạn nhằm nâng cao
năng suất và hiệu quả chung của DN hay tổ chức. Đó là sự lưu tâm đến chất lượng
trong tất cả các hoạt động, là sự hiểu biết, sự cam kết, hợp tác của toàn thể thành viên
trong DN, tổ chức, nhất là ở các cấp lãnh đạo.
• Rút ngắn thời gian sản xuất, tạo lợi thế cạnh tranh
• Đầu tư cập nhật công nghệ mới: nhằm tăng năng suất, giảm thiểu tối đa sai xót trong
quá trình sản xuất, hay tạo ra được những sản phẩm với chất lượng, độ tinh xảo cao.
• Phân quyền quản lý, cho phép người lao động tham gia vào quá trình ra quyết định:
tạo môi trường khuyến khích phát huy sự sáng tạo, mở rộng khả năng tham gia của
các thành viên vì tri thức, trí óc mới là nguồn vốn quan trọng nhất của DN
• Không ngần ngại cải tổ các quá trình sản xuất kinh doanh: nâng cao năng suất
• Đặc biệt quan tâm đến phát triển bền vững, sản xuất thân thiện với môi trường: bảo
vệ môi trường.
10. Nếu và bình luận các đặc điểm mới của tổ chức sản xuất hiện đại
Tiêu chí Tổ chức sx thời công nghiệp Tổ chức sx thời hậu công nghiệp
Nhiệm vụ
chiến lược
Xác định sản lượng tối ưu bảo đảm
cho hoạt động của DN đạt hiệu quả

nhất
Sáng tạo và hình thành nhiều dạng sản
phẩm và dịch vụ mới
Chức năng
chính
Tạo ra khối lượng sản phẩm cao nhất
Tạo được càng nhiều càng tốt những
lợi ích kinh tế
Điều kiện
sản xuất
Đánh giá theo khối lượng tư liệu sản
xuất
Đánh giá theo chất lượng của tư liệu
sản xuất
Do nền kinh tế hậu công nghiệp là nền kinh tế tri thức, một kỷ nguyên của toàn cầu hóa,
của công nghệ và những thay đổi của môi trường sinh thái toàn cầu, các tổ chức sản xuất hiện
đại cần thay đổi để bảo đảm được các tính chất như mềm dẻo trong cấu trúc, linh hoạt trong
quản lý và bền vững trong phát triển. Chức năng của đơn vị sản xuất không chỉ đơn thuần là
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm với khối lượng, giá cả phù hợp với nhu cầu thị trường mà
còn có nhiệm vụ của các chủ thể tập trung và sáng tạo các nguồn lực để sản xuất, hình thành
các nhu cầu mới của thị trường.
11. Nêu và bình luận về các mô hình sản xuất hiện đại mà bạn biết
a) Mô hình JIT ( just in time)
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

Giữa những năm 80 của thế kỉ 20, các DN Nhật Bản, dẫn đầu là Toyota đã khởi
xướng mô hình quản trị sản xuất mới JIT. Mục đích của mô hình là phải quản lý sản xuất
như thế nào để luôn giữ được nguồn nguyên liệu cũng như nguồn hàng dự trữ tối thiểu,

vừa đủ để DN sản xuất đại trà. Để làm được điều này cần tuân thủ nguyên tắc: chính xác,
đúng thời hạn – có nghĩa nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận phải xuất hiện đúng vào lúc
cần đến nó. Hiệu quả sản xuất của DN sẽ được nâng cao rõ rệt nhờ giảm thiểu chi phí lưu
kho, bảo trì.
b) Mô hình 5Ps ( People, plants, parts, processes, planning & Control system) – hoạch
định chiến lược sản xuất.
Do các nhà kinh tế hoạch thuộc đại học Harvard business school khởi xướng vào
những năm 80 của TK 20
Dựa trên cơ sở phân tích 5P – 5 nguồn lực cơ bản để hoạch định chiến lược, chiến
thuật và tác nghiệp phù hợp cho quá trình sản xuất của DN.
c) Mô hình quản lý chuỗi cung ứng ( supply chain management)
Mô hình này được xây dựng trên ý tưởng xây dựng hệ thống quản trị liền mạch (
chuỗi) ba dòng chảy ( business process) chính trong một DN: dòng thông tin, dòng vật
chất-dịch vụ, dòng tài chính từ đối tác đến tận tay người tiêu dùng
VD: phương thức sản xuất đại trà theo nhiều đơn đặt hàng riêng lẻ

CHƯƠNG 2: DỰ BÁO
12. Phân tích các yếu tố cần thiết để thực hiện dự báo tốt?
• Dự báo đúng lúc: dự báo phải đưa ra vào thời điểm mà nhà quản lý còn đủ quỹ thời
gian để xử lý thông tin, thay đổi nguồn lực, ứng phó kịp thời trước kết luận của dự
báo.
• Dự báo cần chính xác: mức độ chính xác tốt nhất nên được xác định theo một chuẩn
mực nào đó. Điều này sẽ giúp cho nhà quản lý dễ dàng so sánh kết quả các dự báo
theo những phương pháp khác nhau, cùng chung một đối tượng khảo sát
• Dự báo có độ tin cậy cao: tính tin cậy của dự báo dựa trên mấy cơ sở: sự tin cậy của
phương pháp dự báo ( nền tảng khoa học vững chắc), sự tin cậy của số liệu, sự tin cậy
về trình độ chuyên môn của người làm dự báo
• Dự báo có kết quả được đo bằng thước đo cụ thể: nếu là dự báo về kế hoạch tài
chính của đơn vị thì đơn vị đo nên cụ thể thành tiền, kế hoạch sản xuất thì cụ thể bằng
số lượng sản phẩm, tăng trưởng thì cụ thể phần trăm và giá trị đo được

LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

• Dự báo phải dễ hiểu và dễ sử dụng: điều này giải thích cho hiện tượng là trên thực
tế các phương pháp dự báo càng đơn giản, dễ dùng, cho dù kết quả không mấy chính
xác vẫn được các nhà quản lý sử dụng nhiều nhất.
13. Giải thích và nêu ví dụ về cách sử dụng phương pháp chuyên gia ( Delphi) để dự
báo?
Dự báo xây dựng dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp.
Gồm 3 thành phần tham gia:
• Nhóm những người ra quyết định
• Nhóm các chuyên gia để hỏi ý kiến
• Các nhân viên điều phối, làm cầu nối giữa 2 nhóm trên.
 Trình tự thực hiện:
• Lập ban ra quyết định, nhóm điều phối viên
• Xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi, thời gian của dự báo
• Chọn nhóm chuyên gia
• Xây dựng bảng câu hỏi lần 1
• Gửi – nhận – đánh giá – soạn thảo bảng câu hỏi lần 2
• Tiếp tục gửi – nhận – điều chỉnh câu hỏi
• Chỉ dừng lại khi kết quả đạt yêu cầu
 Ưu điểm:
• Không tiếp xúc trực tiếp, khách quan
• Có độ chính xác cao
• Đặc biệt hiệu quả trong dự báo công nghệ
 Nhược diểm
• Phụ thuộc vào trình độ nhóm điều phối viên
• Phụ thuộc vào chuyên gia
14. Phân tích ưu, nhược điểm và giải pháp khắc phục của các phương pháp dự báo: hỏi

ban quản lý, hỏi ý kiến nhân viên, hỏi ý kiến khách hàng.
a) Hỏi ban quản lý:
Dự báo về nhu cầu sản phẩm sẽ được hình thành dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các
cán bộ điều hành phòng ban chức năng ( marketing, tài chính, sản xuất…)
 Ưu điểm:
Sử dụng và phát huy tối đa kinh nghiệm của các bộ trực tiếp làm quản lý
 Nhược điểm:
• Ảnh hưởng mạnh mẽ của người có quyền lực.
• Ý kiến của 1 nhóm người có mục đích và động cơ làm việc tương đối đồng nhất, rất
dễ tạo cơ sở để nảy sinh tư tưởng ỷ lại hoặc đại khái cho qua chuyện.
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

 Khắc phục:
• Những người có quyền lực trong công ty, thông thường quan điểm của họ sẽ trở thành
quan điểm chung của giới lãnh đạo cấp dưới => có thể dẫn đến sự thống nhất quan
điểm đến 90-100%. => có thể khắc phục bằng cách: công bố một cách minh bạch, rõ
ràng về những quan điểm của công ty, đồng thời khuyến khích mọi người đóng góp,
tích cực ghi nhận những góp ý.
• Tránh tư tưởng ỷ lại, đại khái => khuyến khích việc đưa ra ý kiến bằng việc trao
thưởng cho ai làm tốt hay cử người giám sát, kiểm tra.
b) Hỏi ý kiến nhân viên
Mỗi nhân viên bán hàng sẽ đưa ra dự tính số lượng hàng bán được trong tương lai ở khu
vực do mình phụ trách. Nhà quản lý sẽ thẩm định và tổng hợp các dự báo riêng lẻ thành dự báo
nhu cầu bán hàng chung cho cả DN.
 Ưu điểm:
Phát huy tối đa ưu thế của người trực tiếp nắm nhu cầu của khách hàng
 Nhược điểm
• Nhầm lẫn trong xác định nhu cầu

• Hoặc nâng cao để lấy thành tích
• Hoặc hạ thấp để đảm bảo chỉ tiêu
 Khắc phục
• Giúp cho nhân viên định nghĩa rõ ràng thế nào là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu tự nhiên
thể hiện qua một nhóm sản phẩm cụ thể và nhu cầu có khả năng thanh toán ( lượng
cầu)
• Yêu cầu nhân viên đưa ra ý kiến kèm theo các bằng chứng, dẫn chứng cụ thể làm cơ
sở cho những ý kiến của mình, tránh việc nâng cao hoặc hạ thấp nhu cầu.
c) Hỏi ý kiến khách hàng
Đối tượng điều tra không chỉ dừng lại ở khách hàng hiện tại ( đã sử dụng sản phẩm) mà
còn tập trung vào khảo sát nhóm khách hàng tiềm năng ( có ý định sử dụng sản phẩm).
 Cách làm: Phỏng vấn, điều tra, tiêu dùng thử
 Ưu điểm:
Trực tiếp nắm được nhu cầu của khách hàng => cải tiến, hoàn thiện sản phẩm
 Nhược điểm
• Phụ thuộc hoàn toàn vào trình độ của người tiến hành khảo sát
• Khách hàng dẫn dễ bị ảnh hưởng của hiệu ứng đám đông
 Khắc phục:
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

• Cử những chuyên gia giỏi, hoặc đào tạo nhân viên một cách bài bản để có đủ khả
năng tiến hành khảo sát.
• Nên hỏi riêng từng khách hàng, không nên tập trung họ lại.
15. Làm thế nào để đo lường và kiểm soát sai số dự báo?
Đo lường độ chính xác của dự báo – cách làm hiệu quả nhất là đưa ra chỉ số để đánh giá
sự sai lệch của giá trị dự báo so với giá trị thực tế.
Sai số sẽ là cơ sở giúp người làm dự báo lựa chọn phương án dự báo hợp lý nhất, đồng
thời cũng là một trong những chỉ số giúp xác định hiệu quả của phương pháp dự báo.

Sai số của dự báo = Nhu cầu thực – nhu cầu dự báo, hay e
t
= D
t
- F
t

Trong đó: e – sai số của dự báo, D
t
– nhu cầu thực, F
t
– nhu cầu dự báo
 Đo lường sai số
Để tính sai số dự báo, người ta dùng 2 chỉ số:
• MAD – độ lệch tuyệt đối trung bình. Công thức: MAD =


∑ |
ܦ

−ܨ

|

௜ୀଵ

• MSE – độ lệch bình phương trung bình. Công thức: MSE =


∑ ሺ

ܦ

−ܨ



௜ୀଵ
2

Khác nhau:
• MAD đánh giá tất cả các lỗi như nhau
• MSE thông qua giá trị bình phương của từng lỗi => MSE cho giá trị lớn hơn
MAD rất nhiều. => dùng khi MAD tương đương => MSE thì có thể rất khác biệt.
 Kiểm soát sai số
Để dự báo chính xác cần phải kiểm soát liên tục sai số của dự báo. Cách làm thông
thường là người ta sẽ cố gắng hình thành nên một hành lang an toàn cho các giá trị của dự báo.
Hành lang này bao gồm 2 giới hạn trên và dưới, nếu sai số của dự báo không lọt ra ngoài các giới
hạn này thì chấp nhận kết quả dự báo, không không thì phải xem xét lại.
2 cách thực hiện quá trình này:
• Dùng tín hiệu kiểm soát (TS): đại lượng thể hiện mối quan hệ của tổng giá trị sai số của
dự báo so với giá trị MAD dùng để theo dõi quá trình dự báo này
CT: TS =

ሺ஽

ିி


ெ஺஽



Trong đó: MAD
t
: dự báo giá trị MAD cho gai đoạn t
Giới hạn kiểm soát nằm trong khoảng ±3 đến ±8, thông dụng nhất là TS thuộc (-4,+4)
• Đồ thị kiểm soát sai số:
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

Chúng ta sẽ xác định giá trị của giới hạn kiểm soát trên và kiểm soát dưới, lấy đó làm cơ
sở để kiểm soát sai số của từng giai đoạn trong quá trình dự báo. Để làm theo phương pháp này
cần công nhận 2 giả thiết:
o Giá trị trung bình của tổng các sai số dự báo gần bằng 0
o Sai số dự báo phân bổ theo quy tắc đường phân bố chuẩn.
Như vậy đồ thị phân bố của tập hợp các sai số dự báo e sẽ có hình chuông, phân bổ xung
quanh giá trị trung bình e ~ 0, dao động với độ lệch chuẩn s =

ܯܵܧ. Hay nói cách khác, kết quả
dự báo vẫn đáng tin cậy nếu e dao động trong khoảng (0±3s)
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ - CÔNG SUẤT
16. Bản hiểu gì về quá trình thiết kế sản phẩm? Đâu là khâu quan trọng nhất trong quá
trình này?
Thiết kế sản phẩm là một quá trình phức tạp, bao gồm tổ hợp của nhiều hoạt động chặt
chẽ với nhau từ khâu nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường hình thành ý tưởng về sản
phẩm, lập kế hoạch khảo sát sơ bộ, tiến hành thiết kế sản phẩm, đến khâu lập kế hoạch sản
xuất, tổ chức sản xuất thử, đưa sản phẩm vào tiêu dùng thử, đánh giá kiểm định và đưa vào
sản xuất đại trà.
Khâu quan trọng nhất là hình thành ý tưởng về sản phẩm vì: sau khi xác định nhu cầu của
thị trường xong, việc đưa ra được ý tưởng về sản phẩm mà có thể đáp ứng được tối đa nhu

cầu của thị trường là một điều tương đối khó – nó quyết định đến sự thành công của sản
phẩm khi đưa ra thị trường.
17. Nêu và phân biệt các loại hình thiết kế sản phẩm thông dụng
 Thiết kế kiểu dáng công nghiệp: tìm cách thiết kế các sản phẩm có độ bền cao, có sức
chịu đựng tốt trước những thay đổi liên tục của môi trường.
 Ưu điểm
• Tạo chuyển biến nhảy vọt, nhanh chóng trong quá trình thiết kế
• Rút ngắn thời gian, số lần thử nghiệm
 Nhược điểm
Sản phẩm bền nhưng ko tiện dụng
 Thiết kế đồng thời: sự kết hợp đồng thời ( song song) ngay từ đầu của các bộ phận
tham gia tạo sản phẩm mới: marketing, nghiên cứu, thiết kế…mục đích cuối cùng là
tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
 Ưu điểm
• Nâng cao hiệu quả
• Rút ngắn thời gian tạo sản phẩm
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

• Tập trung giải quyết các VĐ phát sinh chứ không phải giải quyết mâu thuẫn.
 Nhược điểm
• Rào cản ngăn cách truyền thống giữa bộ phận thiết kế, sản xuất trong DN
• Khó tạo ra môi trường kết hợp hoàn hảo, linh hoạt giữa các bộ phận
 Thiết kế bằng vi tính: ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế, đặc biệt trong khâu
tính toán và đồ họa.
 Ưu điểm
• Nâng cao hiệu suất lao động
• Tạo được kho dữ liệu phục vụ lâu dài cho công việc thiết kế
• Giảm chi phí thiết kế

 Nhược điểm
• Chi phí đầu tư lớn
• Trình độ công nghệ cao, đòi khỏi đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp.
 Thiết kế theo module: ứng dụng đối với những sản phẩm có nhiều chi tiết, linh kiện.
Khâu thiết kế chia nhỏ làm nhiều modul. Mỗi module sẽ là tập hợp các phụ kiện, máy
móc, chi tiết tương đối đồng nhất, có cùng một quy trình công nghệ.
 Ưu điểm
• Dễ dàng nhận ra sai sót, khắc phục kịp thời.
• Đơn giản trong lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thée
• Quá trình sx được chuẩn hóa.
 Nhược điểm
• Hạn chế về kiểu dáng, thiếu linh hoạt trong đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
• Chi phí thay đổi, bảo dưỡng cao vì chi tiết hay linh kiện gắn liền với module.
18. Nêu và bình luận các xu hướng mới trong thiết kế sản phẩm
• Chú trọng đặc biệt tới khách hàng: đặt khách hàng là trung tâm, “khách hàng là
thượng đế”
• Rút ngắn tối đa thời gian thiết kế: nhằm sớm đưa sản phẩm mới vào sản xuất, dáp
ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
• Bảo vệ môi trường: môi trường hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ môi
trường cũng là bảo vệ chính chúng ta
• Sản phẩm đơn giản, gần gũi với khách hàng: những sản phẩm càng tiện lợi, dễ
dàng và càng thiết thực, gần gũi với khách hàng sẽ được lựa chọn nhiều hơn
19. Khi quyết định mua hay tự sản xuất một linh kiện hay sản phẩm, nhà quản lý dựa
vào các tiêu chí nào? Tại sao?
Các tiêu chí:
• Năng lực sản xuất hiện có của DN: Khả năng sx của DN bị giới hạn, không thể đáp
ứng được việc sx thêm loại linh kiện, sản phẩm mới => mua
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:


• Kiến thức chuyên sâu và trình độ chuyên môn: nếu như DN thấy mình có đủ
những chuyên gia với kiến thức và trình độ chuyên môn cao, có thể đảm nhiệm được
thì có thể lựa chọn tự sản xuất
• Khả năng đảm bảo chất lượng: Chất lượng của sản phẩm nếu tự sản xuất mà không
thể đảm bảo đạt tiêu chuẩn do trình độ không đủ => mua tốt hơn
• Đặc điểm của thị trường: nếu dòng nhu cầu ổn định – tự sản xuất sẽ tốt hơn
• Năng lực tài chính của DN: một dây chuyền công nghệ hoàn chỉnh rất đắt tiền, cần
phải cân đối chi phí
20. Khi lựa chọn thiết bị phục vụ sản xuất cần lưu ý tới các câu hỏi nào? Tại sao?
Nhà sản xuất cần dựa vào các tiêu chí:
• Vốn đầu tư ban đầu
• Hiệu suất sử dụng
• Yêu cầu khi vận hành ( an toàn, đơn giản, tiết kiệm),
• Chất lượng sản phẩm đầu ra ( ổn định),
• Nhu cầu với nhân công ( hài hòa giữa chi phí lao động trực tiếp và gián tiếp, trình độ
chuyên môn),
• Độ linh hoạt ( mối quan hệ giữa thiết bị chính và phụ trợ, dụng cụ chuyên dụng),
• Nhu cầu khi lắp đặt, chỉnh lý ( độ phức tạp, thời gian chỉnh lý),
• Bảo trì kĩ thuật, vận hành ( độ phức tạp, tần số, linh kiện thay thế),
• Khả năng thanh lý ( chuyển đổi để sử dụng vào mục đích khác),
• Nhu cầu dự trữ nguyên liệu ( điều kiện để sx đạt công suất tối ưu),
• Thích ứng với các bộ phận trong hệ thống ( thích ứng với các hệ thống sản xuất đã
hoặc sẽ có của DN, phù hợp với nhu cầu chiến lược phát triển của DN)
21. Nêu và bình luận sự khác biệt về các yếu tố cơ bản trong thiết kế sản phẩm dịch vụ
và sản phẩm vật chất.
SPVC có thể sờ nắn được, còn dịch vụ thì không. SPDV là kết quả của quá trình tương tác.
Do đó chất lượng của DV trước hết phụ thuộc vào chất lượng của quá trình tương tác. Gồm 3
yếu tố chính:
• Chủ thể tương tác: nhà cung ứng và người sử dụng

• Phương pháp tương tác: cách chúng ta cung ứng dịch vụ
• Môi trường tương tác:
o Môi trường hẹp: môi trường vật lý cụ thể nơi quá trình cung ứng dịch vụ diễn ra
o Môi trường rộng: bầu không khí, môi trường văn hóa, sự cảm thông, chia sẻ giữa
nhà cung ứng với người sử dụng trong suốt quá trình cung ứng dịch vụ
Cần chú ý đến:
• Tác động của các yếu tố phi vật thể ( môi trường, tâm trạng, hoàn cảnh )
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

• Khó có cơ hội để sửa chữa sai lầm: đào tào nhân viên cung ứng, đặc biệt lưu ý quá
trình tiếp xúc, thiết lập mối quan hệt với khách hàng
• Chú trọng công suất vì không lữu giữ được.
• Vị trí đóng vai trò chủ chốt trong cung ứng dịch vụ
• Khách hàng vừa là đầu vào, vừa là đầu ra của SPDV
• Dịch vụ diễn ra trong sự quan sát của khách hàng
22. Nêu và lấy ví dụ minh họa về các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế sản phẩm dịch vụ
• Đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ: mỗi bộ phận của hệ thống cung ứng đều
phải được thiết kế đồng bộ, hoạt động nhịp nhàng để đạt mục đích chiến lược chung.
• Hệ thống dịch vụ phải hết sức thân thiện với khách hàng: bố trí khoa học, bắt mắt,
hướng dẫn cụ thể, khách hàng có thể dễ dàng tương tác mà không cần sự trợ giúp đặc
biệt nào
• Hệ thống phải bền vững, vẫn làm việc tốt khi có sự cố ngoài ý muốn: thiết kế
nguồn lực dự trữ, phương án dự phòng, cấp cứu, trong các tình huống bất ngờ như:
mất điện, hỏng, cháy, nổ…
• Hệ thống dịch vụ phải được thiết kế để đảm bảo đầy đủ điều kiện cho nhân viên
cũng như thiết bị làm việc tốt ( nhiệm vụ giao cho nhân viên phải rõ ràng, thiết bị
phải có tính ổn định cao)
• Hệ thống phải được thiết kế nhằm đảm bảo tốt nhất chất lượng của quá trình

cung ứng ( các yếu tố vật chất của dịch vụ và thái độ phục vụ của nhân viên), đặc biệt
lưu ý cách trình diễn chất lượng sản phẩm, làm sao khách hàng có thể nhận ra ngay
tức khắc chất lượng đặc biệt của dịch vụ.
• Hệ thống cung ứng phải kinh tế cho DN và cho khách hàng tiết kiệm nguồn lực
cũng như thời gian: lợi ích tổng thể khi khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như lợi ích
của nhà sản xuất khi thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
23. Đâu là những điều kiện để một dịch vụ chiếm được ưu thế cạnh tranh? Lấy ví dụ
Gồm 6 điều kiện cơ bản:
• Thái độ quan tâm, tận tình chăm sóc khách hàng: Khách hàng là trung tâm của
mọi hoạt động
• Vận tốc và sự tiện lợi trong phục vụ: dịch vụ đòi hỏi phải kịp thời và chính xác =>
tạo cho khách hàng cảm giác hài lòng, dễ chịu.
• Giá cả dịch vụ hợp lý: sự tổng hòa các mối quan hệ, trước hết là bộ tam: chất lượng
– giá – thời hạn giao hàng.
• Sự đa dạng của các loại hình dịch vụ: tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn, làm
gia tăng năng lực thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
• Chất lượng của nguyên vật liệu tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ: với
nguyên vật liệu kém chất lượng, không thể nào làm nên dịch vụ đẳng cấp, cho dù hệ
thống phục vụ và nhân viên cung ứng có chuyên nghiệp đến đâu.
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

• Kỹ năng đặc biệt tạo ra đẳng cấp và sự khác biệt cho dịch vụ: Phở 24 đã biết phối
hợp 3 yếu tố: không gian – âm thực – âm nhạc tạo nên sự khác biệt thu hút thực khác
và để lại ấn tượng sâu sắc.
24. Phân biệt các loại công suất? Nêu các bước cần thiết để hoạch định công suất? Làm
thế nào để hoạch định công suất tối ưu?
 Phân loại công suất
• Công suất thiết kế: công suất tối đa có thể đạt được theo thiết kế

• Công suất hiệu quả: công suất tối đa có thể đạt dược trong điều kiện làm việc cụ
thể theo tính toán
• Công suất thực tế: công suất thực đạt được, có giá trị không thể cao hơn công suất
hiệu quả vì trong thực tế làm việc có rất nhiều vấn đề phát sinh làm giảm công
suất hiệu quả.
 Các bước cần thiết để hoạch định công suất:
• B1: xác định mục đích, nhiệm vụ
Trả lời 3 câu hỏi:
o Hoạch định công suất để làm gì?
o Cần lựa chọn loại công suất nào, công năng là bao nhiêu?
o Thời điểm nào cần đạt được định mức công suất cần thiết tương ứng?
• B2: Chọn đơn vị đo công suất
o Lựa chọn theo đặc thù của DN, sản phẩm cụ thể. VD:
o Luyện thép: tấn/ngày
o Sản xuất oto: chiếc/ca làm việc
• B3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công suất
DN đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng công suất từ nhu cầu thị trường,
điều kiện bên ngoài ( chính sách, kinh tế, chính trị xã hội ) đến các yếu tố bên trong ( con
người, nguyên vật liệu, phương pháp làm việc…)
• B4: Xác định nhu cầu về công suất
Có 2 loại cơ bản:
o Nhu cầu ngắn hạn:khả năng thay đổi nhu cầu về công suất trong một
khoảng thời gian ngắn
o Nhu cầu dài hạn: khả năng thay đổi nhu cầu về công suất trong một khoảng
thời gian đủ lớn. Để xác định nhu cầu dài hạn cần lưu ý tới tính xu hướng
của dòng nhu cầu, tính chu kỳ, biên độ và tần số của chu kỳ.
• B5: Xây dựng các phương án lựa chọn công suất
Khi tiến hành cần lưu ý 1 số điểm:
o Cần có cách nhìn tổng quan về khả năng thay đổi của nhu cầu công suất
trong tương lai

o Chuẩn bị, dự tính và lên phương án đối phó với những thay đổi đột ngột
ngoài ý muốn, ảnh hưởng lớn đến nhu cầu công suất
o Dự trù phương án cân bằng nhu cầu công suất
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

o Tìm cách xác định mức công suất tối ưu dựa trên nguyên tắc phân tích mối
quan hệ giữa số lượng sản phẩm và chi phí sản xuất thêm một đơn vị sản
phẩm.
• B6: Đánh giá phương án và ra quyết định
Một số phương pháp đánh giá như: “chi phí – số lượng”, phân tích tài chính, lý
thuyết ra quyết định
Để xác định được mức công suất tối ưu, có thể sử dụng phương pháp phân tích
“Chi phí – số lượng”:
TC = FC + AVC.Q, TR = P.Q
LN = TR – TC = P.Q – (FC + AVC.Q) = Q.(P-AVC) – FC > 0
 Q = (LN+FC)/(P-AVC)
Tại điểm hòa vốn LN=0, lúc đó Q
bep
= FC/(P – AVC)
Từ đó chọn phương án đảm bảo tối thiểu DN có thể hòa vốn hoặc sinh lời càng nhiều
càng tốt.

CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC SẢN XUẤT
25. Bình luận về các định hướng cơ bản khi tổ chức sản xuất?
Mục đích cơ bản của tổ chức sản xuất là thiết lập được chương trình sản xuất và cung cấp
dịch vụ tối ưu , sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có của DN để đáp ứng tối đa nhu cầu của
thị trường.
Tổ chức sản xuất đóng vai trò quan trọng, quyết định đến giá thành và chất lượng của sản

phẩm của DN. Do đó, có một số định hướng cơ bản sau:
• Giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất: nhằm tối đa hóa lợi nhuận
• Rút ngắn tối đa thời gian của một chu kỳ sản xuất kinh doanh
• Tối ưu hóa dự trữ: đảm bảo luôn có đủ nguyên vật liệu, hàng hóa cung ứng kịp thời
cho sản xuất
• Đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng hạn các nguồn lực sản xuất: giúp cho việc
sản xuất được tiến hành liên tục, chính xác, kịp tiến độ.
• Đảm bảo vận hành hệ thống đồng bộ, hiệu quả: hạn chế sai sót, hay những lỗi đáng
tiếc có thể xảy ra gây lãng phí nguyên vật liệu, tạo ra nhiều sản phẩm hỏng, không đạt
tiêu chuẩn.
• Tổ chức sản xuất phải phù hợp với đặc thù và nguồn lực của DN: để có thể tận dụng
tối đa sức mạnh, khả năng của DN
• Muốn tổ chức sản xuất hiệu quả thì phải thực hiện đồng bộ tất cả các khâu.
26. Nêu và bình luận về chu trình cơ bản để lựa chọn vị trí sản xuất?
Xác định mục đích và tiêu chí lựa chọn, dựa vào đó để bạn tiến hành đánh giá các
phương án. Giữa mục đích và tiêu chí lựa chọn có mối quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

nhiều vào triết lý kinh doanh của bạn. VD: mục đích chính là thu lợi nhuận => sẽ lựa chọn
phương án giảm chi phí và ưu tiên cho vị trí có giá thuê rẻ.
Xác định những yêu cầu cơ bản về thị trường tiêu thụ cũng như thị trường cung ứng: đây
là yêu cầu quyết định khả năng thành công và sức cạnh tranh của sản phẩm. VD: yêu cầu với
thị trường tiêu thụ ( đặc điểm dân trí, văn hóa, thu nhập, thói quen tiêu dùng…), yêu cầu đối
với thị trường cung ứng ( nguồn nguyên vật liệu, giá thuê mặt bằng…)
Xây dựng các phương án lựa chọn: khảo sát thực tế và đưa ra các phương án để lựa chọn.
Có thể tiến hành theo trình tự:
• Phác thảo những nét cơ bản của vị trí sản xuất đạt nhu cầu, sử dụng công cụ: lập
bảng, phân loại,

• Khảo sát và xác định một vài vùng tỉnh, thành phố, khu phố có đủ ( hoặc gần đủ)
điều kiện đáp ứng các nhu cầu đó, sắp xếp theo thứ tự đạt yêu cầu.
• Khảo sát và xác định các vị trí cụ thể, khả thi có thể tiến hành đặt hệ thống sản xuất
cho DN. Lập phương án chi tiết cho từng vị trí
• Đánh giá các phương án và ra quyết định: dùng bộ tiêu chí và công cụ để so sánh.
Một số công cụ: pp phân tích “ chi phí – số lượng”, pp xếp hạng, pp trọng tâm
27. Phân tích các yếu tố của thị trường cung ứng, thị trường tiêu thụ ảnh hưởng tới
quyết định chọn vị trí?
 Phân tích thị trường cung ứng
• Khoảng cách và chi phí vận chuyển
• Năng lực của nhà cung ứng: số lượng, trữ lượng
• Phương thức vận chuyển
• Chất lượng nguyên vật liệu
• Uy tín, công nghệ, tiêu chuẩn
Đối với nhiều loại hình kinh doanh, việc phân bổ DN gần vùng nguyên liệu đòi hỏi tất yếu do
tính chất và đặc điểm của ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh quy định. Chẳng hạn, với các
ngành khai khoáng là những ngành luôn chịu sự ràng buộc chặt chẽ vào địa điểm, quy mô nguồn
nguyên liệu sẵn có
Một số DN để hoạt động hiệu quả cần phải đặt gần vùng nguyên liệu. Một số khác do yêu cầu về
phương tiện, khối lượng vận chuyển của nguyên liệu và tính chất dễ hư hỏng, khó bảo quản,
cồng kềnh, khó vận chuyển của nguyên liệu, đòi hỏi các DN phải đặt gần nguồn nguyên liệu.
VD: các DN chế biến nông sản, sản xuất xi măng
Chi phí vận chuyển thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Trong cơ cấu giá thành
chi phí vận chuyển gồm có chi phí vận chuyển nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm. Nhằm giảm
giá thành sản phẩm, người ta so sánh giữa 2 loại chi phí vận chuyển này để đưa ra quyết định lựa
chọn phương án định vị DN tốt nhất xét về mặt chi phí. Nguyên tắc chung là khi chi phí vận
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:


chuyển nguyên liệu lớn hơn chi phí vận chuyển sản phẩm thì vị trí đặt DN được lựa chọn gần
vùng nguyên liệu và ngược lại.
 Phân tích thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh
• Khoảng cách đến thị trường mục tiêu
• Chi phí xúc tiến thương mại
• Đặc điểm văn hóa, dân trí
• Thói quen tiêu dùng, thu nhập
• Phân bổ dân cư
Các DH thường coi việc bố trí gần nơi tiêu thụ là một bộ phận trong chiến lược cạnh tranh của
mình. Điều này có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ.
DN gần thị trường có lợi thế lớn hơn trong cạnh tranh. Mỗi DN đều cố gắng tìm kiếm vị trí đặt
DN có thuận lợi nhất về mặt thị trường, phù hợp với những đặc điểm kinh doanh cụ thể của
mình.
VD:
Việc các DN chuyên về sản phẩm công nghệ cao thì thường được chọn đặt ở những vùng đô thị,
thành phố lớn với mật độ dân số cao chứ không thể đặt ở những vùng nông thôn.
Các cửa hàng văn hóa phẩm thì nên đặt ở gần các trường học, đại học – nơi tập trung rất lớn
lượng học sinh, sinh viên
28. Phân tích các yếu tố của thị trường lao động ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn vị
trí sản xuất?
Thường DN đặt ở đâu thì sử dụng nguồn lao động ở đó là chủ yếu. Đặc điểm của nguồn
lao động như khả năng đáp ứng số lượng, chất lượng lao động, trình độ chuyên môn, tay nghề
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN sau
này.
Nguồn lao động dồi dào, được đào tạo, có trình độ chuyên môn, kĩ năng tay nghề cao là
một trong những yếu tố thu hút sự chú ý của các DN. Có nhiều ngành cần lao động phổ thông
phải được phân bố gần nguồn lao động như những khu dân cư, những cũng có những ngành cần
lao động có tay nghề cao, đòi hỏi gần thành phố lớn, gần các trung tâm đào tạo nghiên cứu khoa
học.
Chi phí lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quyết định định vị DN. Chi phí

lao động rẻ hấp dẫn các DN. Các DN thường muốn đặt DN mình ở những nơi có chi phí lao
động thấp. Tuy nhiên, kh phân tích ảnh hưởng của chi phí lao động cần phải đi đôi với đánh giá
mức năng suất lao động trung bình của vùng.
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

Thái độ lao động đối với thừoi gian, với vấn đề nghỉ việc và di chuyển lao động cũng tác
động rất lớn đến việc chọn ùng và địa điểm phân bố DN. Ở mỗi vùng, dân cư có thái độ khác
nhau về lao động, dựa trên những nền tảng văn hóa khác nhau.
29. Phân tích các yếu tố của quan hệ cộng đồng và hệ thống hành chính địa phương ảnh
hưởng tới quyết định lựa chọn vị trí sản xuất?
• Các tổ chức liên quan đến hoạt động của DN: trường học, chùa, cửa hàng… :
• Dịch vụ công cộng: y tế, công an.
• Cơ quan quản lý nhà nước: thuế
• Chính sách hỗ trợ DN
30. Giải thích ngắn gọn các phương pháp đánh giá các phương án lựa chọn vị trí sản
xuất?
a. Phương pháp phân tích “chi phí – số lượng”
Xác định các chi phí cố định, chi phí chuyển đổi cho từng phương án. Sau đó tính
tổng chi phí dự tính cho từng dự án. Cuối cùng chọn phương án nào có tổng chi phí thấp
nhất
b. Phương pháp xếp hạng
Thiết lập tiêu chí để phân loại, xác định trong số từng tiêu chí trong mối quan hệ
với tổng thể, lựa chọn thang điểm đánh giá, tiến hành đánh giá từng phương án, quy điểm
 Phương án nào có điểm cao hơn ( hoặc thấp hơn tùy mục đích) sẽ chọn phương
án đó.
c. Phương pháp trọng tâm
Phương pháp này chủ yếu dùng để lựa chọn địa điểm đặt DN trung tâm haowjc
kho hàng trung tâm có nhiệm vụ cung cấp hàng hóa cho nhiều địa điểm tiêu thụ khác

nhau. Mục tiêu là tìm được vị trí sao cho tổng quãng đường vận chuyển lượng hàng hóa
đến các địa điểm tiêu thụ là nhỏ nhất. Phương pháp tọa độ trung tâm coi chi phí tỉ lệ
thuận với khối lượng hàng hóa và khoảng cách quãng đường vận chuyển. Dùng đồ thị để
xác định vị trí của trung tâm phân phối sản phẩm sao cho đáp ứng được mục tiêu tối ưu.
d. Phương pháp so sánh chi phí vận chuyển ( bài toán vận tải)
Mục tiêu của phương pháp này là xác định cách vận chuyển hàng có lợi nhất từ
nhiều điểm sản xuất ( cung cấp) đến nhiều nơi phân phối ( thị trường) sao cho có tổng chi
phí vận chuyển là nhỏ nhất.
Để xây dụng và giải bài toán vận tản cần có các thông tin:
• Danh sách các nguồn sản xuất cung ứng hàng hóa
• Danh sách các địa điểm tiêu thụ và nhu cầu của từng địa điểm
• Chi phí chuyên chở một đơn vị sản phẩm từ địa điểm cung cấp đến nơi tiêu
thụ
Với các thông tin đó, ta lập ma trận vận tải, trong đó, có cột nguồn và cột địa
điểm tiêu thụ cùng với các số liệu về tổng số lượng cung và tiêu thụ của từng địa điểm,
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

cùng với chi phí vận chuyển một đơn vị sản phẩm. Bài toán vận tải được giải theo 3
bước:
• B1: tìm giải pháp ban đầu
• B2: Kiểm tra tính tối ưu của giải pháp ban đầu
• B3: Cải tiến để tìm phương án tối ưu.
31. Thiết bị thường được phân bổ và sắp xếp lại trong những trường hợp nào? Lấy ví
dụ.
Bố trí sản xuất trong DN là tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian các phương tiện vật
chất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Mục tiêu của bố trí sản xuất là tìm kiếm, xác định một phương án bố trí hợp lý, đảm bảo cho hệ
thống sản xuất hoạt động có hiệu quả cao, chi phí thấp, thích ứng nhanh với thị trường. Bố trí sản

xuất có quan hệ chặt chẽ với các loại quá trình sản xuất, chiến lược kinh doanh, phương tiện,
thiết bị, nhà xưởng sẵn có của mỗi DN. DN thường phân bổ, sắp xếp lại thiết bị trong một số TH
sau:
• Bắt đầu sản xuất sản phẩm mới
• Thay đổi về công suất
• Thay đổi về công nghệ
• Thay đổi bởi những yêu cầu về bảo vê mội trường, luật pháp
• Tai nạn lao động hoặc nguy cơ không an toàn
• Hiệu quả sản xuất kém
• Thay đổi vì yếu tố con người
32. Trình bày phương pháp bố trí thiết bị theo cấu trúc sản phẩm?
Là hình thức phân bổ thiết bị theo quy trình sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn, có
mức độ tiêu chuẩn hóa cao – sản xuất theo dây chuyền.
Có 2 loại dây chuyền: dây chuyền lắp ráp, dây chuyền sản xuất.
Bố trí theo sản phẩm có hiệu quả cao nhất đối với loại hình sản xuất lặp lại, thường được
sử dụng để thiết lập luồng sản xuất sản phẩm thông suất, nhịp nhàng, khối lượng lớn. Quá
trình sản xuất sản phẩm chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa cao.Công việc được phân chia
thành hàng loạt những nhiệm vụ tiêu chuẩn hóa, cho phép có sự chuyên môn hóa lao động và
thiết bị.
Dây chuyền có thể được bố trí theo đường thẳng hoặc đường chữ U.
33. Trình bày phương pháp bố trí theo quy trình sản xuất?
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

Phân bổ thiết bị linh hoạt theo yêu cầu của quá trình sản xuất, tạo thành từng nhóm, khu
vực sản xuất. Phân bổ theo chức năng chứ không theo trình tự. Thông thường được sử dụng
trong các lĩnh vực dịch vụ: bênh viện, trường học, ngân hàng, trung tâm bảo dưỡng.
34. Phân loại các loại kế hoạch: ngắn – trung – dài hạn. Liệt kê một số kế hoạch tương
ứng tại doanh nghiệp

• Kế hoạch dài hạn giúp cho nhà quản trị đưa ra những dự định, kế hoạch dài hạn thuộc về
chiến lược, huy động công suất của doanh nghiệp, nó thường là trách nhiệm của các nhà
quản lý cấp cao của DN. Kế hoạch này sẽ chỉ ra con đường và chính sách phát triển của
DN, phương hướng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nhu cầu và giải pháp đầu tư
trong một giai đoạn kéo dài nhiều năm
VD: công nghệ, công suất dài hạn, phân bổ thiết bị, vị trí nhà máy…
• Kế hoạch trung hạn chỉ bắt đầu xây dựng sau khi đã có quyết định về huy động công suất
dài hạn. Đối với laoị kế hoạch này, nhà quản trị tác nghiệp phải ra các quyết định có liên
quan đến chiến lược theo đuổi, kế hoạch tổng hợp phải phù hợp với những chủ trương kế
hoạch dài hạn mà ban quản lí cấp cao của DN đã đề ra.
VD: kế hoạch chung về: lao động, khối lượng sản phẩm, dự trữ, chi phí phát
sinh…
• Kế hoạch ngắn hạn thường được xây dựng cho thời gian ngắn hạn dưuới 3 tháng, như kế
hoạch ngày, tuần, tháng…Kế hoạch ngắn hạn thường do những nhà quản trị tác nghiệp ở
phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất xây dựng. Các nhà quản đốc phân xưởng, tổ trưởng sản
xuất căn cứ vào kế hoạch tổng hợp trung hạn được giao mà phân bổ công việc ra cho từng
tuần, tháng để thực hiện. Các công việc phải làm để thực hiện kế hoạch ngắn hạn là : phân
công công việc, lập tiến độ sản xuất, đặt hàng
VD: kế hoạch chi tiết về công suất máy, khối lượng sản xuất từng kỳ, quy trình
làm việc đối với từng vị trí sản xuất…
35. Mô tả và giải thích sơ đồ tổng quát để hoạch định kế hoạch tổng thể.
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:


Sơ đồ tổng quát
Để hoạch định kế hoạch tổng thể cần xác định được chiến lược phát triển, điều kiện môi
trường cũng nhu dự báo nhu cầu của thị trường để từ đó lập kế hoạch kinh doanh
Sau khi đã có được bản kế hoạch kinh doanh thì sẽ tiến hành lên kế hoạch sản xuất, đồng

thời lên lịch kiểm soát tiến độ để đảm bảo các công việc diễn ra theo đúng như mục tiêu, kế
hoạch đã đề ra như ban đầu
36. Để lập kế hoạch tổng thể cần những nguồn thông tin nào? Làm thế nao để có được
những nguồn thông tin đó?
Để lên được kế hoạch tổng thể, ta cần chuẩn bị những thông tin sau:
• Thông tin dự báo vê: thị trường, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh => cử nhân viên, các
chuyên gia về dự báo thu thập số liệu và tiến hành phân tích, điều tra thị trường.
• Thông tin về nguồn lực: nhân lực, công suất, thiết bị => lấy thông tin từ phòng nhân
lực, phòng sản xuất, thiết bị.
• Chiến lược, chính sách phát triển của DN: chính sách chọn đối tác, chiến lược sản xuất
=> dựa vào tình hình cụ thể của từng DN mà các nhà quản lý cấp cao sẽ lựa chọn chiến
lược, chính sách phù hợp.
• Chi phí sản xuất => phòng kế toán
37. Trình bày ngắngọn phương pháp dựng sơ đồ mạng lưới theo phương pháp CPM và
PERT.
CPM và PERT là 2 phương pháp thuộc phương pháp sơ đồ mạng lưới, được sử dụng trong sản
xuất theo dự án, thườngdùng để giải quyết các vấn đề sau:
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

• Biểu diễn các hoạt động của một dự án
• Đánh giá thời gian thực hiện từng công việc và toàn bộ dự án
• Xác định thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án ( đường găng)
• Xác định thời gian dự trữ có thể.
• So sánh chi phí – thời gian để xác định khả năng rút ngắn thời gian của dự án
 Phương pháp CPM:
CPM đòi hỏi phải biết trước thời gian dự tính để hoàn thành từng công việc trong dự án.
• Cách sử dụng:
o Xác định thứ tự công việc và thời gian thực hiện, thời gian cho phép

o Vẽ sơ đồ mạng lưới
o Tính các chỉ số thời gian sớm ES&LS ( lượt đi)
o Tính các chỉ số thời gian muộn EF&LF (lượt về)
o Xác định thời gian dự trữ s: khoảng thời gian có thể trì hoãn việc bắt đầu một công
việc nào đó mà không làm ảnh hưởng đến tiến dộ dự án.
o Xác định đường găng – đi qua những điểm s=0 ( đường dài nhất đi từ điểm đầu đến
điểm cuối của sơ đồ mạng lưới và quyết định thời hạn hoàn thành dự án)
o Rút ra kết luận
 Phương pháp PERT:
CPM tính thời gian dự trên các dữ liệu đã biết, nhưng trường hợp thời gian cho các hành
động không thể biết trước thì người ta dùng công cụ PERT – phương pháp xác suất để giải
quyết.
Đối với mỗi hành động ta sẽ đưa ra 3 cách đánh giá về thời gian:
o To: thời gian lạc quan – thời gian ngắn nhất đủ để thực hiện hoạt động, dự án trong
điều kiện thuận lợi nhất. Kết quả ước tính này chỉ có thể xảy ra với một khả năng rất
nhỏ
o Tp: thời gian bị quan – thời gian dài nhất(tối đa) đủ để thực hiện hoạt động trong
những điều kiện bất lợi nhất. Cách ước tính này tính đến những TH xấu nhất có thể
xảy ra và có tính dến cả khả năng thất bại và phải làm lại từ đầu.
o Tm: thời gian ước tính hiện thực nhất – thời gian theo đánh giá là gần với thực tế nhất
để hoàn thành hoạt động.
o Te: thời gian thực tế dự kiến – thời gian trung bình của 3 đại lượng To, Tp, Tm
• Cách sử dụng
o Xác định thời gian To, Tp, Tm
o Tính Te
o Tính phương sai và độ lệch chuẩn:
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:


߲

=൤
ܶ݌−ܶ݋
6



o Vẽ đồ thị đường phân bố chuẩn cho từng đường găng
o Tính diện tích z : Z =
்ି்௧௛

೟೓

o Dựa vào z để tra bảng xác định xác suất hoàn thành dự án trong khoảng thời gian giới
hạn
38. Làm thế nào để tính toán được xác suất hoàn thành dự án ( sử dụng phương pháp
PERT)
Sau khi đã vẽ được đường phân bố chuẩn, ta tính diện tích z nằm dưới đường phân bố
chuẩn theo công thức:
Z = ( thời hạn – thời gian dự kiến)/(độ lệch chuẩn)
Tra bảng ứng với giá trị z ta sẽ tìm được giá trị xác suất tương ứng.
39. Nêu và giải thích quy trình sử dụng PERT/CPM để rút ngắn thời gian thực hiện dự
án.
• Xác định chi phí dự tính cho từng công việc trên một đơn vị thời gian
• Xác định chi phí xúc tiến tương ứng
• Sắp xếp chi phí xúc tiến theo trình tự từ thấp đến cao
• Lập biểu đồ PERT/CPM tìm đường găng
• Bắt đầu bằng những công việc nằm trên đường găng. Tiến hành rút ngắn thời gian từ
công việc có chi phí xúc tiến thấp nhất, nhớ luôn luôn so sánh với chi phí dự kiến

tương ứng.
• Xác định lại đường găng mới sau khi thực hiện rút gọn.
• Tiếp tục rút ngắn thời gian đến khi nào chi phí xúc tiến vượt quá chi phí dự kiến trên
cùng một đơn vị thời gian thì dừng lại
• Lập bảng tổng kết thừoi gian rút ngắn và chi phí xúc tiến để tiện rút ra kết luận.

CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ DỰ TRỮ
40. Giải thích và lấy ví dụ minh họa về các chức năng của quản trị dự trữ?
Các chức năng của quản trị dự trữ:
• Chức năng liên kết: liên kết giữa quá trình sản xuất và cung ứng.
Khi cung và cầu của một loại hàng hóa dự trữ nào đó không đều đặn giữa các thời kì
thì việc duy trì thường xuyên một lượng tồn kho nhằm tích lũy đủ cho thời kì cao điểm là
LÊ QUANG HIẾN - A6QTKDK49
Facebook:
Email:

một vấn đề hết sức cần thiết. Thực hiện tốt chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất
liên tục, tránh sự thiếu hụt gây lãng phí trong sản xuất.
• Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát:
Một DN nếu biết trước tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng hóa, họ có thể dự
trữ tồn kho để tiết kiệm chi phí. Như vậy, tồn kho sẽ là một hoạt động đầu tư tốt, lẽ dĩ
nhiên khi thực hiện hoạt động dự trữ, chúng ta phải xem xét đến chi phí và rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình tiến hành dự trữ.
• Chức năng khấu trừ theo số lượng:
Rất nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chấp nhận khấu trừ theo những đơn đặt hàng có số
lượng lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn có thể đưa đến việc giảm phí tổn sản xuất, tuy
nhiên mua hàng với số lượng lớn sẽ chịu chi phí dự trữ cao. Do đó trong quản trị dự trữ
người ta cần xác định một lượng hàng tối ưu để hưởng được giá khấu trừ mà dự bị tồn trữ
không đáng kể.
41. Giải thích và lấy ví dụ minh họa về các loại chi phí dự trữ?

• Chi phí lưu kho: là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động dự trữ. Bao
gồm một số chi phí sau:
o Chi phí vay vốn: những chi phí mà DN phải trả cho ngân hàng do việc vay vốn của
ngân hàng để mua nguyên vật liệu
o Chi phí kho: bao gồm các chi phí lưu trữ tồn kho như chi phí kho bãi, tiền lương
nhân vien quản lý kho,, các điều kiện bảo quản tồn kho…
o Thuế và bảo hiểm: chống lại các rủi ro gắn với quản lý hàng tồn kho.
• Chi phí đặt hàng: toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thiết lập các đơn hàng. Nó
bao gồm các chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng ( giao dịch, ký kết
hợp đồng, thông báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc chuyển hàng
hóa đến kho của DN.
• Chi phí mua hàng: chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá mua một
đơn vị. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng nhiều đến việc lựa chọn
mô hình dự trữ, trừ mô hình khấu hao theo lượng mua.
42. Bạn hiểu gì về mô hình P và Q trong quản trị dự trữ? Nêu các ví dụ để có thể ứng
dụng hiệu quả hai mô hình này?
Mô hình P: tái tạo dự trữ định kì theo thời gian, với số lượng khác nhau. DN sẽ tiến hành đặt
hàng theo chu kỳ cố định: mỗi tuần môt lần, mỗi tháng một lần…
Mô hình Q: tái tạo dữ trữ theo số lượng, không phụ thuộc vào thời gian. DN sẽ tiến hành đặt
hàng khi mức dự trữ giảm xuống dưới một mức tối thiểu.
a. Hệ thống tái tạo dự trữ định kì ( mô hình P)

×