Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.7 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI
2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty Xà phòng Hà nội.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xà phòng Hà nội.
Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà phòng Hà
nội) là một DNNN trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam. Công ty có
nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp như Xà phòng giặt, Xà
bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight... phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm
1958 và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công
nghiệp nặng cấp.
Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b,
quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà
máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế
ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính:
-Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn
-Xà phòng thơm với công suất thiết kế hàng năm là 1 000 tấn
-Kem đánh răng với công suất thiết kế hàng năm là 500 000 ống
Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng
Glyxerin với công suất 1 000 tấn/năm phục vụ cho quốc phòng và y tế.
Từ năm 1960 đến năm 1990 Nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo c/a Bộ
công nghiệp nặng, sản xuất - kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu
như tiêu thụ khắp cả nước (đặc biệt là các tỉnh phía Bắc), nhà máy hầu như
độc quyền về sản phẩm.
Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhà máy
được giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993 để
phù hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy Xà phòng Hà nội đã đổi tên thành
Công ty Xà phòng Hà nội, thực hiện tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình
công ty.


Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả
nước, công ty đã liên doanh với hãng Uni Lever nước Anh. Toàn bộ công ty
trước đây tách thành 2 doanh nghiệp:
DN 1: Công ty Xà phòng Hà nội
DN 2: Công ty liên doanh Lever - Haso
Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về một
khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (khoảng 36%).
Hiện nay, về hoạt động sản xuất công ty có 4 phân xưởng: Phân xưởng
Tổng hợp, phân xưởng nước rửa chén Sunlight, phân xưởng Silicat và phân
1

1
xưởng Carton, với tổng số CB CNV đang làm việc trong công ty là 125 người,
cấp bậc BQ là 4.5 trong đó cán bộ quản lý là 38 người.
Trong những năm gần đây, từ khi có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế,
ngành công nghiệp hoá chất đã có sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ. Đã có
nhiều loại hình doanh nghiệp được thành lập như DNNN, DN tư nhân và một
số các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
này. Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp đều
phải đầu tư lớn cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã
nhằm hấp dẫn người tiêu dùng.
Trong môi trường đó Công ty Xà phòng Hà nội cũng theo xu thế phát triển
chung, tiến hành liên doanh với hãng đầu tư nước ngoài. Một mặt tiết kiệm
chi phí ở mức thấp nhất có thể nhằm hạ giá thành sản phẩm để sản phẩm có
thể đứng vững trên thị trường. Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các hoạt
động kinh doanh XNK uỷ thác, XNK vật tư, nguyên vật liệu, hoá chất, bao bì...
Tuy nhiên công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trong qúa trình sản
xuất kinh doanh do hầu hết các máy móc thiết bị đều đã cũ. Mặt khác, do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam Á dẫn đến đầu vào của sản
phẩm tăng lên trong khi công ty không thể tăng giá bán vì sức mua giảm

(phần lớn là do ảnh hưởng của việc đồng VN mất giá) nên lợi nhuận của công
ty bị giảm đáng kể trong những năm vừa qua. Mặc dù vậy công ty đang từng
bước khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, mở rộng
thị trường... tạo triển vọng phát triển cho doanh nghiệp.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính ở Công ty Xà phòng Hà nội.
Công ty Xà phòng Hà nội là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc chỉ đạo
trực tiếp của Tổng công ty Hoá chất VN thuộc Bộ công nghiệp nặng. Bộ máy
quản lý của Công ty Xà phòng Hà nội được tổ chức theo cơ cấu một cấp, điều
lệ về tổ chức và hoạt động của công ty theo luật DNNN được Tổng công ty
Hoá chất VN phê chuẩn ngày 05/12/1996.
Sơ đồ bộ máy quản lý được tổ chức như sau:
2

Giám đốc
Phó Giám đốc
(phụ trách kỹ thuật)
2



Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp
nhâncủa công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết
quả kinh doanh của công ty cũng như việc thực hiện chế độ đối với Nhà
nước, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ... Phối
hợp với Đảng uỷ, Công doàn và các đoàn thể quần chúng trong công ty giáo
dục và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của CB CNV trong công ty.
Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, kỹ
thuật và tổ chức sản xuất. Có nhiệm vụ điều hành trực tiếp công tác kỹ thuật
sản xuất, tổ chức kiểm tra an toàn lao động, tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất, tham gia xây dựng giá thành sản phẩm, điều dộ sản xuất và công tác

tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, xử lý số liệu
đảm bảo phản ánh kịp thời và đúng chế độ. Cung cấp số liệu cho các phòng
ban chức năng có liên quan. Xây dựng các kế hoạch thu chi tài vụ, phân tích
các hoạt động kinh tế, lập các báo cáo thường xuyên và định kỳ, tham gia và
đề xuất các biện pháp, kiến nghị về việc xây dựng các kế hoạch c/a công ty.
Đồng thời tổ chức chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiệnđầy
đủ sự ghi chép ban đầu về chế độ hạch toán cũng như chế độ quản lý kinh tế -
tài chính. Về chế độ hạch toán, phòng áp dụng hình thức nhật ký chung, trình
tự ghi sổ kế toán như sau:

3

Phòng
Kinh
doanh
XNK
Phòng
Đầu tư
Xây
dựng
cơ bản
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Tổ chức
H nhà
chính
& Bảo vệ

Phòng
T ià
chính
Kế toán
Quản đốc phân xưởng
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật kýchung
Sổ cái
3
Ghi hàng ngày
Ghi cuốí kỳ
Quan hệ đối chiếu

Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư,
tiêu thụ sản phẩm của công ty. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị
do công ty trang bị, thực hiện các chế độ báo cáo theo định kỳ. Chịu trách
nhiệm về vật tư, NVL, hàng hoá cho đầu vào và đầu ra của sản phẩm.
Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều
chỉnh việc thực hiện các yêu cầu của quy trình công nghệ, đảm bảo chất
lượng của NVL cũng như sản phẩm. Đưa ra các phương án thiết kế, xây dựng
các quy trình sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng và định mức vật tư
kỹ thuật cho sản phẩm.
Phòng Đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ giám sát, quản lý các hoạt động đầu tư
của công ty. Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về ĐT XDCB.
Phòng Tổ chức hành chính và Bảo vệ: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý CB, đề
xuất việc thực hiện bộ máy quản lý. Phổ biến việc thực hiện chính sách, chế độ

của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Xây dựng và thực hiện chế độ
lao động tiền lương. Xây dựng, ban hành và hoàn thiện các tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật, kiểm tra sát hạch tay nghề... Đồng thời thực hiện việc đản bảo
an ninh, an toàn trong công ty, tổ chức và thực hiện các quy định về phòng
cháy chữa cháy...
Các phân xưởng: Có nhiện vụ tổ chức sản xuất và triển khai thực hiện theo
kế hoạch sản xuất, tham gia quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo định mức
vật tư, kỹ thuật lao động. Thực hiện tốt chế độ bảo hành, bảo dưỡng TBMM,
nâng cao hiệu quả sản xuất. Thực hiện chế độ báo cáo, hạch toán theo quy
định. Cụ thể đối với từng phân xưởng:
+Phân xưởng Tổng hợp:
4

4
Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ các TBMM của toàn công ty.
Thực hiện việc lắp mới (nếu có), lập kế hoạch chi tiết chế tạo các thiết bị văn
phòng.
+ Phân xưởng Carton: Sản xuất bao bì Carton sóng phục vụ sản xuất kinh
doanh của công ty và nhu cầu khách hàng.
+Phân xưởng Silicat: Sản xuất Silicat lỏng phục vụ cho sản xuất kinh doanh
của công ty và khách hàng.
+Phân xưởng Nước rửa chén: Sản xuất nước rửa chén theo yêu cầu của công
ty.
2.1.3.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần
đây.
Trong những năm gần đây, do có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần dưới sự chỉ đạo của Nhà nước đẫn tới sự thay đổi lớn của toàn thể nền
kinh tế nói chung theo cơ chế thị trường. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xà
phòng Hà nội nói riêng cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể để có thể thích nghi

với cơ chế thị trường. Tháng 12/1994 công ty đã tham gia liên doanh với
hãng Uni Lever của nước Anh. toàn bộ công ty trước đây được tách thành 2
công ty:
-Công ty Xà phòng Hà nội với số vốn hoạt động do Nhà nước cấp.
-Công ty liên doanh Lever - Haso với số vốn tham gia liên doanh của công ty
khoảng 33.33 tỷ đồng.
Trong đó Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, tiến hành
hạch toán độc lập và hàng năm thu về một khoản lợi nhuận tương đương
36% trị giá vốn góp.
Từ khi được Nhà nước giao quyền tự chủ trong quản lý công ty đã chuyển
sang hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình chuyển cơ chế mới và nhiệm
vụ của công ty là rất khó khăn. Nhưng trong những năm qua công ty đã và
đang khẳng định được chỗ đứng của mình, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty được khẳng định là rất có triển vọng, đồng thời công ty đã
thực hiện đơn giản hoá và tăng cường tính năng động của bộ máy quản lý
đến naybộ máy quản lý của công ty chỉ còn 38 người trong tổng số CB CNV
trong công ty là 125 người, đồng thời mỗi vị trí trong công ty đều được tiêu
chuẩn hoá.
Trong hoạt động sản xuất, đứng trước thực tiễn của xu thế đổi mới công ty
đã thay đổi phương thức quản lý, quy trình nghiệp vụ, tích cực tìm kiếm
nguồn hàng, khách hàng... Bước đầu kết quả đã cho thấy hướng đi của công
ty là đúng đắn tuy rằng còn nhiều khó khăn cần giải quyết:
5

5
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
1998 1999 Ước
2000
1. Tổng doanh thu

2. Vốn kinh doanh
-Vốn cố định
-Vốn lưu động
3. Lợi nhuận trước
thuế
4. Các khoản nộp NS
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Thu nhập BQ/người
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Triệu đ)
(Ngàn đ)
20 875,008
33 342,882
51,088
2 300,768
33,213
644,300
75 335,934
39 613,388
2,901
29 639,490
1,972
960,691
106,253
1 200, 000


Về tình hình tài chính: Năm 1998 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt
33,213 triệu đồng, công ty đã nộp thuế TNDN 17,884 363 triệu đồng. Trong
tổng lợi nhuận thu được có 27,008 273 triệu đồng là lợi nhuận từ hoạt động
tài chính và 68,428 trđ là lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Cũng trong
năm 1998, tổng TS và tổng nguồn vốn của công ty đều đạt ở mức 45,821 644
525 tỷ đồng trong đó NV CSH tính đến cuối kỳ đạt 39,597 751 447 tỷ đồng.
Như vậy có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công ty là khá cao :
NV CSH 39, 597 751 447
Tỉ suất tài trợ = = = 86,4%
Tổng NV 45, 821 644 525
Để có thể thấy được rõ hơn về tình hình tài chính chúng ta có thể xem xét
thông qua bảng phân tích cơ cấu NV của công ty ở trang sau:
6

6

BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 1998
Chỉ tiêu

Đầu năm
Số tiền Tỷ trọng
Cuối kỳ
Số tiền Tỷ trọng
CK so với ĐN
Số tiền Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
I. Nợ dài hạn
III. Nợ khác

B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn – quỹ
II. Nguồn kinh phí
6 254 071 901 13,7%
6 254 071 901 13,7%
39 567 572 624 86,3%
39 567 572 624 86,3%
10 269 611 658 20,6%
9 499 193 658 19,1%
770 418 000 1,5%
39 597 751 447 79,4%
39 597 751 447 79,4%
4 015 539 757
3 245 121 757
770 418 000
30 178 823
30 178 823
Cộng 45 821 644 525 100% 49 867 366 105 100% 4 045 718 580



Qua bảng phân tích, mặc dù NV CSH của công ty CK so với ĐN có tăng lên cả
về số tuyệt đối nhưng về tỉ trọng trong Tổng NV lại giảm (từ 86,3% giảm
xuống còn 79,4%) trong khi đó Nợ phải trả lại tăng lên 4, 015 539 757
triệu đồng. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng cường việc chiếm dụng vốn.
Trong thực tế TSCĐ và ĐTNH của công ty CK so với ĐN (theo số liệu của
BCĐKT) tăng lên 435, 329 961 triệu đồng chứng tỏ lượng vốn công ty đi vay
để ĐT XDCB và mua sắm TSCĐ tăng lên. Đây là một cố gắng lớn của công ty
nhằm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ mới cho sản xuất
kinh doanh.

Về tình hình tài chính năm 1999, Tổng NV và TS sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty vẫn tương đương với năm 1998 và đầu tư
đạt ở mức 49, 850 470 970 tỷ đồng. Có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công
ty vẫn đạt được ở mức cao.
39 565 106 749
Tỷ suất tài trợ = = 79,36%
49 850 470 970
Tuy nhiên cần phải xác định được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của công ty thông qua tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty. Với số
liệu trên BCTC : Tổng TS LĐ tính đến CK là 12, 526 386 843 tỷ đồng, Tổng nợ
NH tính đến cuối kỳ là 9, 847 946 176 tỷ đồng.
Khả năng Tổng TS 12 562 386 843
thanh toán = = = 1,27
hiện hành (NH) Tổng Nợ NH 9 847 946 176
Với khả năng thanh toán NH của công ty là 1,27 chứng tỏ công ty có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, và tình hình tài chính là rất khả
quan. Tuy nhiên khả năng khai thác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn
chưa cao, vốn bằng tiền còn tồn đọng chưa sử dụng hết làm giảm vòng quay
của vốn. Các số liệu về cơ cấu NV của công ty được thể hiện ở bảng sau:
8


CHỈ TIÊU

Đầu năm
Số tiền Tỷ trọng
Cuối kỳ
Số tiền Tỷ trọng
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn

2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn - quỹ
2. Nguồn kinh phí
11 005 575 249 21,8%
10 235 157 249 20,3%
70 418 000 1,5%
39 562 205 624 78,2%
39 562 205 624 78,2%
10 285 364 176 20,6%
9 847 946 176 19,8%
410 418 000 0,8%
39 565 106 794 79,4%
39 565 106 794 79,4%
Cộng 50 567 780 873 100% 49 850 470 970 100%
9

BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2000

Qua bảng phân tích, Tổng NV của công ty CK so với ĐN giảm 717,
039 903 triệu đồng trong đó NV CSH hầu như không tăng (chỉ tăng 2, 901 170
triệu đồng so với ĐK). Các khoản nợ phải trả cũng giảm đi 720, 211 073 triệu
đồng, xét về tỷ trọng giảm so với ĐK là 1,2% trong tổng nguồn. Chứng tỏ công
ty đã chú ý đến việc đầu tư cho NV CSH đồng thời cũng trang trải cho các
khoản nợ đến hạn nhằm duy trì khả năng thanh toán của công ty.
2.2.Phân tích thực trạng công tác tài chính ở Công ty Xà phòng Hà nội.
2.1.1.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên
BCĐKT.
Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như

tình hình TS của công ty thì vấn đề cẩn thiết là phải đi sâu phân tích các mối
quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trên Bảng Cân đối Kế toán,
thực chất mối quan hệ này là phản ánh quan hệ giữa vấn đề sử dụng và phát
huy vốn của công ty từ đó thấy được sự cân đối hay mất cân đối giữa TS và
NV. Cụ thể các số liệu kỳ sản xuất kinh doanh trong năm 2000 được giới thiệu
trên Bảng Cân đối Kế toán như sau:
Công ty Xà phòng Hà nội
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/12/2000)
TÀI SẢN Mã
số
Số đầu năm Số cuối kỳ
A. TSLĐ & ĐTNH
I. Tiền mặt
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu tư tài chính NH
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
2. Đầu tư ngắn hạn khác
3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH khác
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
-Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc
-Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
100

110
111
112
113
120
121
128
129
130
131
132
133
134
135
136
138
13 950 058
877
589 709 522
31 987 004
557 722 518
6 706 524 520
1 439 051 432
332 049 493
363 783 781
16 311 401
278
4 128 348 172
11 593 388
4 116 754 784

4 436 986 262
3 175 670 098
294 725 406
880 753 964
10


6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đường
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
4. Chi phí SXKD dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp ký cược ký quỹ NH
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
B. TSCĐ & ĐTDH
I. TSCĐ
1. TSCĐ hữu hình
-Nguyên giá

-Giá trị hao mòn luỹ kế
2. TSCĐ thuê tài chính
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn luỹ kế
II. Các khoản đầu tư tài chính DH
1. Đầu tư chứng khoán DH
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu tư DH khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH
III. Chi phí XDCB dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155

160
161
162
200
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
4 593 579 445
-21 939 631
6 556 109 296
2 967 487 963
988 857 404
2 599 763 929
97 715 539
97 715 539
37 324 084

127
3 649 955 857
3 649 955 857
8 131 386 800
-4 481 431 023
33 340 000
000
10 000 000
33 330 000
000
334 128 270
85 836 794
6 799 472 903
1 439 954 647
520 015 216
4 839 503 040
946 593 941
80 594 741
865 999 200
40 162 667
344
3 333 219 689
3 333 219 689
7 080 293 225
-3 747 073 536
33 330 000
000
33 330 000
000
3 499 447 655

11


Tổng cộng Tài sản 250 51 274 143
004
56 474 068
622

NGUỒN VỐN Mã
số
Số đầu năm Số cuối kỳ
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả người bán
4. Người mua trả tiền trước
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn - quỹ

1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
7. Lợi nhuận chưa phân phối
8. Quỹ khen thưởng,phúc lợi
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí
1. Quỹ quản lý của cấp trên
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
-Năm trước
-Năm nay
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330
331
331

333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
718
419
420
421
422
423
424
11 711 937
380
11 301 519
380
3 452 219 325
748 062 934
2 747 204 399
4 064 794 869
108 764 740
180 473 113
410 418 000
410 418 000
39 562 205

624
39 562 205
624
39 613 388
465
7 951 665
3 886 000
-63 023 506
15 830 031
272
13 174 236
862
200 000 000
5 297 390 535
2 597 704 715
4 424 203 336
490 247 196
164 691 044
2 655 794 410
2 655 794 410
40 644 037
350
40 644 037
350
39 613 388
465
7 954 665
3 886 000
1 081 831 726
-63 023 506

12


3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 425
Tổng cộng Nguồn vốn 430 51 274 143
004
56 474 068
622
Từ phương trình cân bằng TS = NV ta có phương trình cân bằng sau:
B.Nguồn vốn = A.Tài sản[I+II+IV+V(2,3)] + B.Tài sản(I+II+III) (1)
Tuy nhiên cân bằng này chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với NV CSH
doanh nghiệp chỉ đủ trang trải các loại TS cho hoạt động chủ yếu mà không
phải đi vay hay chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Thực tế phương trình có thể
được viết lại như sau:
B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn[I(1)+II] = A.Tài sản[II+II+IV+V(2,3)+VI]
+ B.Tài sản[II+II+III] (2)
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi NV CSH không đáp ứng đủ nhu
cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ xung vốn kinh doanh.
Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (của
Ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả
dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về
lý thuyết phương trình có thể được viết lại như sau như phương trình (2).
Mặt khác, do tính chất cân bằng của BCĐKT, Tổng TS luôn bằng Tổng NV
nên cân đối (2) có thể được viết lại:
[A.I(1),II + B].Nguồn vốn + [A.I(2,3,... 8),III].Nguồn vốn =
= [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản +
+ [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản (3)
Từ (3) có thể biến đổi như sau:
[A.I(1),II + B].Nguồn vốn - [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản =
= [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản - [A.I(2,3... 8),III].Nguồn vốn (4)

Từ cấn đối (4) cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng (hay đi chiếm
dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số TS phải thu và số công nợ phải trả. Với
số liệu thực tế trên BCĐKT, ta có:
Đầu năm:
[3 452 219 325 + 410 418 000 + 39 562 205 624] - [(589 709 522 + 0 + 6 556
109 296 + 0 + 0 + 0) + (3 649 955 857 + 33 340 000 000 + 334 128 270)] = [(6
706 524 520 + 97 715 539 + 0 + 0) + 0] - [0 + 748 062 934 + 2 747 204 399 + 4
064 794 869 + 108 764 740 + 0 + 180 473 113]
Tương đương: -1 045 059 996 = -1 045 059 996
Cuối năm:
[200 000 000 + 2 655 794 410 + 40 644 037 350] - [(4 128 348 172 + 0 + 6 799
472 903 + 0 + 0) + (3 333 219 689 + 33 330 000 000 + 3 499 447 655)] = [(4
436 986 262 + 80 594 741 + 0 + 865 999 200) + 0] - [0 + 5 297 390 535 + 2
597 704 751 + 4 424 203 336 + 490 247 196 + 0 + 164 691 044 + 0]
13


Tương đương: -7 590 656 659 = -7 590 656 659
Như vậy, do NV CSH không đủ trang trải cho nhu cầu kinh doanh nên đầu
năm công ty đi chiếm dụng 1 045, 059 996 triệu đồng, cuối năm số vốn công ty
đi chiếm dụng lên tới 7 590, 656 659 triệu đồng.
Thông qua kết quả này có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Công ty đã sử dụng hết NV của mình
đồng thời còn sử dụng vốn của các đối tác để đầu tư cho hoạt động của mình.
Tuy vậy, công ty cần phải chú ý đến tỷ trọng NV đi chiếm dụng cho phù hợp để
giữ vững khả năng thanh toán.
2.2.2.Phân tích nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn
của Công ty Xà phòng Hà nội.
2.2.2.1.Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội.
Với việc phân tích tình hình NV (còn gọi là nguồn hình thành TS) sẽ giúp

nhà phân tích thấy được quy mô, kết cấu của các NV mà công ty đã đầu tư và
huy động vào sản xuất kinh doanh như thế nào. Đồng thời cũng thấy được
mức độ pháp lý của công ty đối với các đối tượng cấp vốn cho công ty như các
cổ đông, các đối tác kinh doanh, khách hàng... Thực tế bảng phân tích cơ cấu
NV năm 2000 của công ty như sau:
14

×