Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1NHCT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.4 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH
1NHCT VIỆT NAM
I. Khái quát về sở giao dịch I
1. Ngân hàng Công thương Việt nam
Tiền thân của NHCT-VN xuất phát từ sự sát nhập của hai vụ: Vụ tín dụng
nơng nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp, vụ tín dụng nông nghiệp sau này
phát triển thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
NHCT-VN được thành lập theo quyết định 402/công ty ngày 14/11/1990
của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) và được thống
đốc NHNN ký quyết định285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mơ
hình tổng cơng ty nhà nước quy định tại QĐ90-TTg ngày 07/03/1994 theo uỷ
quyền của Thủ Tướng Chính Phủ .
Trước năm 1994, NHCT-VN được tổ chức theo ba cấp: quận (huyện),
thành phố (tỉnh), và trung ương. nhưng sau đó cấp thành phố bỏ ở một số
thành phố: HN, TPHCM, HP. để thuận lợi cho quản lý NHCT cấp tỉnh vẩn tồn tại
theo quyết định thành lập lại NHCT-VN .
Tính đến khi có quyết định thành lập lại, NHCT-VN có 93 chi nhánh trực
thuộc, 63 chi nhánh phụ thuộc với số vốn điều lệ 1,1(ngàn tỷ đồng) và đứng
thứ hai về số cán bộ công nhân viên sau NHNN Và PTNT

2 . Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam
2.1 Cơ cấu tổ chức SGDI – NHCTVN
Ban lãnh đạo của Sở giao dịch 1-NHCT VN bao gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám
đốc với tổng số cán bộ 260 người và 9 Phòng tài vụ
- Phịng kinh doanh tín dụng
- Phịng nguồn vốn – cân đối tổng hợp


- Phịng kế tốn tài chính
- Phịng hành chính quản trị
- Phòng tổ chức cán bộ – Quản lý tiền lương


- Phịng ngân quỹ
- Phịng kiểm sốt
- Phịng điện tốn
- Phòng kinh doanh đối ngoại
Tổng số cán bộ 260 người

2.2 Các hoạt động nghiệp vụ của sở giao dịch I Ngân hàng công
thương Việt Nam
2.2.1 Huy động vốn của SGD1-NHCTVN.
Sở giao dịch 1- NHCT VN có nhiều ưu thế như cơ sở vật chất, cán bộ, địa
điểm hoạt động, bề dày hoạt động... SGD1-NHCTVN luôn đứng đầu chi nhánh
trong hệ thống NHCTVN.
Với tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2000 đạt 9.262.841(triệu
đồng), tăng so với năm1999 (7.779.000) thì cho đến 31/12/2001 là 11.587.595
(triệu đồng) Tốc độ tăng là 25% so với năm 2000. Đạt được kết quả này, Sở
giao dịch 1- NHCT VN ln là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong
toàn hệ thống, chiếm trên 20%tổng lượng vốn giao dịch trên tồn địa bàn Thủ
Đơ. Đặc biệt trong những năm gần đây, Sở giao dịch 1- NHCT VN luôn đứng
đầu về nguồn vốn huy động cũng như về lợi nhuận hạch tốn trong tồn hệ
thống NHCT VN. Để đạt được kết quả đó, Sở giao dịch 1- NHCT VN luôn bám
sát định hướng và sự chỉ đạo của NHCT VN, chủ động, tích cực khai thác nguồn
vốn.
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lải
suất chủ động linh hoạt của NHCT VN, Sở giao dịch 1- NHCT VN luôn phối hợp
hài hồ với các yếu tố khác như hình thức huy động vốn linh hoạt, hấp dẩn; lãi


suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng; đẩy mạnh việc cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song với việc đổi mới phong
cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. triển khai ứng dụng công nghệ tin

học vào công tác thanh tốn nhất là áp dụng100% quy trình giao dịch tức thời
đối với nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư đảm bảo nhanh gọn, chính xác.
trong cơng tác huy động tiền gửi của dân cư, phong cách giao tiếp văn minh
được chú trọng, đạo đức nghề nghiệp được đề cao. Sở giao dịch 1- NHCT VN
thường xuyên bồi dưỡng đội ngủ cán bộ về nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao về
ý thức trách nhiệm để có thể tư vấn cho khách hàng lựa chọn các hình thức gửi
tiền, loại tiền gửi, kỳ hạn gửi phù hợp trong từng thời kỳ. Đến nay, tại Sở giao
dịch 1- NHCT VN đã có hơn 5580 khách hàng đến mở tài khoản giao dịch và 53
ngân hàng tin tưởng đến gửi tiền tiết kiệm VNĐ và ngoại tệ, trong đó thành
tích lớn nhất thuộc về QTK số 5 có nguồn vốn huy động đạt hơn 2.900 tỷ đồng.
Có hơn 30 ngàn tài khoản của khách hàng thường xuyên hoạt động. Những
con số trên đã thể hiện Sở giao dịch 1- NHCT VN thực sự trở thành địa chỉ tin
cậy của mọi doanh nghiệp và mọi khách hàng. Mặt khác, phát huy lợi thế đóng
tại trung tâm Thủ Đô, Sở giao dịch 1- NHCT VN luôn quan tâm nắm bắt thị
trường, mở thêm điểm giao dịch nhằm duy trì thị phần huy động và cho vay
vốn. Qúy 2 năm 2001, sgd1 đã được Tổng giám đốc NHCT VN cho phép mở
thêm phòng giao sịch số1, chỉ sau một thời gian hoạt động đã đạt được kết quả
rất đáng khích lệ với nguồn vốn huy động từ dân cư và doanh nghiệp là 83,5
tỷ đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 14,3 tỷ đồng, mua được gần 50 USD
phục vụ cho doanh nghiệp nhập khẩu. Tổ dịch vụ bảo hiểm tuy mới thành lập
và đi vào hoạt động được 7 tháng đã ký được 62 hợp đồng với tổng giá trị là 1
tỷ 260 triệu, phí thu từ nghiệp vụ bảo hiểm là 10,4 triệu đồng. Con số trên đã
chứng minh dịch vụ mới của Sở giao dịch 1- NHCT VN trong chiến lược phát
triển kinh doanh đang trên đà phát triển.


Là Ngân hàng có thế mạnh về nguồn vốn huy động với cơ cấu nguồn vốn
hợp lý và ổn định. Nguồn vốn huy động chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy
động tồn hệ thống NHCT VN, có thời điểm số dư tiền gửi đã lên tới 12 nghìn
tỷ đồng. Nguồn vốn của SGD1 NHCT VN không những đã đáp ứng kịp thời đầy

đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tượng khách hàng mà còn
thường xuyên điều chuyển về NHCT VN một lượng vốn lớn, góp phần cho vay
phát triển kinh tế của đất nước
BẢNG 1

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA
SỞ GIAO DỊCH 1- NHCT VN
Đơn vị triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động
1. Phân theo vốn huy

Năm1999
7.779.000

Năm 2000
9.262.841

Năm 2001
11.587.595

động

4.979.311

6.256.381

8.113.413


- Tiền gửi doanh nghiệp

2.356.646

2.976.769

3.409.334

4.165.478

5.236.811

6.902.827

- Có kỳ hạn
3.613.522 4.026.030
(nguồn báo cáo tổng kết của SGDI – NHCTVN)

4.684.768

- Tiền gửi dân cư
2. Phân theo thời gian
- Không kỳ hạn

2.2.2 Hoạt động tín dụng
Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận
của ngân hàng. Sở giao dịch 1- NHCT VN đã chủ trương mở rộng cho vay đối
với mọi đối tượng khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, khơng có sự
phân biệt. Mọi đối tượng khách hàng đến với Sở giao dịch 1- NHCT VN đều
được trân trọng và được cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Nhận

thức này được qn triệt thơng suốt trong q trình chỉ đạo và thực hiện của
các phòng ban tại Sở giao dịch 1- NHCT VN.


Đến 31/12/2001, tổng dư nợ cho vay và đầu tư vốn của Sở giao dịch 1NHCT VN đạt 1.479 tỷ đồng. Tăng 254 tỷ đồng tốc độ tăng 20% so với cùng kỳ
trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 475 tỷ đồng tăng 120 tỷ, tốc độ tăng 33,8% dư
nợ trung và dài hạn đạt 971 tỷ đồng, tăng 134 tỷ đồng tốc độ tăng 16% chiếm
tỷ trọng 64,9% trên tổng dư nợ ; Dư nợ cho vay thành phần kinh tế quốc doanh
đạt1.355 tỷ đồng, tăng 215 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 90% tổng dư nợ dư nợ
cho vay kinh tế ngoài quốc doanh đạt142 tỷ đồng tăng 36 tỷ đồng tốc độ tăng
34%; cho vay tái hoà nhập cộng đồng theo chương trình tài trợ Việt Đức tập
trung vào các dự án vận tải, du lịch, máy mặc, sản xuất bia. Số dư đến
31/12/2001 là 1 tỷ 432 triệu đồng, tăng 35% so với cùng kỳ .
Đạt được tốc độ tăng trưởng như trên, đã thể hiện sgd1 đang mở rộng
cho vay đối với các thành phần kinh kế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh,
một lĩnh vực rộng lớn, có nhiều tiềm năng phát triển, đang được chú ý thích
đáng đã thể hiện được sự đổi mới cơ bản về nhận thức trong công tác tín dụng
của sgd1. Trong năm 2001, Sở giao dịch 1- NHCT VN đã chú trọng đầu tư vào
các chương trình kinh tế trọng điểm như:
- Cho vay hiện đại hoá hệ thống bưu chính viển thơng, mở rộng vùng phủ
sóngVINAPHONE 330 tỷ đồng.
- Xây dựng đường dây trạm điện khu vực Miền bắc, Miền trung 55,5 tỷ đồng
- Nhà máy sản xuất dây cáp điện 14 tỷ đồng.
Để giữ vững và mở rộng thị phần cho vay vốn, sgd1 luôn quan tâm củng
cố mối quan hệ với những khách hàng truyền thống; thực hiện nhiều chính
sách ưu đãi hợp lý, cùng khách hàng tìm biện pháp tháo gở khó khăn, vướng
mắc; đồng thời tích cực tìm kiếm thêm những khách hàng mới có hoạt động
SXKD có hiệu quả, có tiềm năng
. Nhờ vậy, trong năm qua, Sở giao dịch 1- NHCT VN không những giữ vững
được những khách hàng truyền thống mà còn thu hút thêm 19 khách hàng vay

vốn mới với dư nợ tăng thêm 70 tỷ đồng. Tiêu biểu như:


- Công ty du lịch lâm nghiệp và dịch vụ

: 18 tỷ đồng

- Công ty TNHH Kỳ anh

: 2,1 tỷ đồng

- Công ty TNHH Quang minh

: 2,6 tỷ đồng

...
Bên cạnh việc cung cấp tín dụng dưới hình thức cho vay là chủ yếu, Sở
giao dịch 1- NHCT VN thông qua hình thức tài trợ ủy thác và dịch vụ bảo lảnh,
góp phần tạo điều kịên thuận lợi cho khách hàng trong hoạt động SXKD, doanh
số bảo lãnh trong năm là 23 tỷ 318 triệu, tăng 59% so với cùng kỳ. Năm 2001,
hoạt động cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo ( cho vay sinh viên tại các trường
đại học lớn). Tính đến31/12/2001, sở đã cho174 sinh viên vay vốn với tổng số
tiền là 367 triệu đồng, tăng 121 triệu so với năm 2000.

BẢNG 2 :

TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA SGDI – NHCTVN
Đơn vị :

Chỉ tiêu

1. Phân tích theo thời gian

Năm 1999

Năm 2000

triệu đồng

Năm 2001

- ngắn hạn

347.966

355.207

475.010

-trung và dài hạn
2. Theo thành phần kinh

695.447

836.901

971.000

tế

983.323


1.140.518

1.355.224

- Quốc doanh

124.284

106.043

141.780

- ngoài quốc doanh
( Nguồn báo cáo tổng kết SGDI NHCTVN )

2.2.3 Các hoạt động khác
Theo su hướng hoạt động của các ngân hàng thế giới hiện nay thì nguồn lợi
nhuận thu được từ các dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ đáng
kể. Việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng khơng chỉ là hình thức đa dạng hố
các hoạt động của ngân hàng thương mại mà cịn có ý nghĩa quan trọng trong


việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. điều
này cũng có ý nghĩa là nó có tác động lớn đến vị thế của ngân hàng trên thị
trường cạnh tranh.
Ý thức đuợc tầm quan trọng đó, Sở giao dịch 1- NHCT VN đã triển khai
khá nhiều nghiệp vụ mới, đa dạng hoá và từng bước đổi mới các hình thức
thanh tốn để hồ nhập với xu thế ngân hàng hiên đại trong thời kỳ mới nhằm
phục vụ khách hàng tốt nhất, đồng thời tạo thêm nguồn lợi đáng kể trong dịch

vụ ngân hàng.

a. Hoạt động kinh doanh đối ngoại1.
1.a Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2001 thị trường ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá liên tục
tăng cuối năm 2001 tỷ giá tăng 566 đồng/USD so với đầu năm . sgd1 đã chủ
động khai thác ngoại tệ đặc biệt mua bán ngoại tệ có kỳ hạn. năm 2001 đã
mua hơn 117 triệu USD và các loại ngoại tệ khác như DEM,JPY,EUR.
2.a Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế như L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu ...
- L/C nhập khẩu đạt doanh số 83 triệu USD
- Thông báo L/C hơn 1 triệu USD
- Thanh toán nhờ thu tăng 30% so cùng kỳ
Doanh số chi trả kiều hối đạt 6 triệu USD, tăng 50% so năm 2000.
Các dịch vụ khác như thanh toán sec du lịch, thẻ visa, Masterecad... đều
có tốc độ tăng đáng kể.


II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1NHCT VN

1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn
Để có thể đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội trong giai đoạn mới, Sở giao
dịch 1- NHCT VN đã xác định huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng. Sở giao
dịch 1- NHCT VN đã ngày càng mở rộng mạng lưới huy động vốn của mình
bằng việc lập thêm nhiều chi nhánh với nhiều hình thức huy động khác nhau
như: Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu... bằng cả ngoại tệ và nội tệ.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 11.588 tỷ đồng, tăng 2.325
tỷ đồng, tốc độ tăng 25% so với năm 2000, trong đó:
- Tiền gửi dân cư đạt 3.409 tỷ đồng, tăng 433 tỷ đồng, tốc độ tăng 14%

và chiếm tỷ trọng 29,4%
- Tiền gửi doanh nghiệp đạt 8.113 tỷ đồng, tăng 1.892 tỷ đồng và chiếm tỷ
trọng 70,5% tổng nguồn vốn huy động
- Ngắn hạn 4.685 Tỷ đồng đồng , tăng 659 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng40%.
- Trung và dài hạn 6.903 tỷ đồng, tăng 1.665 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60%.
Nguồn vốn chuyển dịch theo hướng có lợi cho hoạt động kinh doanh.
Nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế lại giử tỷ trọng chủ yếu chiếm 70,5% tổng
nguồn vốn huy động. tỷ trọng tiền gửi tổ chức kinh tế cao cho thấy các doanh
nghiệp ngày càng tin tưởng vào hoạt động của sở giao dịch 1. Điều này rất có
lợi cho sở giao dịch1 vì các doanh nghiệp sẻ sử dụng các dịch vụ của sở nhiều
hơn trên cơ sở tiền gửi ngày càng nhiều góp phần làm tăng lợi nhuận cũng
như uy tín của Sở giao dịch 1- NHCT VN
BẢNG 3. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN NGẮN HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH 1
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001


Số tiền

Tỷ trọng

Tổng

7.779.000


100%

Ngắn

4.001.000

51.43%

Số tiền

9.262.84
1

4.026.03

hạn

Tỷ
trọng

100%

Số tiền

11.587.59
5

Tỷ
trọng


100%

43,5%

4.684.768

40,4 %

56,53

6.902.827

59,6%

0

Trung
dài hạn

3.778.000

48,56%

5.236.81

1
%
( Nguồn báo cáo Sở giao dịch 1 -NHCT VN)


Trong năm 1999 nguồn vốn huy động ngắn hạn của Sở giao dịch 1 đạt
được con số đáng kể tương ứng 51,43% Trong tổng nguồn vốn huy động. Sang
năm 2001, lượng vốn huy động trung và dài hạn tăng đáng kể so với nhưng
năm trước làm cho tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn trở nên nhỏ hơn (40,4%)
so tổng vốn . Tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng quốc
doanh cũng như những ngân hàng thương mại cổ phần và liên doanh với các
chính sách ưu đải về lãi suất, chăm sóc khách hàng, rút thăm trúng thưởng...
áp dụng cho các loại tiền gửi ngắn hạn là một nguyên nhân làm cho tỷ trọng
huy động vốn ngắn hạn của Sở giao dịch 1 giảm đáng kể. Phần nữa do biến
động của thị trường nhà đất gần đây.

2. Tình hình cho vay ngắn hạn
2.1 Đối tượng khách hàng có quan hệ với Sở giao dịch 1- NHCTVN
Trước đây ngân hàng công thương hoạt động như một ngân hàng chính
sách, một ngân hàng cơng nghiệp và thương mại, vì thế khách hàng truyền


thống của ngân hàng thương mại là các doanh nghiệp nhà nước. Khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, mở cửa nền kinh tế nhu cầu kinh doanh
mở rộng làm ăn, phát triển kinh tế ngày càng cấp thiết. Như một kết quả tất
yếu, các doanh nghiệp trong lĩnh vực công thương nghiệp là những đơn vị đáp
ứng nhu cầu đó. Song song với các cơng trình xây dựng mới, nhu cầu vốn của
doanh nghiệp ngày càng tăng lên và ngân hàng chính là nơi họ tìm đến. Nhờ
các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể đầu tư
mua sắm và đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất, đào tạo và
tuyển chọn đội ngũ cán bộ, công nhân... nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
Nhưng có một thực tế là nhiều doanh nghiệp sau khi nhận được các khoản vay
đó lại khơng cịn hay cịn rất ít vốn lưu động để tiến hành sản xuất, quay vòng
vốn thu lợi nhuận. Do vậy từ vay trung và dài hạn ,Sở giao dịch 1- NHCT VN
tiếp đó đã cho vay cả phần vốn lưu động ngắn hạn để giúp các dự án hồn

thành đúng tiến độ. Đây khơng chỉ là cách thức để ngân hàng mở rộng các
nghiệp vụ của mình mà cịn là cách để đảm bảo thu hồi các khoản vay của
ngân hàng, hổ trợ doanh nghiệp như vậy giữa hai bên cùng có lợi. Sau này, khi
đối tượng khách hàng của SGD1 được mở rộng ra cả các doanh nghiệp ngoài
các lĩnh vực truyền thống, các thành phần kinh tế ngồi quốc doanh thì hoạt
động tín dụng vẫn được phát triển theo cách này, và giúp duy trì mối quan hệ
thường xuyên với các khách hàng cũ, và thu hút khách hàng mới.
Năm 1999 Sở giao dịch 1- NHCT VN có quan hệ tín dụng với 62 doanh
nghiệp nhà nước trong tổng số 295 tổ chức kinh doanh, năm 2000 là 53 trong
tổng số 287, năn 2001 là 57 trong tổng số 275 doanh nghiệp. Có thể thấy lượng
khách hàng có quan hệ tín dụng với SGD 1 tương đối lớn nhưng quy mô doanh
nghiệp quyết định đến chiến lược khách hàng của ngân hàng. SGD 1 phải tìm
đến một cơ cấu khách hàng hợp lý. Phần lớn khách hàng của SGD1 là doanh
nghiệp quốc doanh, trong đó có một số doanh nghiệp có quy mơ lớn. điển hình
cơng ty Bưu Chính Viễn thơng chiếm hơn 50% dư nợ, các công ty quốc doanh


khác: Tổng công ty điện Lực, tổng công ty Đường Sắt, cơng ty dầu khí Nam
Cơn Sơn, cơng ty thực phẩm miền bắc, tổng công ty than Việt Nam, công ty
xuất nhập khẩu hoá chất... đây hầu hết là tổng cơng ty 90-91. Nhìn chung, đây
là những tổ chức kinh tế lớn có nhiều lợi thế về quy mơ về ưu tiên của chính
phủ... nhưng họ lại là khách hàng lớn của vay trung và dài hạn. Đối với những
khách hàng này, dễ dàng có sự chuyển đổi từ cho vay ngắn hạn sang tương
đương cho vay dài hạn, vì họ có thể kéo dài và thay thế hợp đồng tín dụng
ngắn hạn với chi phí thấp.
Đối với tín dụng ngắn hạn, ban đầu đối tượng khách hàng của SGD1 là
những doanh nghiệp nhà nước mà Sở đã cho vay trung dài hạn theo kế hoạch
Nhà Nước và chỉ được vay trong một số lượng nhất định theo quy định của
Nhà Nước. Trải qua một thời gian dài với nhiều thay đổi trong quy định, chính
sách, đến nay đối tượng vay ngắn hạn SGD1 đã tăng lên cả về số lượng và quy

mô khoản vay. SGD1 đã cho vay đối với mọi thành phần kinh tế cả doanh
nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, cả doanh nghiệp trong lĩnh vực
thương mại, công nghiệp, sản xuất kinh doanh tổng hợp, chế biến nông , lâm,
thuỷ sản lẫn doanh nghiệp hoạt động trong thi công xây lắp. Với số lượng
khách hàng đa dạng như vậy, tuỳ theo từng loại hình và tính chất hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp mà Sở giao dịch 1- NHCT VN sẽ đáp ứng các
khoản tín dụng ngắn hạn cho họ.
Đối với khách hàng truyền thống, những doanh nghiệp trong lĩnh vực thương
mại công nghiệp. Đặc điểm của các doanh nghiệp này trong thời kỳ mới là phải
đấu thầu để nhận cơng trình và tự lo vốn thực hiện trước khi nhận được khối
lượng thanh toán của chủ đầu tư nên các doanh nghiệp này có nhu cầu vốn
ngắn hạn rất lớn cần được các ngân hàng đáp ứng. Trên cơ sở dự toán và các
dự án đệ trình của doanh nghiệp, SGD1 sẽ tính tốn và xem xét nhu

cầu vay

của doanh nghiệp, sau đó cân đối nguồn để cho vay. Sau khi cơng trình hồn
thành và được nghiệm thu, các chủ đầu tư mới thanh tốn tồn bộ cơng trình


cho bên thi công theo các phiếu giá được lập. và khi đó, doanh nghiệp sẽ hồn
trả khoản vay cho ngân hàng.
Với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần vốn lưu động lớn
như tổng công ty chè, may mặc, các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, du lịch... quan hệ chủ yếu đối với Sở giao dịch 1- NHCT VN là tín dụng
ngắn hạn. Đây là những đối tượng khách hàng sở cần quan tâm và giữ mối
quan hệ tốt để đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngắn hạn trong tương lai.
Với những khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong những lỉnh
vực cần vốn đầu tư trung và dài hạn là chủ yếu thì bên cạnh việc đáp ứng
trung và dài hạn, Sở giao dịch 1- NHCT VN đáp ứng cả các khoản vay ngắn hạn

trong trường hợp cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp này được liên tục .
Các đối đượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện Sở giao dịch 1 quan
hệ tín dụng thường xuên cịn ít hầu hết các doanh nghiệp này chỉ mở tài khoản
để tiện cho việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ bảo lảnh. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì các thành kinh
tế này có tiềm năng phát triển trong tương lai, vì thế sở cần chú trọng dến đối
tượng khách hàng này, nhằm mở quan hệ tín dụng thường xuyên.
Đối tượng vay ngắn hạn là dân cư: từ năm1995 trở lại đây sở mới phát
triển loại đối tượng này. Đây thường là cá nhân có tiền gửi tiết kiệm hoạc trái
phiếu, kỳ phiếu của các ngân hàng thương mại và trái phiếu của Kho bạc nhà
nước. khi nhu cầu đời ssống phát sinh như làm nhà, mua xe , cưới vợ... mà sổ
tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu của họ chưa đến hàn rút ngay thì không hưởng
lải xuất hoặc chỉ nhận được phần nhỏ, khi đó Sở giao dịch 1- NHCT VN sẽ cho
các đối tượng này vay và giữ sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu của họ như vật
thế chấp. Khi đến hạn thanh toán, khách hàng sẽ rút tiền trả nợ ngân hàng mà
không bị thiệt do rút trước thời hạn.


2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong cho vay ngắn hạn của Sở
giao dịch
Thuận lợi :
+ ln có mơi trường hoạt độngổn định, rộng lớn có dủ điều kiện tiềm năng
khai thác nguòn vốn.
+ Phương hướng , mục tiêu và các giải pháp trong hoạt động dược ban lảnh
đạo chỉ đạo sát sao
+ Hệ thống trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ tin học hiện đại
+ đội ngũ cán bộ không ngừng , học hỏi , trau dồi kiến thức nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
...

Khókhăn:
+ Có sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn
+ Môi trường pháp lý cho hoạt ngân hàng còn gặp nhiều bất cập, chưa sát
thực tế.
+ Tình hình khó khăn về nguồn vốn
+ Diển biến nền kinh tế thế giới có nhiều biến động
+ Thị trường ngoại tệ thiếu ôn định
+ Lải suất cho vay có su hướng giảm nhanh hơn lải suất huy động.


.3 Tình hình cho vay ngắn hạn
BẢNG 4

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH1-NHCT - VN
đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU

1999

2002

2001

1.107.607

1.246.563

1.497.004

347.966


355.207

475.010

- Trung hạn

695.447

836.901

971.000

2. Phân theo thành phần kinh tế
- Kinh tế quốc doanh
- Kinh tế ngoài quốc doanh

983.323
124.284

1.140.556
106.112

1.355.224
141.780

Tổng dư nợ
1. phân theo thời gian
- Ngắn hạn


(nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN )
Thế mạnh của sở giao dịch là cho vay trung và dài hạn những dự án
thuộc các lĩnh vực hoạt động chủ yếu là công nghiệp và thương mại nhưng tín
dụng ngắn hạn vẫn giữ vai trị quan trọng
Có thể thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn so với tổng dư nợ còn ở mức thấp:
năm 1999, dư nợ ngắn hạn chiếm 31,16% trên tổng dư nợ, năm 2000 là
30,95%, đến 31/12/2001 dư nợ ngắn hạn đạt 475 tỷ đồng, tăng 120 tỷ đồng,
tốc độ tăng 33,8%, tỷ trọng tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ giảm vào năm
2000. Phải chăng có sự chênh lệch này là do một số nguyên nhân sau trước hết
là chủ trương của nhà nước về đẩy mạnh công nghiệp hoá nên Sở giao dịch 1NHCT VN đã triển khai mạnh mẽ cho vay trung và dài hạn để phục vụ cho sự
đổi mới chung, hai là do quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước về sự
bảo lảnh cho các công ty, các doanh nghiệp trong việc thế chấp, giảm bớt được
một khâu mà nhiều doanh nghiệp nhà nước do nhân tố nào đó, ngân hàng
khơng giải ngân; nguyên nhân tiếp theo là việc tách nhập và tiến trình cổ phần
hố của các doanh nghiệp nhà nước được thúc đẩy mạnh mẽ; Xuất phát từ lịch
sử hoạt động của ngân hàng công thương với đặc điểm là ngân hàng cho vay


công nghiệp, do vậy khách hàng thuyền thống vay trung và dài hạn là chủ yếu,
hơn nữa đặc điểm khoản vay trung dài hạn là khoản vay lớn .
Được thành lập vào năm 1990, khi NHCT VN được phép hoạt động như
một ngân hàng thương mại, nên ngay từ đầu, Sở giao dịch 1- NHCT VN cũng
đã bắt đầu phát triển loại hình tín dụng ngắn hạn, nhưng chỉ trong phạm vi
nhỏ. Đến năm 1996, NHCT VN mới chính thức thực hiện đầy đủ hoạt động kinh
doanh đa năng tổng hợp, và lúc đó hoạt động tín dụng ngắn hạn củaSở giao
dịch 1- NHCT VN mới thực sự khởi sắc
Nằm ở vị trí trung tâm thủ đơ, nơi những hoạt động thương mại diễn ra sầm
uất, Sở giao dịch 1- NHCT VN có lợi thế để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
đân cư cũng như từ các tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khu vực quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung trụ sở chính của nhiều tổng cơng ty

lớn, nhiều văn phịng giao dịch của các công ty, tập trung nhiều doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ, do truyền thống buôn bán.Với sự đa dạng về khách hàng,
đây là địa bàn chính mà sở giao dịch 1 có nhiều thuận lợi xâm nhập. Để đảm
bảo tính hiệu quả và an tồn tín dụng Sở giao dịch 1- NHCT VN không thể sử
dụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Trong khi đó nhà nước chỉ cho phép sử dụng 20% nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn, Sở giao dịch 1- NHCT VN phải phát triển cả ngắn hạn. Mở
rộng và tăng trưởng tín dụng ngắn hạn sẻ thu hẹp rủi ro tín dụng do nguồn
ngắn hạn cho vay ngắn hạn. Đây là một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả
mà bất cứ ngân hàng nào cũng hướng tới.
Cho vay ngắn hạn không chỉ đem lại cho ngân hàng một nguồn thu nhất
định mà còn là một hoạt động tín dụng an tồn cao, do tính chất ngắn hạn của
khoản vay.

3. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch 1
3.1 Kết quả cho vay


Hoạt động tín dụng ngắn hạn khơng phải là thế mạnh của sở. Mặc dù
vậy, trong vài năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn của sở rất
cao và khơng một chi nhánh nào trong tồn hệ thống đạt được.
Trong điều kiện nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp còn hạn hẹp
thường xuyên bị chiếm dụng, bên A nợ đọng, Sở giao dịch 1- NHCT VN đã mở
rộng tín dụng, cho vay bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp phục vụ sản
xuất, thực hiện đúng tiến độ thi công, luân chuyển vốn...bằng nội tệ và ngoại tệ.
Song song với việc đa dạng hố các hình thức tín dụng, sở cịn cải tiến phương
pháp quản lý hạn mức tín dụng thường xuyên đối với các đơn vị có tín nhiệm
hoạt động chủ yếu tại sở, hạn mức vốn theo hợp đồng, cho vay từng lần, từng
món... và đã bước đầu mở rộng việc cho vay khép kín tạo giải pháp phục vụ
tổng thể một số doanh nghiệp như: công ty chế biến thực phẩm Miền Bắc, công

ty suất nhập khẩu hố chất...chính vì thế mà tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn
hạn của sở tăng lên rõ rệt. Năm 1999 doanh số cho vay chỉ đạt 271.354 triệu
đồng (bao gồm cả ngoại tệ đã quy đổi nhưng đến năm 2000 là 697.789 triệu
đồng và năm 2001 tiếp tục tăng con số này chứng tỏ nổ lực và sự cố gắng rất
nhiều của Sở giao dịch 1- NHCT VN dụng ngắn hạn.
BẢNG5: TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN CỦA SỞ GIAO DỊCH 1
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
Tổng
Quốc doanh
Ngoài QD
2. Dư nợ cho vay

Năm 2000

Năm2001

697.789
598.321
99.468

770.212
623.110
147.102

Tổng

355.207


475.010

Quốc doanh

278.000

378.690

Ngoài quốc doanh

77.000

96.320


(Nguồn báo cáo tổng kết của sgd1 NHCT VN)
Xét về tỷ lệ dư nợ của từng thành phần thì con số này của thành phần
kinh tế ngồi quốc doanh ít hơn rất nhiều so với kinh tế quốc doanh. Nếu chỉ
xem xét qua số tuyệt đối thì chưa đầy đủ vì nếu xét về xác xuất rủi ro hay độ an
tồn tín dụng thì cho vay thành phần kinh tế ngồi kinh tế ngồi quốc doanh có
nhiều khả năng rủi ro hơn cao hơn so với kinh tế quốc doanh. chính vì lẻ đó mà
trong những năm qua, Sở giao dịch 1- NHCT VN đã hạn chế mở rộng cho vay
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xem xét điều kiện cho vay chặt chẽ hơn,
đặc biệt là các quy định về tài sản thế chấp, cầm cố , bảo lãnh.
Trên thực tế, một điều ta có thể thấy là đối tượng vay ngắn hạn chính
của sở giao dịch 1 là các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và các thành phần khác chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, các doanh
nghiệp có dư nợ ngắn hạn cao tại Sở giao dịch 1- NHCT VN đều là các doanh
nghiệp nhà nước như tổng cơng ty bưu chính viển thông, công ty dược phẩm
trung ương1, tổng công ty muối, liên hiệp đường sắt khu vực 1... Còn đối tượng

là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh có quan hệ với sở chưa nhiều,
chủ yếu là các công ty TNHH như công ty TNHH Hà Thành, Hồng Hà, Nam
Dương...
Xem xét một cách độc lập thì tín dụng ngắn hạn có vẻ khả quan và có
chiều hướng tăng trưởng mạnh nhưng đặt trong mối quan hệ với tổng dư nợ
các loại của sở giao dịch1 thì dư nợ ngắn hạn chỉ có tỷ lệ khá khiêm tốn mà
thơi.


.
2 Kết quả hoat động
BẢNG 6:

KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH 1
đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng thu
Lãi tiền gửi
Cho vay
Điều hoà vốn
Dịch vụ
Tổng chi
Llải tiền gửi
Chi nhân viên
Chi khác
Lãi hạch toán

Năm 1999
459.652

13.151
107.216
329.590
9.455
339.441
327.353
3.277
8.811
120.209

Năm 2000
405.195
14.884
117.291
265.339
7.628
280.512
259.623
8.325
12.564
124.685

Năm 2001
572.972
22.706
100.749
411.960
8.600
458.110
435.110

6.576
16.567
114.719

nội bộ
(nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN )
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận cũng là mục tiêu
quan trọng cần đạt được. Một doanh nghiệp thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới phá sản.
Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, sử dụng lợi nhuận như một
thước đo chủ yếu. Trong cơ chế mới sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất
gay gắt. Song với sự nổ lực cố gắng và ý trí quyết tâm của ban giám đốc và tập
thể CBCNV, SGD1 ln hồn thành vượt mức kế hoạch, thực hiện tốt nghĩa vụ


nộp ngân sách nhà nước. lợi nhuận tăng ổn định qua các năm. lợi nhuận năm
2001 vừa qua, Sở giao dịch 1- NHCT VN đã vượt mức kế hoạch 9,2% đạt
114,719 tỷ đồng
Sở giao dịch 1- NHCT VN vẫn giữ được thành tích là đơn vị dẫn đầu có mức lợi
nhuận cao nhất trong tồn hệ thống NHCT VN. Có được thành tích trên là có sự
nhất trí cao của ban giám đốc, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn
thể và sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong cơ quan biết vận dụng và
triển khai một cách linh hoạt nhiệm vụ kinh doanh năm 2001 đã đề ra các biện
pháp tích cực, chủ động trong việc thực hiện, tìm kiếm những dự án tốt, có tính
khả thi cao để đầu tư mở rộng cho vay. Đồng thời kịp thời đôn đốc, thu hồi nợ
đến hạn, quá hạn và các khoản mới phát sinh. Bên cạnh đó, ln đi sâu, đi sát
thực tế và nắm bắt kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng
truyền thống làm cho khách hàng hiểu được phương châm của ngân hàng là
sự thành đạt của khách hàng là sự thành cơng của ngân hàng

3.3 Chất lượng tín dụng ngắn hạn.

BẢNG7:

DƯ NỢ QUÁ HẠN
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 1999

Năm2000

Năm 2001

Chỉ tiêu
Số tiền

Tỷ trọng

Số

Tỷ rọng Số tiền

tỷ trọng

tiền
Tổng dư nợ
quá hạn
Ngắn hạn
Trung vàdài

72.946

100%


58.960

80,7%

60.84
6

100%

47.04

77,31

5
13.80

%

14.040
19,3%
2,68%
hạn
1
( Nguồn báo cáo của Sở giao dịch 1- NHCT VN )

58.137

45.673
12.464


100%
78,53
%
21,47
%


Nợ quá hạn của sở giao dịch1 tập trung chủ yếu là nợ ngắn hạn quá
hạn. trong khi nợ quá hạn ngắn hạn đang có xu hướng giảm dần trong 3 năm
gần đây thì nợ quá hạn trung và dài hạn có su hướng tăng lên, mặc dù tốc độ
dư nợ trung và dài hạn hàng năm đều tăng nhanh. Tuy nhiên nợ quá hạn trung
và dài hạn chủ yếu là các tổng công ty lớn như tổng công ty bưu chính viển
thơng, cơng ty thực phẩm miền bắc, liên hiệp đường sắt khu vực 1... nên phần
lớn dư nợ là an toàn.
Qua số liệu bảng nợ quá hạn của sở giao dịch 1 trong những năm gần
đây, chúng ta thấy rõ ràng là chất lượng tín dụng ngắn hạn có chiều hướng
biến động ngược chiều với dư nợ tín dụng. tuy nhiên phải nhìn thấy một thực
tế là các doanh nghiệp vay ngắn hạn chủ yếu ở Sở giao dịch 1- NHCT VN để bổ
dung phần vốn lưu động cho quá trình sản xuất. Nhưng thời gian phân bổ
thường rất lâu và đến khi khoản đầu tư đến được tài khoản của doanh nghiệp
là cả một thời gian dài, có khi kéo dài hàng năm, do vậy các doanh nghiệp khó
có thể trả nợ đúng hạn. Hơn nữa, phần lớn các doanh nghiệp này không phải
thế chấp, do vậy xu hướng chiếm dụng vốn ngân hàng tăng lên.
Với chiến lược chỉ đạo là: Tăng trưởng tín dụng, dảm bảo yêu cầu về
chất lượng. Kiên quyết không chạy theo số lượng, chạy theo thành tích. Sở giao
dich1 thường xuyên rà sốt, sàng lọc, phân tích chất lượng tín dụng, theo dỏi
chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng để có quyết định kịp thời,
phù hợp nhằm thu hồi vốn đối với những khoản vay có vấn đề. Ap dụng các chế
tài tín dụng để tận thu các khoản nợ khó địi. nhờ đó trong những năm qua,

chất lượng tín dụng của Sở giao dịch 1 được đảm bảo, khơng phát sinh thêm
nợ q hạn, nợ khó địi từ món vay mới. Nợ quá hạn giảm cả về tỷ trọng và số
tuệt đối. Trong năm đã thu hồi được gần 10 tỷ đồng nợ quá hạn, nợ khó địi.
Để có thể đưa ra những giải pháp hiệu quả trong việc nâng cao chất
lượng tín dụng, ta cũng cần xem xét những nguyên nhân nội tại cũng như
khách quan của nó. trong thực tế có nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên nợ


quá hạn nhưng tổng hợp lại thì nguyên nhân chủ yếu lại bắt nguồn từ phía
khách hàng của Sở giao dịch 1 và một phần do tác động của yếu tố khách quan.
a) Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Tại nước ta, nền kinh tế đang trong thời kỳ đổi mới nên hầu hết các doanh
ngiệp đều khan hiếm nguồn vốn. để hoạt động được, ngồi số vốn tự có ít ỏi,
các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng . Vốn vay ngân hàng sử
dụng trong các doanh nghiệp nhiều khi khơng giữ đúng tính chất là nguồn vốn
bổ sung mà nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong vốn lưu động và giá trị tài sản cố
định của nhiều doanh nghiệp. Cho nên nhiều khi doanh nghiệp chỉ cần gặp rũi
ro trong một thương vụ làm ăn nào đó là có thể gây ra tổn thất đến vốn vay
ngân hàng. khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, nhìn chung sau khi xét thấy
khách hàng có đủ điều kiện thì ngân hàng cho vay. Nhưng sự tính tốn phương
án sản xuất kinh doanh thương mang tính chủ quan của khách hàng nên trong
khi thực hiện khách hàng thường gặp rủi ro do thực tế không hnư dự định. Có
thể đưa ra một số nguyên nhân sau:
+ Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị lạc hậu làm cho
năng suất lao động thấp, chất lượng kém, giá thành cao dẫn đến hàng hoá ứ
đọng, thua lổ trong kinh doanh
+ Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế. Trong
nền kinh tế thị trường, muốn thành cơng trong kinh doanh thì các doanh
nghiệp phải có kiến thức và tiềm năng quản trị kinh doanh chứ khơng thể chỉ
bằng lịng nhiệt tình và sự chịu đựng gian khổ

+ Nhiều doanh nghiệp Nhà Nước không theo kịp sự đổi mới của nền kinh
tế, vẫn quen làm ăn theo kiểu bao cấp nên hiệu quả kinh tế không cao. Mặc dù
Nhà Nước ưu đãi rất nhiều nhưng nhiều doanh nghiệp Nhà Nước vẫn không
sử dụng vốn vay được hiệu quả bởi họ có tâm lý trơng chờ, ỷ lại Nhà Nước như
xin khoanh nợ, xố nợ nếu có phát sinh nợ quá hạn


+ Khơng ít chủ doanh nghiệp và cá nhân vay vốn Ngân Hàng không chỉ
kém về năng lực kinh doanh mà còn kém về tư cách đạo đức. nhiều khách hàng
dùng tiền vay của Ngân hàng để sử dụng vào mục đích khác khơng đúng như
phương án đã xét duyệt khi vay
+ Các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn, tranh thủ chiếm dụng vốn lẫn
nhau vì lý do nào đó chậm trễ trong thanh tốn tiền hàng cho nhau cũng làm
cho nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không có thu nhập để trả nợ buộc
chuyển sang nợ có hạn
b) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Để thực hiện một khoản cho vay hồn chỉnh, cán bộ tín dụng thường
phải thực hiện kiểm tra, đánh giá khoản vay trước trong và sau khi cho vay.
Đánh giá rủi ro trước khi cho vay có ý nghĩa quan trọng, mức độ rủi ro đối với
khoản cho vay sẽ là lớn nếu khâu này khơng chính xác. Để làm điều này cán bộ
tín dụng phải tập hợp và sử lý thông tin về mọi mặt của khách hàng bao gồm:
tình hình tài chính kinh doanh, tư cách đạo đức, phương án sản xuất kinh
doanh...Nghĩa là cán bộ tín dụng phải hiểu rõ khách hàng trước khi có quyết
định cho vay. Đánh giá rủi ro trong khi giải ngân giúp cán bộ tín dụng kiểm tra
mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài sản thế chấp và khả năng thanh toán
của khách hàng. Cuối cùng, sau khi khách hàng trả xong nợ, ngân hàng sẻ tiến
hành thanh lý hợp đồng và đánh giá hiệu quả vốn vay. Đánh giá giai đoạn này
giúp cán bộ tín dụng thấy được khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp . Về
vốn vay giúp doanh nghiệp phát triển, trả nợ đúng hợp đồng thì tiếp tục quan
hệ với doanh nghiệp. ngược lại nếu vốn vay sử dụng khơng hiệu quả, khó khă n

trong thu hồi thì ngân hàng sẽ hạn chế cho vay đối với khách hàng đó. Từ
đánh giá, kiểm tra như vậy, có thể rút ra vài nguyên nhân tác động đến tình
hình dư nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng như sau.
Do ngân hàng thực hiện cạnh tranh với ngân hàng khác nên thiếu sự
chọn lọc khách hàng, linh động trong cho vay nên hạ thấp tiêu chuản tín dụng,


cho vay đối với cả khách hàng không đảm bảo an tồn tín dụng. như ta thấy ,
lựơng vốn huy động của Sở giao dịch 1 là cao, trong khi tổng dư nợ cho vay
dưới 20% tổng vốn huy động. Do đó Sở giao dịch 1 dã cố gắng cho vay để giảm
bớt chi phí và tăng thu nhập, cho nên nhiều khi an tồn tín dụng có phần
bng lỏng có khách hàng thua lổ kéo dài nhưng vẩn tiếp tục được vay vốn.
Tăng dư nợ không đi kèm với việc quản lý của cán bộ tín dụng nên dản
đến tình trạng q tải đối với cán bộ tín dụng, dư nợ bình qn q lớn, số
món vay nhiều thuộc mọi lỉnh vực nên cán bộ chuyên trách khó có thể kiểm tra,
kiểm sốt thường xun liên tục để có biện pháp hửu hiệu kịp thời ngăn chặn.
Chưa giám sát chẽ hoạt động của khách hàng, việc kiểm tra và sử dụng
vốn sau khi phát tiền vay còn lỏng lẻo, chưa có biện pháp sử lý kiên quyết khi
khách hàng có sai phạm trong q trình sử dụng vốn. do vậy nhiều khách hàng
đã tìm cơ hội sử dụng vốn sai mục đích, chây ì trong trả nợ làm thất thốt tiền
vốn của ngân hàng
c ) Ngun nhân khách quan
Ngồi các ngun nhân trên Sở giao dịch 1 cịn có những nguyên nhân khách
quan gây rũi ro trong hoạt động tín dụng: Sự biến động về kinh tế, chính trị, xã
hội, các chủ trương chính sách pháp luật của nhà nước, thiên tai, lũ lụt...Các
nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp đến các dự án đầu tư kinh doanh bằng
vốn vay của ngân hàng, có tác động gián tiếp, gây khó khăn chung cho hoạt
động của doanh nghiệp và cuối cùng đều làm cho doanh nghiệp chậm trễ hoăc
mất khả năng thanh tốn vốn cho ngân hàng. Tín dụng trong nền kinh tế vẩn
cịn là cơng cụ để nhà nước điều hành và quản lý, phục vụ sự phát triển kinh tế,

cho nên nhà nước cịn có những chính sách ưu tiên ưu đãi với một số doanh
nghiệp, đặc biẹt là một số doanh nghiẹp nhà nước. Điều này làm cho sở khơng
phát huy được tính độc lập của mình, mang lại một loạt rũi ro mà Sở giao dịch
1 khơng phịng ngừa hạn chế được.


Dưới đây là một số nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ quá hạn của một số
công ty.
Cty nhựa hàm rồng: là doanh nghiệp nhà nước chuyên xản suất đồ nhựa gia
dụng, mút sốp. Cty vay trung hạn 2 món:165.000 USD nhập máy móc sản xuất
mút và 100.000 USD nhập thiết bị sản xuất đồ nhựa. Cty thế chấp 1550 m2 đất
trị giá 1,4 tỷ đồng. đến hết năm 2000 nợ quá hạn còn 120.000 USD (Dây
chuyền sản xuất đồ nhựa) Và 51.335USD dây chuyền sản xuất mút lải treo
chưa thu cả hai dây chuyền là552 triệu đồng. Nguyên nhân nợ quá hạn: Do sản
phẩm cạnh tranh với hàng trung quốc giá rẻ, nhập lậu. Nên sản phẩm của Cty
khó tiêu thụ vốn chết, công ty vẩn tiếp tục sản xuất, Sở giao dịch 1 đã giản nợ
dây truyền mút sốp đến 31/12/2002.
Xí nghiệp đo lường: là doanh nghiệp nhà nước chuyên sữa chữa sản
xuất các loại dụng cụ đo lường. Xí nghiệp vay 92.428 USD để mua dây chuyền
sản xuất, xí nghiệp thế chấp 228m2 đất. Dây chuyền sản xuất khơng phát huy
hiệu quả, xí nghiệp phải bán số máy móc thiết bị đó. Đến 31/12/2000 nợ quá
hạn của xí nghiẹp cịn 36.000 USD, lãi treo chưa thu 13.345.457 đồng.
Cty TNHH mạnh huệ: sản xuất đồ gỗ. Ngày 22/06/1995, công ty vay 500
triệu đồng , lải xuất vay 1,25%/tháng, ngày trả nợ cuối cùng 12/12/1997. Cty
thế chấp nhà 123m2 trị giá 1,3 tỷ đồng, công ty sử cụng vốn vay mua nguyên
liệu gỗ pơmu để chế biến làm hàng xuất khẩu nhưng khơng xuất khẩu được
do chính phủ thay đổi chính sách hạn chế xuất khẩu gỗ. Do đó toàn bộ số tiền
vay chuyển thành nợ quá hạn, lãi treo chưa thu 278 triệu
Cty TNHH ngọc thịnh công ty vay 135.000 USD để đầu tửan xuất ghế
văn phòng. Tài sản thế chấp 158m2 nhà xưởng khoảng 356 triệu đồng và dây

chuyền máy móc 145.000 USD. Nhưng do trình độ quản lý kém, bị người cung
cấp máy móc lừa đảo nên máy mua về không đồng bộ, không sản xuất được.
Toàn bộ nợ vay chuyển nợ quá hạn, lãi treo 349.345.764 đồng .


Cá nhân Nguễn thị Mai 26/4/1995 vay ngân hàng 211 triệu để kinh
doanh buôn bán. Tài sản thế chấp ước tính 300 triệu đồng do kinh doanh thua
lỗ nên tiền vay chưa trả hết, lãi treo 432.458 đồng .
Mặc dù nguyên nhân nợ quá hạn chủ yếu phát sinh từ phía khách hàng
nhưng cũng phải nhìn nhận một số thiếu sót của bản thân ngân hàng, tuy
khơng trực tiếp gây ra nợ quá hạn nhưng có tác động nhất định đối với tình
hình này. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là rất
quan trọng, nó được thực hiện trên cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi.

4. Những hạn chế, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
4.1 Hạn chế trong cơng tác tín dụng của Sở giao dịch 1.
a) Tình trạng thiếu thơng tin tín dụng và thơng tin thương mại :
Trước nhu cầu ngày một cao nhằm giảm rũi ro tới mức thấp nhất, cách
đây vài năm, ngân hàng nhà nước dã thành lập trung tâm rũi ro tín dụng để
cung cấp hồ sơ khách hàng. Do các doanh nghiệp nói chung đều có quan hệ tín
dụng với một tổ chức tín dụng nào đó, nên khi vay họ bắt buộc phải cung cấp
hồ sơ của mình như các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, khả năng thanh
tốn, tình hình vay nợ ... Theo yêu cầu của ngân hàng cho vay, sau đó ngân
hàng cho vay phải có trách nhiệm cung cấp những thơng tin đó cho trung tâm
tín dụng của ngân hàng nhà nước. Khi ngân hàng thương mại nào có khách
hàng mới thì thơng qua trung tâm sẽ biết rõ về khách hàng đó. Nếu doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, có tình hình tài chính tồi tệ khơng tiếp tục cho vay đuợc
ở ngân hàng quan hệ mà sang ngân hàng khác thì qua trung tâm rũi ro, ngân
hàng sẽ có ngay hồ sơ của họ, như vậy sẽ tránh được rũi ro cho ngân hàng mới.
tuy vậy những thơng tin đó chưa thể đủ trong q trình xét vay. thơng tin của

trung tâm mới mang tính chất tĩnh, chưa có sự phân tích đánh giá mang tính
chất động về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Trong khi đó
Sở giao dịch 1 lại chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu về vấn đề này. Cán
bộ đảm nhiệm trực tiếp liên quan đến việc thu thập và sử lý thông tin chưa


×