Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.69 KB, 68 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt
động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí quan
trọng đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nớc ta. Với t
cách là chất xúc tác cho sự phát triển của thơng mại quốc tế, công tác thanh
toán quốc tế cũng không ngừng đợc mở rộng và phát triển. Song, khi thơng mại
quốc tế càng phát triển thì mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán càng trở nên
đa dạng và phức tạp. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro ngày càng cao
trong buôn bán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Bằng chứng
là nếu nhìn lại công tác thanh toán quốc tế của các ngân hàng thơng mại Việt
Nam trong thời gian qua, điều làm chúng ta không khỏi lo ngại là những con số
thiệt hại đáng kể trong nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu theo ph-
ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu xét trong cả nền kinh tế, hàng năm
rủi ro trong phơng thức này có thể lên tới hàng trăm triệu USD, đe dọa sự an
toàn trong kinh doanh của cả ngân hàng và các doanh nghiệp.
Trong khi đó, với sự non trẻ và còn ít kinh nghiệm thực tế trong thanh
toán quốc tế, các ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I -
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn
trong việc đối phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu vực và quốc tế cũng nh
tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển
công tác thanh toán quốc tế cụ thể là nghiên cứu và phòng tránh các rủi ro trong
thanh toán quốc tế là một trong các mối quan tâm hết sức cấp bách và thờng
xuyên của mỗi ngân hàng.
Lu Phơng Lan - A1CN9
1
Khoá luận tốt nghiệp
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
khóa luận tốt nghiệp là: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và phát


triển Việt Nam

cũng chỉ với mục đích làm sáng tỏ vị trí, vai trò của phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ trong nền kinh tế, luận giải có tính hệ thống
cơ sở lý luận và thực tiễn, các u nhợc điểm và nguyên nhân gây ra rủi ro trong
phơng thức thanh toán này. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và hạn
chế rủi ro trong thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ
nói riêng.
2. Đối t ợng nghiên cứu
Đây là đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các rủi ro
trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ và những giải pháp để hạn chế
rủi ro đó.
3. Phạm vi nghiên cứu
Với phạm vi của một khoá luận, tôi cũng chỉ xin tập trung nghiên cứu và
trình bày các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động thanh
toán tín dụng chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại Sở giao dịch I - Ngân
hàng đầu t và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây (từ năm 1999 đến
2002).
4. Ph ơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm có hiệu quả, tôi đã sử dụng tập
hợp các phơng pháp nh duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh... cùng với việc tham khảo các sách, tài liệu trong và nớc ngoài có liên
quan.
Lu Phơng Lan - A1CN9
2
Khoá luận tốt nghiệp
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận này có bố cục nh sau:
Chơng I: Rủi ro và các rủi ro trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ.

Chơng II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam.
Lu Phơng Lan - A1CN9
3
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Rủi ro và các rủi ro trong phơng thức
thanh toán tín dụng chứng từ.
I. Khái niệm về rủi ro và phân loại
Kể từ đại hội Đảng VI - năm 1986, với chủ trơng phát triển nền kinh tế
mở cửa nhằm nhanh chóng đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với các nớc trong khu
vực và trên thế giới, quan hệ thơng mại giữa nớc ta với các nớc đang không
ngừng tăng lên. Hằng năm, kim ngạch xuất nhập khẩu ở nớc ta đạt bình quân
khoảng từ 15 đến 18 tỷ USD (năm 1997 đạt khoảng 20 tỷ USD) trong đó ớc tính
đến 90% sử dụng phơng thức thanh toán bằng th tín dụng. Qua đó có thể thấy đ-
ợc rằng nhờ vào tính u việt của mình, phơng thức tín dụng chứng từ đã đợc sử
dụng rộng rãi và đã góp phần đáng kể trong việc tạo ra những kết quả đáng
khích lệ nói trên. Vì vậy, nếu một doanh nghiệp mới vào nghề kinh doanh xuất
nhập khẩu cần một lời khuyên của ngân hàng trong thanh toán thì lời khuyên đó
sẽ là: "hãy chọn phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ để đảm bảo Quyền và
Nghĩa vụ của cả hai phía: ngời bán giao hàng sẽ đợc trả tiền, ngời mua trả tiền
đợc quyền nhận hàng, trên cơ sở các nguyên tắc của UCP 500".
Tuy nhiên, do chúng ta đang trong quá trình hội nhập và mới làm quen
với các giao dịch kinh tế trong điều kiện cơ chế thị trờng trong khi đối tác là các
nhà buôn chuyên nghiệp nớc ngoài đã có kinh nghiệm hàng trăm năm nên
không tránh khỏi nhiều bỡ ngỡ, sai lầm dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng.
Thêm vào đó, đội ngũ chuyên gia giỏi thuộc các lĩnh vực liên quan còn thiếu do

công tác giáo dục, đào tạo cha kịp đáp ứng yêu cầu. Khâu yếu nhất hiện nay là
không ít giám đốc và cán bộ chủ chốt của các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cha sử dụng thành thạo ngoại ngữ khi đàm phán. Theo điều tra gần
đây, có tới 70 % số giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ cha qua đào tạo chính
quy về nghiệp vụ ngoại thơng. Chính vì sự thiếu hụt kể trên mà rủi ro là không
thể tránh khỏi. Rủi ro trong thanh toán nói chung và trong phơng thức thanh
Lu Phơng Lan - A1CN9
4
Khoá luận tốt nghiệp
toán tín dụng chứng từ nói riêng rất đa dạng, có thể xuất phát từ phía khách
hàng cũng có thể từ phía các ngân hàng.
1. Khái niệm
Khi đề cập đến rủi ro, mọi ngời hay quan đó là những điều không tốt
lành, tổn thất hay thậm chí thiệt hại về vật chất vô hình hay hữu hình xảy ra
ngoài dự kiến do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan.
Ta có thể định nghĩa rủi ro nh sau:
Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế của con ngời thờng
có những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về ngời
và tài sản. Những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên nh
vậy đợc gọi là rủi ro.
Để đối phó với các loại rủi ro không lờng trớc đợc đó, con ngời đã cố
gắng tìm kiếm mọi phơng cách để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Từ biện pháp
không thực hiện những việc làm quá mạo hiểm, chú ý đến những quy tắc về an
toàn lao động, các chuẩn mực trong kinh tế... thậm chí lập ra những quỹ dự
phòng để dự trữ một khoản tiền nào đó nhằm bù đắp những rủi ro có thể gặp
phải. Tất cả những hành động đó nhằm một mục đích duy nhất là cố gắng hạn
chế đến mức tối đa và phòng tránh các loại rủi ro để mọi quá trình sản xuất,
kinh doanh đợc diễn ra tốt đẹp.
Trong thanh toán quốc tế cũng vậy, tuy là hoạt động mang đến cho ngân
hàng thơng mại nhiều lợi ích, nhng có thể nói lợi ích đó đồng hành với rủi ro.

Ngời ta định nghĩa rủi ro trong thanh toán quốc tế là:
Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những hiện tợng khách quan có liên
quan và làm ảnh hởng đến quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Nó
do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ thanh
toán quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và
các tác nhân trung gian...) hoặc do các nhân tố khách quan khác gây nên. Con
ngời có thể nhận biết đợc các hiện tợng khách quan đó, song không thể lợng
Lu Phơng Lan - A1CN9
5
Khoá luận tốt nghiệp
hóa các hiện tợng đó xảy ra vào lúc nào? ở đâu? và mức độ thiệt hại thực sự
đến thanh toán quốc tế.
2. Phân loại
Các rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể đợc phân loại nh sau:
- Rủi ro kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp)
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro pháp lý
- Rủi ro ngoại hối
- Rủi ro đạo đức
- Rủi ro hàng hoá
- Rủi ro chính trị
II. Các rủi ro trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1. Các rủi ro thờng gặp trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán theo phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Trong phạm vi của luận văn này, chỉ xin đợc
đề cập đến những rủi ro thờng gặp nhất trong thực tế, có thể chia thành ba loại
chính là: rủi ro kỹ thuật, rủi ro đạo đức và rủi ro chính trị trong đó rủi ro kỹ
thuật xảy ra nhiều nhất vì vậy phần đầu trớc hết xin dành để nói về rủi ro kỹ
thuật.

1.1. Rủi ro kỹ thuật
Là những rủi ro do những sai sót mang tính chất kỹ thuật trong quy trình
thanh toán L/C, thờng do các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy
trình nghiệp vụ thanh toán.
Lu Phơng Lan - A1CN9
6
Khoá luận tốt nghiệp
Rủi ro đối với ngời xuất khẩu
Nh ta đã biết, trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng
phát hành đứng ra cam kết thanh toán cho ngời xuất khẩu khi họ xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với L/C trong khi đó để đảm bảo việc giao hàng theo quy định
của hợp đồng thơng mại, L/C thờng đòi hỏi nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt
khe. Chỉ với một sai khác dù rất nhỏ cũng có thể bị ngân hàng mở và ngời mua
từ chối thanh toán với lý do có sự sai biệt hoặc không phù hợp với L/C. Việc
duy nhất mà ngời xuất khẩu có thể làm để tránh đợc rủi ro trên là nhanh chóng,
khẩn trơng lập bộ chứng từ phù hợp với L/C. Một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với L/C phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Các chứng từ phải đợc lập ra đúng yêu cầu về số lợng, số loại, nội dung nh
đã quy định trong L/C.
- Nội dung của các chứng từ không đợc mâu thuẫn với nhau.
- Bộ chứng từ phải đợc xuất trình tại địa điểm trả tiền quy định trong L/C
trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Nhng trong thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ
mà thờng gặp nhất là:
- Sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ...
- Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lợng nh số loại chứng từ, số bản
của mỗi loại.
- Các sai sót trên bề mặt chứng từ nh:
+ Số tiền trên chứng từ vợt quá giá trị L/C.
+ Các chứng từ không ghi số L/C.

+ Hối phiếu ghi nhầm ngời bị ký phát.
+ Chứng từ không đánh dấu bản gốc.
+ Các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với L/C về số
lợng, trọng lơng hàng hoá...
+ Các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ,
về hãng vận tải, phơng thức vận chuyển...
Lu Phơng Lan - A1CN9
7
Khoá luận tốt nghiệp
Tất cả những sai sót trên đều có thể là nguyên nhân gây nên rủi ro trong
thanh toán, gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu.
Khi nộp chứng từ cho ngân hàng chiết khấu, nếu ngân hàng phát hiện ra
các sai sót mà có thể sửa chữa đợc thì việc sửa chữa sẽ làm chậm quá trình
thanh toán. Nếu sai sót không thể sửa chữa thì bộ chứng từ không đợc chiết
khấu hoặc chấp nhận mà phải đợi ý kiến của ngân hàng mở và ngời mua để giải
quyết. Nh vậy, quá trình thanh toán sẽ bị kéo dài làm cho ngời bán không thể
thu hồi vốn nhanh đợc. Hơn nữa, ngời mua và ngân hàng mở có thể dựa vào
những sai biệt rất nhỏ của chứng từ để từ chối thanh toán trong khi đó hàng hoá
đã đợc gửi đi. Nhà xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại khi phải bán giảm giá hàng hoá
hoặc tìm khách hàng khác để tiêu thụ và cùng với nó là một các chi phí nh phí
đền bù, cớc lu kho và các phí tổn phát sinh khác.
Một rủi ro kỹ thuật nữa là việc ngời bán phạm phải các sai lầm khi tiến
hành giao hàng nh việc vi phạm thời hạn thanh toán th tín dụng, giao hàng
muộn, xuất trình chứng từ muộn... Nếu việc xuất trình chứng từ thể hiện sự vi
phạm một trong các thời hạn nói trên cũng sẽ bị từ chối thanh toán.
Rủi ro đối với ngời nhập khẩu
Rủi ro lớn nhất đối với ngời nhập khẩu là việc nhận hành hoá không đúng
với hợp đồng mua bán. Sở dĩ xảy ra tình trạng trên là do bị lợi dụng tính độc lập
giữa L/C và hợp đồng thơng mại. Việc thanh toán giữa ngân hàng hai bên mua
bán chỉ thực hiện trên cơ sở bộ chứng từ đã giao hàng xuất trình phù hợp với

quy định của L/C tức là ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm về sự khớp đúng trên bề
mặt giữa bộ chứng từ thanh toán với L/C chứ không chịu trách nhiệm về tính
chân thực của chứng từ và tình hình thực tế giao hàng. Do vậy, ngời mua sẽ phải
chịu rủi ro khi tiền hàng đã trả theo bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng đều
phù hợp cả về số lợng, chất lợng... nhng thực tế thì hàng hoá nhận đợc lại không
đúng với mong muốn, không giống nh trong hợp đồng thơng mại mà trớc đó hai
bên đã thoả thuận.
Lu Phơng Lan - A1CN9
8
Khoá luận tốt nghiệp
Rủi ro đối với ngân hàng
Trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng đóng vai trò
quan trọng không thể thiếu. Vì vậy, cũng giống nh khách hàng của mình, với vị
trí khác nhau, ngân hàng cũng có thể gặp những rủi ro khác nhau.
Cũng nh rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong nghiệp vụ thanh
toán L/C không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do
không thu hồi đợc vốn đã thanh toán cho nớc ngoài, nhiều khi còn là việc không
thu hồi vốn đúng hạn, hoặc làm phát sinh các khoản chi phí vô ích khác.
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng mở L/C là ngời cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Vì vậy, nguy
cơ rủi ro đối với ngân hàng mở là rất lớn.
- Rủi ro trong nghiệp vụ mở:
Việc đầu tiên của các ngân hàng thơng mại khi mở L/C nhập khẩu là phải
kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp mới giao dịch lần
đầu), hợp đồng thơng mại, đơn xin mở L/C, nguồn vốn thanh toán bao gồm vốn
vay hay vốn tự có và các chứng từ có liên quan khác. Rủi ro ở công đoạn này th-
ờng xảy ra ở phía doanh nghiệp thể hiện trong các điều khoản của hợp đồng
ngoại thơng nh giá cả, phơng thức thanh toán, phơng thức vận tải, điều khoản
trọng tài... Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, các cán bộ tác nghiệp của ngân hàng hết
sức lu ý nghiên cứu kỹ các điều khoản trong hợp đồng ngoại thơng và đơn xin

mở L/C để t vấn cho doanh nghiệp lấy lại lợi thế nếu thấy cần thiết. Thực tế đã
xảy ra nhiều trờng hợp mà lợi thế thuộc về khách hàng nớc ngoài và ngân hàng
đã t vấn dàn xếp ổn thoả theo đúng luật của nớc phát hành và quốc tế.
Một rủi ro nữa mà ngân hàng có thể gặp phải khi mở L/C là dùng sai
hoặc sót trong từng chữ, dấu chấm, dấu phẩy... so với đơn xin mở L/C của
doanh nghiệp. Tất nhiên phí tu chỉnh cho những sai sót đó ngân hàng phải chịu.
Vì vậy, để khắc phục rủi ro này, cần phải tiến hành kiểm tra lại kỹ càng sau khi
đã mở L/C trên máy. Một điều cũng cần quan tâm là ngân hàng mở tuyệt đối
không đợc tự thêm bớt nội dung vào L/C so với đơn xin mở, ngoại trừ sự thêm
bớt đó làm tăng thêm lợi thế cho khách hàng của mình và phù hợp với hợp đồng
Lu Phơng Lan - A1CN9
9
Khoá luận tốt nghiệp
ngoại thơng, và các văn bản pháp luật điều chỉnh đã đợc dẫn chiếu trong L/C
nh UCP 500 và Incoterms 2000.
- Rủi ro khi kiểm tra bộ chứng từ đến và khi thanh toán.
Có thể nói đây là nghiệp vụ "vạch lá tìm sâu" của ngân hàng mở nhằm
phát hiện những sai sót, những điểm không phù hợp của bộ chứng từ so với nội
dung và bề mặt của L/C đã mở. Rủi ro cho ngân hàng sẽ xảy ra khôn lờng nếu
ngân hàng không kiểm tra kỹ bộ chứng từ mà vẫn thực hiện thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bởi lẽ từ trớc đến nay đã có những bộ chứng từ giả, đặc
biệt là B/L giả nhằm mục đích lừa đảo hoặc rửa tiền, cũng có trờng hợp ghi
"theo lệnh" (to order...) không đúng tên ngời nhận, làm cho việc nhận hàng bị
chậm trễ, tăng chi phí lu kho bãi, gây thiệt hại không chỉ cho khách hàng mà cả
cho ngân hàng mở nếu lô hàng đó ngân hàng cho vay thanh toán. Nhằm hạn chế
phần nào các trờng hợp trên, các doanh nghiệp cũng nh các ngân hàng thơng
mại khi mở L/C nhập khẩu nên quy định thêm điều khoản: Gửi lên tàu ngay sau
khi giao hàng một bản sao bộ chứng từ cho ngời mở L/C, nhằm mục đích để
cho ngời mở kiểm tra trớc, nếu có sai sót thì kịp thời tu chỉnh sửa đổi, đồng thời
có tác dụng tăng thêm độ tin cậy rằng hàng đã đợc bốc xếp lên tàu.

Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng cũng có thể vấp phải một số rủi ro
kỹ thuật nh không tuân thủ UCP, ví dụ: chuyển giao bộ chứng từ không phù hợp
cho ngời mở đi nhận hàng, hoặc làm mất không trả lại chứng từ cho phía xuất
trình nguyên vẹn nh khi nó nhận đợc, hoặc không giao chứng từ đó cho bên thứ
ba do phía xuất trình chỉ định.
Chúng ta đều biết rằng bằng việc đồng ý mở L/C, ngân hàng mở cam kết
thay mặt ngời mua thanh toán cho ngời xuất khẩu nếu anh ta thực hiện đúng nh
quy định của L/C. Chính vì tính thay mặt cho ngời mua đã làm xuất hiện khả
năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng mở. Đó là rủi ro không đòi đợc tiền từ phía
nhà nhập khẩu do ngời nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản.
Đây chính là rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở. Nguyên nhân
có thể là do ngân hàng không tiến hành thẩm định khi doanh nghiệp lần đầu
tiên đến quan hệ mở L/C thậm chí ngân hàng có tiến hành thẩm định nhng
Lu Phơng Lan - A1CN9
10
Khoá luận tốt nghiệp
không phải lúc nào kết quả thẩm định cũng chính xác do thông tin không đầy
đủ, không tin cậy hoặc do lúc ngân hàng thẩm định thì tình hình tài chính của
khách hàng rất tốt nhng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nhập khẩu bị
thua lỗ liên tục mà ngân hàng không hay biết, chẳng hạn nh hàng nhập khẩu về
bán không thu đợc tiền, nợ đọng thuế nhập khẩu kéo dài bị hải quan cỡng chế
không cho nhận hàng.
Trong nghiệp vụ thông báo L/C, ngân hàng mở có thể bị rủi ro do không
hành động đúng theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu. Theo UCP 500, ngân hàng mở
đợc miễn trách nhiệm thanh toán nếu toàn bộ chứng từ có sai biệt hay không
phù hợp với L/C. Tuy nhiên nếu ngân hàng mở không hành động đúng theo
những quy định tại điều 13 UCP 500 thì ngân hàng mở gặp rủi ro trên chính
những bộ chứng từ không phù hợp đó. Đó là các trờng hợp:
+ Thông báo từ chối nhng không nói rõ sự sai biệt của chứng từ hoặc
những điểm không phù hợp bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên không

có giá trị.
+ Thông báo những sai biệt, không phù hợp và từ chối chứng từ vợt quá 7
ngày làm việc của ngân hàng.
Ngân hàng thông báo
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng thông báo khi ngân hàng này quyết định
thông báo phải một L/C giả hoặc một tu chỉnh L/C không có hiệu lực trong khi
chính ngân hàng cha xác định đợc tình trạng mã khoá (hay mẫu chữ ký uỷ
quyền đối với trờng hợp phát hành L/C bằng th) hoặc khi ngân hàng thông báo
quyết định của mình cho ngân hàng mở biết một cách chậm trễ.
Theo quy định của UCP 500, khi trên th tín dụng chuyển bằng điện có
ghi "các chi tiết đầy đủ gửi sau" hay những từ có nội dung tơng tự hoặc ghi rằng
th xác nhận sẽ là văn bản có hiệu lực của th tín dụng... thì điện chuyển sẽ không
đợc xem nh là văn bản có hiệu lực. Vì vậy, nếu ngân hàng thông báo về th tín
dụng cho khách hàng thì phải ghi rõ trên thông báo: "thông báo sơ bộ cha có
hiệu lực thi hành". Khi ngân hàng thông báo không làm đúng điều đó để khách
Lu Phơng Lan - A1CN9
11
Khoá luận tốt nghiệp
hàng hiểu lầm rằng đó là L/C có hiệu lực và thực hiện giao hàng thì mọi rủi ro
ngân hàng sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngân hàng xác nhận (nếu có)
Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là do không nắm chắc năng lực
tài chính của ngân hàng mở lại vội đi xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi cuối
cùng phải nhận lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở trong trờng
hợp ngân hàng mở thiếu thiện chí hoặc mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá
sản.
Ngân hàng chiết khấu (nếu có)
Đối với ngân hàng chiết khấu rủi ro xảy ra phần nhiều tuỳ thuộc vào
thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Ngân hàng chiết khấu sẽ không
thu hồi đợc tiền hoặc thu chậm là do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán, thậm

chí từ chối thanh toán thông qua việc "bới bèo ra bọ" trong việc kiểm tra chứng
từ của ngân hàng mở. Lý do để ngời nhập khẩu trì hoãn chủ yếu là do gặp khó
khăn trong thanh toán hoặc cũng có thể do bên mua không tin tởng bên bán vì
hay giao hàng trễ, giao hàng kém chất lợng. Mục đích của ngời mua là muốn
hàng thật sự về cảng, nhìn thấy hàng rồi mới trả tiền. Để trì hoãn thanh toán, họ
sẽ yêu cầu ngân hàng mở thông báo những sai biệt của chứng từ trong vòng 7
ngày làm việc để dành quyền đợc từ chối thanh toán sau này. Đối với ngân hàng
chiết khấu, thời gian trì hoãn thanh toán càng dài, ngân hàng bị chiếm dụng vốn
càng lâu.

1.2. Rủi ro đạo đức
Mặc dù trong phơng thức tín dụng chứng từ, quyền lợi và nghĩa vụ của
mỗi bên tham gia đợc quy định rõ ràng, song không phải lúc nào nguyên tắc đó
cũng đợc tôn trọng. Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hởng đến quyền lợi của các
bên còn lại.
Về phía ngời xuất khẩu, họ có thể lợi dụng về tính độc lập giữa bộ chứng
từ thanh toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra những bộ chứng từ giả
Lu Phơng Lan - A1CN9
12
Khoá luận tốt nghiệp
mạo phù hợp với L/C nhằm đòi tiền hàng. Vấn đề chứng từ giả mạo hiện đang
là vấn đề khó khăn cha có giải pháp nào quy định trong UCP 500. Điều đáng
chú ý là trong UCP 500, có quy định cho ngân hàng đợc miễn trách nhiệm về
chứng từ giả mạo vì thực tế ngân hàng cũng khó phát hiện chứng từ giả mạo nh-
ng dù sao quy định này lại trở thành khe hở để cho hành vi gian lận, giả mạo dễ
bề len lỏi.
Về phía ngời nhập khẩu, họ có thể không hoặc kéo dài thời gian đi nhận
chứng từ và trả tiền khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng do cơ hội kinh
doanh đã mất hay do các mối hàng khác hoặc tình hình trên thị trờng hàng hoá

có những biến động bất lợi. Đặc biệt khi vay ngân hàng để mở L/C, họ có thể sử
dụng số tiền bán hàng vào mục đích khác, kinh doanh quay vòng thay vì thanh
toán cho ngân hàng ngay nh là một hình thức chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Đặc biệt các ngân hàng mở cũng có thể vi phạm cam kết của mình nh
đứng về phía ngời nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán cho ngời xuất
khẩu. Đó là cha kể tới không ít trờng hợp cán bộ ngân hàng và khách hàng
thông đồng với nhau cố tình vi phạm quy trình thanh toán của ngân hàng nhằm
chiếm dụng vốn của ngân hàng và bạn hàng.
Tất cả những rủi ro do những vi phạm nêu trên đều đợc coi là rủi ro đạo
đức. Ngày nay, khi quan hệ thơng mại và thanh toán quốc tế đợc mở rộng thì rủi
ro đạo đức trở thành mối quan tâm lớn không chỉ của các ngân hàng mà cả
doanh nghiệp nhằm bảo toàn vốn và an toàn trong kinh doanh. Mặc dù trong
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đã có sự cam kết của ngân hàng mở,
nhng sự tin tởng và thiện chí giữa ngời bán và ngời mua vẫn đợc coi là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho sự an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế. Khi ng-
ời mua có thiện chí thì việc thanh toán sẽ diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều cho dù
bộ chứng từ có sai sót cũng dễ đợc chấp nhận. Ngợc lại, khi họ có ý không
muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng có thể do cơ hội kinh doanh đã mất hay do
các mối hàng khác... họ có thể dựa vào những sai sót dù là rất nhỏ của chứng từ
để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của ngời bán, thậm chí từ
chối thanh toán. Với ngời mua, sự trung thực của ngời bán cũng rất quan trọng,
Lu Phơng Lan - A1CN9
13
Khoá luận tốt nghiệp
bởi vì ngân hàng chỉ làm việc với những chứng từ mà không cần biết việc giao
hàng có đúng hợp đồng hay không. Do đó, ngời mua có thể vẫn phải thanh toán
L/C với ngân hàng mà không nhận đợc hàng hoá theo đúng hợp đồng. Các vi
phạm về hợp đồng có thể đợc giải quyết sau đó nhng phải mất nhiều thời gian
và phí tổn, trớc hết là ngời mua mất cơ hội kinh doanh và bị chiếm dụng vốn.
Song, không chỉ ngời mua và ngời bán mà cả ngân hàng cũng đang đứng trớc

mối đe dọa to lớn đó. Con số thiệt hại hàng năm trong thanh toán xuất nhập
khẩu của các ngân hàng thơng mại không phải nhỏ, gây khó khăn cho hoạt
động của ngân hàng. Trớc hết, ngân hàng chịu ảnh hởng gián tiếp từ những rủi
ro của khách hàng. Khi ngời mua không nhận đợc hàng theo đúng yêu cầu và
kế hoạch kinh doanh của họ bị phá vỡ thì họ không thể trả ngân hàng số tiền đã
vay của ngân hàng để thanh toán L/C. Khi ngời bán không nhận đợc tiền hàng
thị họ không thể thanh toán cho ngân hàng khoản vay để sản xuất, thu gom
hàng xuất khẩu. Song ảnh hởng gián tiếp chỉ là rất nhỏ so với những rủi ro trực
tiếp mà nó có thể gây ra. Nguyên nhân chủ yếu của rủi ro đạo đức là vấn đề
thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về tình hình tài chính, hoạt động kinh
doanh cũng nh về uy tín và tính trung thực của đối tác. Chính vì vậy mà đa ra
những phán quyết sai lầm gây nên rủi ro trong thanh toán.
Để hạn chế rủi ro đạo đức, vấn đề cốt lõi là khắc phục tình trạng thông
tin không cân xứng. Đứng ở góc độ ngân hàng, phải tiến hành điều tra, thu thập
thông tin chính xác về khách hàng để có thể sàng lọc những khách hàng chất l-
ợng. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng hơn cả vẫn là uy tín của khách hàng.
1.3. Rủi ro chính trị
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng
từ là những rủi ro bắt nguồn từ sự phát triển kinh tế, chính trị của các nớc có
liên quan trong quá trình thanh toán.
Tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề, có quan hệ với nhiều đối tợng
kinh tế của nhiều quốc gia, thanh toán quốc tế mà chủ yếu là phơng thức thanh
Lu Phơng Lan - A1CN9
14
Khoá luận tốt nghiệp
toán tín dụng chứng từ chịu ảnh hởng mạnh mẽ của môi trờng kinh tế - chính trị
- xã hội của các quốc gia. Một khi các yếu tố trên biến động dù là nhỏ cũng sẽ
ảnh hởng tới sự vận động của tự do thơng mại, đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp... và từ đó ảnh hởng tới quá trình thanh toán.
Rủi ro chính trị thờng gặp nhất là rủi ro do thay đổi môi trờng pháp lý

đặc biệt ở những nớc có hệ thống pháp luật cha ổn định, thờng xuyên có sửa
chữa bổ sung. Những rủi ro pháp lý thờng liên quan đến việc thay đối các quy
định về dự trữ, thuế hay việc ban hành các quy định cản trở hoạt động của ngân
hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Trong thực tế, những thay đổi này thờng
khiến các bên xuất nhập khẩu và ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình,
làm cho L/C bị huỷ bỏ, gây thiệt hại cho các bên. Sự phong toả kinh tế của các
quốc gia vì mục đích chính trị nh trờng hợp CuBa. Iraq hay Việt Nam trớc đây
cũng mang lại những rủi ro tơng tự.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo
chính, đình công... cũng có thể gây ra rủi ro cho quá trình thanh toán nh mất
chứng từ, hàng hoá bị mất mát, h hỏng, ngân hàng bị phong toả hoặc tạm ngừng
hoạt động.
Những biểu hiện bất lợi của các yếu tố kinh tế - chính trị còn đợc nhân
lên gấp nhiều lần khi nó ảnh hởng đến sự ổn định giá trị đồng tiền. Vì phơng
thức thanh toán tín dụng chứng từ thờng liên quan đến nhiều quốc gia khác
nhau với đồng tiền khác nhau nên rủi ro do thay đổi tỷ giá cũng là một rủi ro rất
lớn tuy không xuất phát từ quá trình thanh toán. Một ngân hàng có thể bị thiệt
hại khi cho khách hàng vay để mở L/C hoặc chiết khấu chứng từ khi tỷ giá thay
đổi. Trong các giao dịch, ngời ta thờng dùng các ngoại tệ mạnh hơn để làm đơn
vị tiền tệ, mà chủ yếu là USD. Thông thờng, ngân hàng cho khách hàng vay
ngoại tệ để thanh toán L/C, và có thể phải mua ngoại tệ này ở nơi khác. Khi ng-
ời mua trả tiền cho ngân hàng, nếu tỷ giá tăng thì ngân hàng thu đợc một khoản
chênh lệch tỷ giá bổ sung. Ngợc lại, nếu tỷ giá giảm thì khoản phí thu đợc cha
chắc đã bù đắp đợc khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá gây ra. Ngoài việc ngân hàng
buộc khách hàng phải ký quỹ mở L/C bằng ngoại tệ mạnh sẽ không chỉ gây
Lu Phơng Lan - A1CN9
15
Khoá luận tốt nghiệp
thiệt hại cho khách hàng trong giai đoạn tỷ giá không ổn định mà nhiều khi còn
tiềm ẩn những rủi ro đối với ngân hàng. Vì ngân hàng nhà nhập khẩu không thể

lờng trớc đợc mức độ trợt giá đồng nội tệ so với ngoại tệ mạnh nên khi hàng
nhập về, tỷ giá trợt mạnh, đối với những mặt hàng bán giá cạnh tranh không thể
tăng giá đợc, nhà nhập khẩu không muốn nhập hàng vì sợ bị lỗ. Trong trờng
hợp đó, nếu tỷ lệ ký quỹ không bù đắp tỷ lệ trợt giá nội tệ thì rủi ro có thể xảy
ra đối với ngân hàng phát hành.
Các biến động kinh tế, chính trị, xã hội dù trực tiếp hay gián tiếp, tức thì
hay lâu dài đều gây những ảnh hởng tới hoạt động của các ngân hàng và khách
hàng. Vì vậy, rủi ro chính trị luôn là mối đe dọa đến hoạt động thanh toán quốc
tế của ngân hàng.
Bên cạnh những rủi ro trên, hoạt động thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ cũng nh các hoạt động khác của ngân hàng còn gặp phải
nhiều rủi ro bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn... gây thiệt hại cho các bên nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
Ngoài ra, các loại L/C cũng tiềm ẩn trong nó những rủi ro riêng. Hiện
nay, L/C là phơng thức thanh toán có nhiều loại hình đa dạng và thuận tiện nhất
cho các hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng mở rộng và phát triển. Do đó, việc
nghiên cứu các loại L/C hiện có và rủi ro của nó cũng rất cần thiết.
2. Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn
2.1. Khái niệm L/C:
Th tín dụng (viết tắt là L/C - Letter of Credit) là một chứng th trong đó
ngân hàng mở cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc một bộ
chứng từ phù hợp với nội dung của th tín dụng. Nó là căn cứ pháp lý để ngân
hàng trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu chứng từ và cũng là cơ sở để ngời mua
quyết định trả tiền cho ngân hàng phát hành.
Lu Phơng Lan - A1CN9
16
Khoá luận tốt nghiệp
Về tính chất, L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng thơng mại, có nghĩa là
khi thanh toán các ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà không cần biết đến
nội dung của hợp đồng mua bán cũng nh không phụ thuộc vào mối quan hệ

giữa ngời mua và ngời bán hay mối quan hệ giữa ngân hàng với ngời mua mà
chỉ căn cứ vào nội dung của L/C để trả tiền. Ngân hàng cũng không có nghĩâ vụ
xem xét nội dung của L/C có đúng hợp đồng hay không, việc giao hàng thực tế
có đúng với nội dung của chứng từ xuất trình cho ngân hàng hay không, mà chỉ
căn cứ vào những chứng từ do ngời bán xuất trình. Ngân hàng sẽ trả tiền cho
ngời bán nếu các chứng từ đó phù hợp trên bề mặt với các điều khoản và điều
kiện của L/C.
Thông thờng, th tín dụng đợc bên nhập khẩu mở trớc ngày giao hàng một
thời gian nhất định để bên xuất khẩu có đủ thời gian cần thiết chuẩn bị hàng
hoá gửi đi. Nếu L/C đợc mở sớm thì ngời xuất khẩu sẽ có lợi vì có đủ điều kiện
tốt để gửi hàng đi. Nhng ngợc lại, nếu mở L/C quá sớm trớc ngày giao hàng thì
bên nhập khẩu sẽ bị đọng vốn đối với khoản ký quỹ là một phần hay toàn bộ L/
C. Vì vậy, thời gian mở L/C cần phải hợp lý cho cả hai bên xuất và nhập khẩu.
2.2. Nội dung của L/C
Theo khái niệm trên thì th tín dụng là một phơng tiện thanh toán rất quan
trọng trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nó liên quan chặt chẽ tới
quyền lợi của các bên. Trong trờng hợp th tín dụng không mở đợc thì phơng
thức thanh toán này không đợc xác lập và tất yếu sẽ không có việc giao hàng
cũng nh việc thanh toán giữa ngời mua và ngời bán. Còn khi th tín dụng đã đợc
mở thì nội dung của nó là một bộ phận vô cùng quan trọng và trở thành cốt lõi
để các bên thực hiện nghĩa vụ, đảm bảo quyền lợi cho đối tác cũng nh bản thân
mình. Vì vậy, nội dung của th tín dụng phải đầy đủ, rõ ràng và chính xác. Mỗi
th tín dụng mang một nội dung riêng biệt tuỳ theo nội dung của từng thơng vụ,
nhng nhìn chung chúng có những nội dung cơ bản giống nhau và thờng không
thể thiếu đợc trong một L/C, bao gồm: địa điểm mở th tín dụng, ngày mở th tín
dụng, số hiệu của th tín dụng, loại th tín dụng, số tiền, thời hạn hiệu lực, thời
Lu Phơng Lan - A1CN9
17
Khoá luận tốt nghiệp
hạn giao hàng, thời hạn thanh toán, nội dung về hàng hoá, các nội dung về vận

tải và giao nhận và đặc biệt là bộ chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình...
Các bên liên quan khi sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
cần chú ý tới tất cả các nội dung nêu trên, đặc biệt là điều khoản yêu cầu về bộ
chứng từ mà ngời bán phải xuất trình cho ngân hàng mở bởi đây chính là điều
kiện để cam kết thanh toán đợc thực hiện. Đối với ngời mua, thông thờng họ
muốn bộ chứng từ phải thật đầy đủ. Ngợc lại, ngời bán lại muốn bộ chứng từ
càng đơn giản càng tốt, tránh mất nhiều thời gian và chi phí. Bởi ngoài giấy tờ
mà họ thể chủ động lập ra còn có rất nhiều chứng từ khác đòi hỏi đợc lập bởi
một bên thứ ba. Khi đó bộ chứng từ đợc lập ra sẽ mất nhiều thời gian, ảnh hởng
tới tốc độ thu tiền hàng của ngời bán, thậm chí còn dẫn đến vi phạm thời gian
xuất trình chứng từ, tạo ra nhiều cơ hội để ngân hàng kiểm tra chứng từ có thể
tìm ra sự sai biệt, tăng nguy cơ không đòi đợc tiền từ phía ngời mua. Khi lập bộ
chứng từ phải hết sức chú ý đến sự phù hợp của các chứng từ và không trái với
quy định của các văn bản pháp luật điều chúng. Đây là điều kiện tiên quyết để
ngời bán đòi đợc tiền hàng. Ngoài nội dung trên ra, một số điều khoản khác
cũng cần phải hết sức chú ý nh: loại th tín dụng, số tiền, ngày và nơi th tín dụng
hết hạn hiệu lực, thời hạn xuất trình chứng từ... Cụ thể là đối với ngời mua, bao
giờ họ cũng muốn mở th tín dụng có thể huỷ ngang không xác nhận, hết hạn
hiệu lực ở ngân hàng mở (ngân hàng phục vụ mình) để có thể chủ động trong
mua bán hoặc đa thêm một điều khoản có lợi cho mình. Trong khi đó ngời bán
lại mở th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận đảm bảo cho việc thu đợc tiền
hàng.
Thờng ngời bán muốn th tín dụng đợc mở sớm và hết hạn tại nớc họ để
chủ động cho việc lập chứng từ, muốn thời hạn xuất trình chứng từ kéo dài và L/
C cho phép đòi tiền bằng điện.
Chính vì những mâu thuẫn trên mà L/C rất đa dạng, mỗi hoạt động xuất
nhập khẩu lại có thể sử dụng mội loại hình L/C riêng phù hợp và do các bên
thoả thuận với nhau.
Lu Phơng Lan - A1CN9
18

Khoá luận tốt nghiệp
2.3. Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn
Các loại L/C cơ bản:
(1) Th tín dụng không huỷ ngang
(Irrevocable letter of credit)
Đây là loại L/C mà sau khi đã đợc mở ra thì ngân hàng không đợc đơn
phơng sửa đổi hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực nếu không có sự đồng ý của
cả ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu.
Nh vậy, nếu không có sự nhất trí của ngời xuất khẩu, của ngân hàng xác
nhận (nếu có) thì ngân hàng mở không đợc phép thực hiện theo yêu cầu của bên
nhập khẩu thay đổi L/C. Do đó quyền lợi của ngời bán đợc đảm bảo hơn.
Tín dụng không thể huỷ ngang tuy ít linh hoạt nhng khá an toàn và có thể
cân bằng đợc quyền lợi của các bên tham gia nên nó đợc sử dụng rộng rãi trong
thơng mại quốc tế ngày nay. Tuy nhiên, rủi ro cũng vẫn có thể xảy ra khi ngân
hàng mở L/C mất khả năng thanh toán, ngời xuất khẩu sẽ không thu đợc tiền và
trong khi ngời nhập khẩu đã thanh toán.
(2) Th tín dụng không huỷ ngang có xác nhận
Confirmed L/C
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, đợc một ngân hàng thứ ba đứng ra
xác nhận và chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho ngời hởng lợi khi ngân hàng
mở không có khả năng thanh toán.
Nguyên nhân phát sinh loại L/C này là vì ngời hởng lợi không tin tởng
vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. Tuy đây là loại L/C tạo cho
ngời bán một sự đảm bảo hai lần trong việc sẽ đợc thanh toán tiền hàng - vậy là
rất an toàn - nhng nó lại thờng không nhận đợc sự hởng ứng nhiều của ngân
hàng mở L/C do nó gián tiếp làm giảm uy tín của họ. Đôi khi việc thoả thuận
lựa chọn ngân hàng xác nhận cũng gây chậm chễ, khó khăn với các bên liên
quan: bên bán chậm thu đợc tiền để nhanh chóng tiếp tục đầu t tái sản xuất; bên
mua chậm nhận đợc hàng vì bên bán không giao hàng khi L/C cha đợc xác
Lu Phơng Lan - A1CN9

19
Khoá luận tốt nghiệp
nhận, dẫn đến mất cơ hội kinh doanh; ngân hàng mở L/C cũng có thể bị mất uy
tín trên thị trờng khi các khách hàng khác nắm đợc thông tin này và cũng không
còn tin tởng vào khả năng thanh toán của họ nữa... Hơn nữa, ngân hàng đợc chỉ
thị xác nhận L/C không phải lúc nào cũng sẵn sàng xác nhận nếu họ cảm thấy
có điều khoản bất lợi trong cam kết của mình. Ngoài ra, một điểm rất bất lợi
nữa của loại L/C này là chi phí do cộng thêm cam kết rất cao. Nh vậy, rủi ro là
không thể tránh khỏi.
(3) Th tín dụng trả ngay
L/C at sight
Là th tín dụng trong đó ngân hàng mở L/C phải thanh toán ngay số tiền
trong L/C khi khách hàng xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
Hình thức L/C này đảm bảo cho khách hàng đợc thanh toán tiền hàng
nhanh chóng nhng ngân hàng thanh toán không chủ động đợc thời gian cũng
nh nguồn ngoại tệ. Nếu khi khách hàng xuất trình bộ chứng từ phù hợp mà
nguồn ngoại tệ của ngân hàng không đáp ứng đợc ngay thì rủi ro ngoại hối có
thể xảy ra.
(4) Th tín dụng trả chậm
Deferred L/C
Là th tín dụng trong đó ngân hàng mở L/C phải thanh toán số tiền ghi
trong L/C cho nhà xuất khẩu sau một thời gian xác định trong tơng lai khi nhà
xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
Loại L/C sẽ gây rủi ro tỷ giá nếu thời gian xác định trong L/C kéo dài mà
trong thời gian đó có sự biến động tỷ giá ngoại tệ. Nếu tỷ giá tăng mạnh thì sẽ
gây thiệt hại cho ngân hàng mở. Ngợc lại, nếu tỷ giá giảm sẽ gây thiệt hại cho
nhà xuất khẩu.
Các loại L/C đặc biệt
(5) Th tín dụng có điều khoản đỏ
Lu Phơng Lan - A1CN9

20
Khoá luận tốt nghiệp
Đây là loại L/C đặc biệt, nó mang hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu.
Ngân hàng phát hành L/C sẽ chuyển một khoản ứng trớc để nhà xuất khẩu có
vốn sản xuất và giao hàng.
Nhà xuất khẩu phải cam kết bồi hoàn số tiền nhận ứng trớc nếu không
nộp đủ chứng từ phù hợp theo thời gian quy định.
Loại L/C này đợc gọi là tín dụng điều khoản đỏ vì ngân hàng phát hành
khi ghi điều khoản ứng trớc đó vào định khoản có dùng mực đỏ để tập trung sự
chú ý tới L/C đặc biệt này.
Loại L/C này tuy có lợi cho nhà xuất khẩu do đợc tài trợ tín dụng song
rủi ro nảy sinh là tiền ứng trớc đó có thể bị sử dụng không đúng mục đích. Ngời
bán có thể lập chứng từ không hoàn lại đợc tiền ứng trớc cho ngân hàng. Do đó
nó gây bất lợi và rủi ro cho nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành.
(6) Th tín dụng tuần hoàn
Là loại L/C mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết hạn hiệu lực lại tự
động có giá trị nh cũ và đợc tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định cho
đến khi hoàn tất hợp đồng.
Th tín dụng tuần hoàn có hai loại:
- Th tín dụng tuần hoàn tích luỹ: Đây là loại L/C cho phép chuyển số d sang
giai đoạn tiếp theo, cứ nh vậy cộng dồn đến L/C cuối cùng. Nh vậy, nó cho
phép cộng dồn số tiền của L/C trớc để tăng giá trị của L/C sau nếu L/C trớc
cha sử dụng hết.
Loại L/C này làm cho vốn của nhà nhập khẩu (phần L/C cha sử dụng hết)
bị chiếm dụng trong thời gian từ lúc L/C trớc hết hạn hiệu lực đến khi L/C tiếp
theo đợc mở.
- Th tín dụng tuần hoàn không tích luỹ: Đây là loại L/C không cho phép
chuyển số d của giai đoạn trớc sang giai đoạn kế tiếp. Nh vậy, nó không cho
phép cộng dồn số tiền của L/C trớc để tăng giá trị của L/C sau nếu L/C trớc
cha sử dụng hết.

Lu Phơng Lan - A1CN9
21
Khoá luận tốt nghiệp
(7) Th tín dụng chuyển nhợng
Thờng là loại L/C không huỷ ngang cho phép chuyển từ ngời hởng lợi
ban đầu sang một hay nhiều bên khác (ngời hởng lợi thứ hai) theo yêu cầu của
ngời hởng lợi thứ nhất.
Một L/C chuyển nhợng chỉ có thể chuyển nhọng một lần những phần
tiền chuyển nhợng mà không vợt quá số tiền của L/C.
Thủ tục phí và lệ phí chuyển nhợng sẽ do ngời hởng lợi thứ nhất chịu.
Tuy nhiên trong nghiệp vụ L/C chuyển nhợng thì ngời hởng lợi thứ hai
chịu nhiều rủi ro hơn cả, họ chỉ nhận đợc tiền khi ngời hởng lợi thứ nhất đợc ng-
ời mua thanh toán. Vì vậy, họ phải gánh chịu mọi rủi ro không những về ngời
mua và ngân hàng phát hành mà còn về ngời hởng lợi thứ nhất và ngân hàng
chuyển nhợng.
(8) Th tín dụng giáp lng
Là loại L/C đợc mở ra dựa trên cơ sở tiền của một L/C khác đã đợc mở
trớc đó. Loại L/C này thờng đợc sử dụng nhiều trong phơng thức giao dịch mua
bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc thực hiện quá trình thanh toán theo loại
hình th tín dụng này nói chung khá phức tạm: đặc biệt là những điều kiện về
thời hạn, về bộ chứng từ... vì thế rất hay có sự sai sót gây thiệt hại cho các bên.
Nói chung, ngày nay trong thơng mại quốc tế, hình thức mua hàng đổi
hàng ít nên L/C đối ứng hiếm khi đợc sử dụng.
Lu Phơng Lan - A1CN9
22
Khoá luận tốt nghiệp
chơng II
thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng
chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam

I. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng đầu t và phát triển Việt
Nam và Sở giao dịch I.
1. Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam luôn xứng đáng là ngân hàng
xung kích phục vụ đầu t phát triển.
Sáu năm sau ngày Ngân hàng Quốc gia của nớc Việt Nam Dân chủ cộng
hòa non trẻ đợc thành lập, ngày 26 tháng 4 năm 1957 Thủ tớng Chính phủ đã ký
quyết định khai sinh Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (tiền thân của Ngân hàng
Lu Phơng Lan - A1CN9
23
Khoá luận tốt nghiệp
Đầu t và Phát triển Việt Nam), một thành viên của hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Suốt chặng đờng 46 năm qua, dù với tên gọi nào, hoạt động với mô hình
nào Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam vẫn luôn là ngời lính xung kích
trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu t phát triển đất nớc.
Từ thực thi nhiệm vụ cấp phát vốn đầu t XDCB (1957 - 1994)
Suốt 37 năm là ngời lính thực hiện cấp vốn ngân sách cho đầu t xây dựng
cơ bản (khoảng 42% NSNN hàng năm), Ngân hàng Kiến thiết đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ không chỉ cấp phát mà còn quản lý nâng cao hiệu quả vốn
đầu t thông qua việc tham gia thiết kế, thẩm định dự toán, kiểm tra khối lợng
hoàn thành, nghiệm thu, cấp phát vốn và quyết toán công trình theo Điều lệ cấp
phát vốn đầu t XDCB đầu tiên của nớc ta (Nghị định 64 CP ngày 19/11/1960),
qua đó góp phần nâng cao hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí vốn đầu t cho
ngân sách.
Trong thời kỳ 1957 - 1964, đất nớc hàn gắn vết thơng chiến tranh, khôi
phục kinh tế và thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, bớc chân ngời cán bộ
ngân hàng đã đến từng công trình từ Mục Nam Quan đến bờ sông Bến Hải với
hàng trăm công trình đầu lòng của Chủ nghĩa xã hội nh Đại thuỷ nông Bắc Hng
Hải, phục hồi các nhà máy điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh, xi măng Hải Phòng,
đài phát thanh Mễ Trì, trờng đại học Bách Khoa, đại học Kinh tế - Kế hoạch, hệ
thống đờng sắt từ Hà Nội tỏa đi Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hải Phòng, Vinh và

các tuyến đờng quốc lộ then chốt, khu công nghiệp Cao - Xà - Lá, khu gang
thép Thái Nguyên, đờng điện cao thế 110 Kv Việt Trì - Đông Anh - Thái
Nguyên, nhà máy điện Bản Thạch - Thanh Hóa, nhà máy đờng Vạn Điển, Supe
phốt phát Lâm Thao, nhà máy phân đạm Hà Bắc... 10 năm phục vụ nền kinh tế
thời chiến 1965 - 1975, Ngân hàng Kiến thiết đã cấp phát gần 30.500 tỷ đồng
để phục hồi các công trình giao thông vận tải, thuỷ điện Thác Bà, đờng ống dẫn
dầu và các công trình công nghiệp khác.
Đất nớc thống nhất, 15 năm (1976 - 1990) phục vụ đờng lối phát triển
kinh tế của Đảng, Nhà nớc, Ngân hàng Kiến thiết đã cấp phát xây dựng các
công trình thuộc các ngành, lĩnh vực then chốt, góp phần tăng năng lực sản xuất
Lu Phơng Lan - A1CN9
24
Khoá luận tốt nghiệp
của nền kinh tế. Trong số hàng ngàn công trình mà ngân hàng cấp phát thời kỳ
này có 358 công trình lớn trên hạn ngạch, có thể kể đến: khôi phục đờng sắt
Thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, đài truyền hình Việt Nam, thuỷ điện
Hoà Bình, nhà máy nhiệt điện Phả Lại, xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, cầu
Thăng Long, cầu Chơng Dơng, thuỷ lợi Dầu Tiếng...
37 năm, một chặng đờng để hình thành nên một nền móng, một đội ngũ
và một nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu t phát triển. Đó là hành trang quý
giá của Ngân hàng Đầu t và Phát triển cho những chặng đờng phát triển tiếp
theo.
... Đến 300 tỷ nguồn vốn tín dụng đầu tiên (1990)...
Năm 1990 đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng ĐT & PT Việt Nam. Lần đầu tiên Ngân hàng ĐT & PT đợc Nhà nớc giao
300 tỷ để thử nghiệm một cơ chế cung ứng vốn mới cho đầu t phát triển của
Đảng theo hớng "mọi công trình, mọi dự án sản xuất kinh doanh có thu hồi vốn
dới mọi hình thức đều phải đi vay để đầu t". Cơ chế mới gắn bó chặt chẽ với
trách nhiệm của chủ đầu t trong việc hoàn trả vốn vay, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và từng bớc khắc phục tình trạng bao cấp trong đầu t XDCB.

Một vấn đề bức thiết đợc đặt ra cho ngân hàng là làm thế nào để cho vay
mà vốn vay phát huy đợc hiệu quả và đảm bảo khả năng thu hồi. Với một đội
ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích, thẩm định hiệu quả dự án
đầu t, năm 1990, Ngân hàng ĐT & PT đã cho vay 600 dự án vừa và nhỏ đầu t
chiều sâu, đổi mới trang thiết bị của các doanh nghiệp với mục tiêu vực dậy sản
xuất. Ngay trong năm đầu tiên đã thu đợc 30 tỷ đồng và cơ bản thu hết nợ vào
năm 1995. Trong vòng 5 năm từ 1990-1995, Ngân hàng ĐT &PT Việt Nam đã
cung ứng vốn cho hàng nghìn dự án đầu t phát triển với doanh số cho vay đạt
hơn 6.300 tỷ đồng.
Bớc khởi đầu thành công trong thử nghiệm cơ chế mới đã tạo ra tiền đề
cho Ngân hàng ĐT & PT tự tin bớc vào giai đoạn phát triển mới: đi vay để cho
vay phục vụ đầu t phát triển.
... đến chính sách tạo vốn phục vụ cho vay đầu t phát triển
Lu Phơng Lan - A1CN9
25

×