Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY DOANH NGHIỆP Ở CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.23 KB, 36 trang )



THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY DOANH NGHIỆP Ở
CÔNG TY CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN TRỊ .
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
Công ty Cơ Khí Hà Nội tên giao dịch quốc tế là HAMECO (Hà Nội
Machanical Company) là Công ty chế tạo máy lớn nhất ở Việt Nam, là
doanh nghiệp lớn nhất cả nước thuộc tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp, bộ công nghiệp.
Công ty ra đời trong không khí sôi sục của cả nước quyết tâm xây dựng
miền Bắc theo chủ nghĩa xã hội, biến miền Bắc thành một hậu phương
vững chắc cho tiền tuyến lớn ở miền Nam.
Ngày 26-1-1955, quyết định xây dựng công tyđược ký duyệt và đến ngày
15-12-1955, với sự giúp đỡ và viện trợ của chính phủ cùng nhân dân Liên
Xô(cũ), nhà máy Cơ khí Hà Nội chính thức được khởi công xây dựng.
Ngày 12-4-1958, nhà máy chính thức đi vào hoạt động với tên là nhà máy
chung quy mô. Bao gồm 600 cán bộ công nhân viên và một hệ thống cơ sở
vật chất khá hiện đại(so với năm 1958). Quá trình phát triển của Công ty có
thể chia thành các giai đoạn sau:
*/ Giai đoạn 1858-1965:
Trong giai đoạn mới thành lập nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất
và chế tạo mý cắt gọt kim loại như máy tiện, maý khoan, máy bào... Với sản
lượng sản xuất là 900-1000 máy các loại. Lúc này chuyen gia Liên Xô rút về
nước, nhà máy đứng trước một hệ thống máy móc đồ sộ với quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp. trong khi đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên của
nhà máy hầu hết lại là cán bộ chuyên ngành, trình độ tay nghề còn non
kém. Do vậy, việc tổ chức sản xuất còn gặp rất nhiều khó khăn. nhưng với
lòng nhiệt tình lao động, toàn nhà máy đã đi vào thực hiện kế hoach 3 năm
và hoàn thành kế hoạc 5 năm lần thứ nhất. Nhà máy đã đạt được nhữn


thành tựu vượt bậc so với năm 1958. Giá trị tổng sản lượng tăng lên 8 lần,
nhờ đó mà nhà máy dược Nhà nước quan tâm và vinh dự được Bác về
thăm nhiều lần. Năm 1960 Nhà máy Cơ khí Hà Nội
*/ Giai đoạn 1966-1974.
1

1
1


Đây là giai đoạn đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển hướng quản lý kinh tế: Sơ tán,
phân tán các xí nghiệp ra các tỉnh để tiếp tục sản xuất. Trong điều kiện đó,
nhà máy cũng phải sơ tán trên 30 địa điểm khác nhau và chuyển hướng
nhiẹm vụ sang vừa sản xuất vừa chiến đấu. Tuy vậy, Nhà máy không ngừng
hoàn thành kế hoạch sản xuất máy công cụ mà còn sản xuất các mặt hàng
phục vụ cho quốc phòng như các loại pháo kích, xích xe tăng , máy bơm
xăng ...
*/ Giai đoạn 1975-1985.
Chiến tranh kết thúc, đất nước được thống nhất, nhiệm vụ của nhà máy
lúc nằy là khôi phục sản xuất và cùng nhà máy xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Băng việc thực hiện các kế hoạch 5 năm, hoạt động sản xuất của nhà
máy trở nên sôi động. đặc biệt là vào năm 1979 sản lượng máy công cụ và
phụ tùng máy công cụ các lọai chiếm 90% giá trị tổng sản lượng. Thời kỳ
này, số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy lên đến gần 3000 người
trong đó gồm: 277 kỹ sư và cán bộ có trình độ đại học, 282 cán bộ kỹ thuật
có trình độ trung cấp, 787 công nhân trình độ kỹ thuật 4/7 trở lên. năm
1980, nhà máy đổi tên một lần nữa là nhà máy chế tạo công cụ số 1.
*/ Giai đoạn 1986-1992.
Sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường buộc nhà máy phải tự cân đối

đầu vào và tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Điều này tạo nên sự thay
đổi lớn về tổ chức và nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. số lượng lao động
của nhà máy giảm xuống còn 1300 người. Công tác tiêu thụ vô cùng trì trệ
và liên tục giảm. Năm 1988 tiêu thụ 498 máy, 1989 là 253 máy và 1990 là
92 máy. Đã không ít ý kiến cho rằng, Với một giàn thiết bị cũ kĩ và công
nghệ lạc hậu cùng với những sản phẩmđơn chiếc và bao khó khăn khác,
nhà máy khó có thể trụ vững trong cơ chế thị trường.
*/ Giai đoạn 1993 đến nay.
Với sự quan tâm chỉ đạo của Bộ công nghiệp, và tổng công ty thiết bị
công nghiệp, việc sản xuất của nhà máy dần đi vào ổn định. Để đáp ứng yêu
cầu của thị trường nhà máy đã từng bước đi vào chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm để tồn tại và phát triển. Năm 1955 nhà máy
được đổi tên thành Công ty Cơ khí Hà Nội với ngành nghề kinh doanh chủ
yếu là: Sản xuất máy công cụ , thiết bị công nghiệp, thép cán, xuất nhập
2

2
2


kinh doanh vật tư thiết bị, các dịch vụ kỹ thuật trong công nghiệp. Những
năm gần đây Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng kể:
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong vài năm gần
đây.
S
t
t
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Kế
hoạch

Thực
hiện
%thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
thực
hiện
Kế
hoạch
1
2
3
4
5
6
GTSX(trđ)
D.thu (trđ)
Nộp NS
Lãi
Thunhập bq(nđ)
Tổng số lao động
46494
55600
3250
180
808

-
47423
63413
4664
183
940.5
929
102
131.98
143.5
102
130.44
63755
76250
3752
70
1000
51003
74625
4667
156
1060
953
80
97.8
124
223
106
74380
80410

quy định N2
1170
977
Chấm dứt mức độ suy giảm, tăng cường tiết kiệm toàn diện, giảm chi phí
sản xuất tăng cường biện pháp quản lý định mức và vật tư năng lượng.
+ năm qua công tác sản xuất kinh doanh đã chấm dứt hẳn được mức độ suy
giảm, điều đó được chứng minh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp cơ bản
sau:
Bảng 3. Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện
năm 2002
Kế hoạch
năm 2003
Thực hiện
năm 2003
% So sánh
1 2 3 4 5=4/3 6=4/2
Giá trị tổng
sản lượng
51,003 74,38 67.843 91,21 133,02
Doanh thu bán hàng 74,625 104,10 105,926 101,75 141,94
Doanh thu sản xuất
công nghiệp
65,597 94,10 71.044 75,50 109,07
Kinh doanh thương
mại
9,027 10,00 34.822 348,22 385,75
Thu nhập bình quân 1,060 1,170 1,171 100,08 110,47
3


3
3


đ/ng/th
Các khoản trích, nộp
ng. Sách
4,667 6,40 7,44 116,25 159,42
Giá trị hợp đồng đã ký 51,437 - 130,568 253,84
Hợp đồng gối đầu năm
sau
26,841 - 58,145 263,80
Lãi(lỗ)- số dự kiến 0,075 0,20 0,30 150,00 400,00
Qua bảng tổng hợp trên, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện đều tăng so
với năm 2002. Riêng doanh thu thép cán, kế hoạch đầu năm đặt là 12 tỷ,
thực hiện không đạt yêu cầu do thị trường phôi nhiều biến động, giá thép
thành phẩm kém ổn định do đó các phương án nhập phôi cán đã được giám
đốc xem xét thận trọng, tránh rủi ro. Giá trị tổng sản lượng theo giá thấp
hơn kế hoạch chủ yếu là do khu vực cán thép. Ngoài ra các hợp đồng ngành
mía đường năm qua chỉ được ký khoảng 3 tỷ, do với dự kiến khoảng 14 tỷ,
do công tác Marketting thiếu năng động, phán đoán và điều chỉnh theo thị
trường chậm.
2.Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty Cơ khí Hà Nội đơn vị kinh tế chuyên sản xuất mặt hàng luôn
phục vụ cho nền công nghiệp, mục tiêu của Công ty là hoàn thiện và phát
triển sản xuất sản phẩm của mình phục vụ nhu cầu thị trường. Do chức
năng đó Công ty Cơ khí Hà Nội có những nhiệm vụ chính sau:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cho

nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá , khoa học kỹ thuật chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ công việc sản xuất của Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật
tự an toàn Công ty, giữ gìn an ninh chính trị, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng
đối với đất nước.
4

4
4


- Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng nền
khoa học tiên tiến, công nghệ mới nhằm mục đích nâng cao năng suất lao
động, chất lượng lao động nhằm nâng cao hiệu quả.
Với những nhiệm vụ quan trọng đó, đò hỏi công ty phải có nhiều phương
hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý vững mạnh
để áp dụng những nhiệm vụ trên.
3.Đặc điểm máy móc thiết bị :
Máy móc thiết bị là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh
nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Máy móc thiết bị
quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Máy móc thiết bị
hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống máy móc thiết
bị kỹ thuật hiện đại và cơ sở hạ tầng tốt thì có khả năng cạnh tranh mạnh
hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường.
Hiện nay, sau nhiều lần mở rộng quy mô sản xuất,Công ty Cơ Khí Hà Nội
có diện tích sản xuất 127,976 m2 bao gồm rất nhiều nhà xưởng, thiết bị
máy móc và các thiết bị máy móc và các loại văn phòng.
Đặc điểm nhà xưởng rộng máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với
số lượng lên tới trên 600 máy. Tuy nhiên, có một thực tế là hầu như toàn bộ

nhà xưởng đều đã được xây dựng từ lâu, máy móc thiết bị đều đã cũ kỹ,
công nghệ từ thời Liên Xô và Tiệp Khắc cũ chẳng hạn toàn bộ thiết bị phân
xưởng đều đã tồn tại từ ngày nhà máy mới thành lập đến nay đã hơn 40
năm. Do đặc thù của ngành cơ khí là chế tạo ra những máy móc thiết bị để
tạo sản phẩm trên trang thiết bị của Công ty Cơ Khí Hà Nội là những máy
móc lớn và có giá trị rất cao.
Hiện nay công ty có trên 600 máy móc các loại nhưng xét tổng thể thì
hầu hết các máy móc thiết bị của công ty đã cũ , nên qua từng năm hoạt
5

5
5


động công ty đèu chú trọng công tác đầu tư mua mới và sửa chữa bảo
dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy .
Năm 1996, công ty cố gắng sửa chữa trang thiết bị cũ cho xưởng kết cấu
thép hoạt động, đầu tư mua máy lốc tôn dày 25, máy khoan cỡ lớn( đường
kính mũi khoan 10 mm) , máy hàn và nhiều thiết bị khác.
Năm 1997, công ty đã tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch sửa chữa
định kỳ và nâng cấp một số giàn thiết bị chính và quan trọng của các
xưởng, duy trì công tác bảo dưỡng, bảo quản máy ngay tại nơi sản xuất.
Trong năm công ty đã đầu tư rất nhiều để đại tu 37 thiết bị, chế tạo mới
5 thiết bị và 350 tấn thiết bị phục vụ chương trình đầu tư sắp xếp lại theo
yêu cầu của sản xuất.
Năm 1998, công ty tiếp tục quan tâm đổi mới, nâng cấp trang thiết bị,
chế tạo nhiều thiết bị mới như máy bơm 36.000m3/ giờ, máy lốc tôn, máy
ép nhựa, các dây chuyền thiết bị có tính tự động hoá cao.
Bảng4: Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty.
Stt Tên Số giờ sản

xuất
Số lượng
( chiếc)
Giá trị
( USD/máy)
Mức hao
mòn(%)
1 Máy tiện các
loại
1400 147 7000 65
2 Máy phay các
loại
1000 92 4500 60
3 Máy bào các
loại
1100 24 4000 55
4 Máy mài 900 137 4400 55
5 Máy doa 900 15 5500 60
6 Máy cưa 1400 16 1500 65
7 Máy chốt ép 700 8 4000 60
8 Búa máy 900 5 15000 40
9 Máy cắt 800 11 15800 60
10 Máy cắt tôn 1400 3 400 70
11 Máy hàn điện 1400 26 600 50
12 Máy nén khí 1000 9 600 50
13 Cần trục 1000 14 11000 60
6

6
6



14 Lò luyện thép 800 65 5000 50
15 Lò luyện gang 800 4 2000 50
16 Máy khoan 1200 2 600 80
17 Máy hàn hơi 1200 64 5500 60
18 Máy cưa đĩa 480 8 2000 90
4.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất cấu thành
lên sản phẩm , vì vậy nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm chiếm tỷ trọng 60-70% giá thành sản phẩm chính vì vậy tổ chức
quản lý tốt nguyên vật liệu có vai trò nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Khác với công ty kinh doanh khác, Công ty Cơ khí Hà Nội là một doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nên nguyên vật liệu sản xuất mang đặc điểm
chung của nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chủng loại
đa dạng từ thép, các loại kim loại đến gỗ, nhựa ... quy cách phong phú: Đơn
cử như thép cũng có nhiều loại: Thép tấm, thép tròn... Khối lượng nguyên
vật liệu nặng, kích thước lớn. Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất của Công
ty chủ yếu là than, điện .
Chi phí vốn dành cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, khoảng hơn
50%trong tổng số 60% chí cho sản xuất.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu là thị trường trong nước, thị
trường nước ngoài có các thị trường: Liên Xô, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan hoặc Công ty có thể sử dụng nguồn nguyên liệu nội bộ, tức là công ty
tự sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu cho mình.
Bảng 5: Đặc điểm về nguyên vật liệu
T.T Chủng loại Số lượng
(tấn)
Giá mua

(đ/kg)
Thị trường
cung cấp
1 Gang
21-40 200 6500 Tự SX
WUX-8 320 12000 Tự SX
2 Thép
135,145 200 450 Tự SX
9 XC 100 8000 Nga
Tròn 600 5000 Nga, Ân độ
7

7
7
Bản vẽ chế tạo mẫu
Chế tạo phôi
Gia công cơ khí
Lắp ráp và hoàn thiện SP
Kiểm nghiệm nhập kho


Tấm 300 4500 Nga, VN
Đình hình 200 5000 Nga, VN
3 Que hàn 75 5000 Nga, VN
5.Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty Cơ Khí Hà Nội rất đa dạng về chủng loại và
mẫu mã, Công ty nhận sản xuất từ các sản phẩm đúc rèn, cán thép, các phụ
tùng thay thế đến máy cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp, bên cạnh đó
Công ty cũng nhận sản xuất các thiết bị lắp đặt dây chuyền sản xuất thiết bị
đồng bộ như sản xuất các thiết bị cho nhà máy sản xuất mía đường ở Tây

Ninh và ở Nghệ An.
Đặc điểm về sản phẩm ở Công ty Cơ Khí Hà Nội ,đó là quá trình sản
xuất quá dài và quá nhiều công đoạn.
có thể minh hoạ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Cơ Khí Hà Nội

Gia công/đúc Sản phẩm
Thép/ rèn phôi phôi
Gia Gia công Gia công
công thô tinh các sản phẩm
(Đối với các sản phẩm không
phải là sản phẩm đơn chiếc)
Các sản phẩm của Công ty có thể đạt được sản xuất hàng loạt hoặc sản
xuất đơn chiếc.
Các sản phẩm cũng có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết hoặc
phụ kiện...
8

8
8


6. Đặc điểm về lao dộng.
Công ty Cơ Khí Hà Nội là đơn vị kinh tế quốc doanh. Trong những năm
gần đây Nhà nước xoá bỏ bao cấp, Công ty cũng như các doanh nghiệp hoạt
động kinh tế trong cả nước đều hạch toán độc lập, hoạt động theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Bước đầu Công ty thật sự có
những khó khăn do bộ máy quá cồng kềnh. Nhận thấy điều này ban giám
đóc Công ty đã tiến hành thanh lọc, tinh giảm bộ máy vừa gọn nhẹ, vừa dễ
quản lý và làm ăn có hiệu quả. Theo báo cáo lao động hàng ngày thì đến

ngày 10-1-2003 số lao động của công ty là 977 người. Với những nhiệm vụ
về sản xuất kinh doanh. Công ty Cơ khí Hà Nội, đã dần dần ổn định đội ngũ
lao động, tạo cho công ty một lực lượng lao động mạnh có chất và lượng.

9

9
9


Bảng 6: Diễn biến thay đổi nhân sự từ năm 1997 đến nay.
STT Tiêu chí 199
7
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
1 Tổng số cán bộ công
nhân viên
105
8
1045 992 974 984 1014 1010 997
Nam 806 795 745 729 743 769 765 765
Nữ 252 250 247 245 241 245 245 232
2 Ban giám đốc công ty 5 5 5 5 5 5 5 4
Tuổi bình quân 48 50 51 49 46,5 47,1 45,4 39,58
Trình độ trên đại học 1 1 2 2 2 2 1 2
Trình độ đại học 4 4 3 3 3 3 4 186
3 Số lượng lao động dôi

45 42 30 28 23 11 9
4 Cơ cấu lao động
Tuổi bình quân 39,2 39,76 40,48 40,79 40,67 40,40 41,08 39,58

Số có trình độ cao
đẳng trở lên
164 161 164 163 175 187 188
Số công nhân kỹ thuật
bậc cao(>5)
360 367 381 372 371 362 376 624
Lao động phổ thông 147 128 117 101 99 94 90 82
5 Số đơn vị trong Công
ty qua công tác sắp
xếp lại sản xuất
32 31 29 29 25 25 25

Nhận xét: Nhìn vào những diễn biến chính về nhân sự của Công ty từ năm
1997 trở lại đây ta thấy là công ty đã có những điều chỉnh hợp lý về nhân
sự, nổi bật lên là việc trẻ hoá ban giám đốc, từ việc đó Công ty đã đạt được
những thành công như giảm số lao động dôi dư xuống rất thấp, từ 45
người năm 1997 xuống còn 9 người năm 2003, điều đó cho thấy công ty đã
sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình như thế nào.
7.Đặc điẻm về sản phẩm , thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
7.1.Về sản phẩm : Có thể nói trên thị trường có hai loại sản phẩm chính đó
là thị trường tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và biểu hiện cho hai loạI
thị trường đó là các sản phẩm .Qua tìm hiểu quá trình sản xuất của công ty
cơ khí từ khâu đầu vào đến đầu ra ta có thể nhận thấy sản phẩm của công
ty là sản phẩm tư liệu sản xuất , vì vậy sản phẩm của công ty có quá trình
sản xuất quá dài và quá nhiều công đoạn và gía trị tương đối lớn .Sản
phẩm của công ty cơ khí rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã . Công ty
nhận sản xuất từ các sản phẩm đúc rèn , cán thép , các phụ tùng thay thế
10

10

10


đến máy cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp ,bên cạnh đó Công ty cũng
nhận sản xuất các thiết bị lắp đặt dây chuyền sản xuất đồng bộ như sản
xuất các thiết bị cho nhà máy sản xuất mía đường ở tây ninh và nghệ an.
7.2.Về thị trường :
Theo phân loại thị trường của doanh nghiệp thì thị trường của công ty Cơ
Khí thuộc vào thị trường tư liệu sản xuất tức là đối tượng lưu thông trên
thị trường là loại tư liệu sản xuất .
Sơ đồ 7: Thị trường của Công ty
Tập hợp các đối tượng có nhu cầu hàng hoá X
Thị trường tiềm năng của doanh nghiệp Những đối tượng
tiêu dùng
Thị trườnghiện tại của hàng hoá Những đối tượng tuyệt đối
không tiêu dùng
Thị trường Thị trường hiện tương đối
hiện tại của tại của
đối thủ canh Công ty
tranh
Thị trường tương lai của công ty

Do sản phẩm của công ty nên thị trường của Công ty Cơ khí thường là thị
trường chính là trong nước , những đối tượng tiêu dùng tuyệt đối của công
ty thường là các đơn đặt hàng như các dây chuyền sản xuất mía đường ,
còn thị trường hiện tại của Công ty là các máy công cụ rất đa dạng về mẫu
mã và chất lượng .Chính vì thay đổi mẫu mã sản phẩm và đa dạng hoá sản
phẩm nên trong các năm qua doanh thu bán hàng của Công ty đã không
ngừng tăng .
7.3.Về tiêu thụ sản phẩm

Trong cơ chế mới ,Công tuy Cơ Khí luôn quan niệm sản xuất tốt chưa đủ
để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình ,mà còn phải biết tổ
chức bán hàng ,một trong những nội dung tổ chức bán hàng là tổ chức
mạng lưới bán hàng
11

11
11


Mạng lưới bán hàng của Công ty là tập hợp các kênh nối liền giữa người
sản xuất và người tiêu dùng
12

12
12
Đại lý
Người SX Người tiêu dùng
Người bán lẻ
Người bán buôn Người bấn lẻ


Sơ đồ 8: Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty Cơ khí hà nội
Từ khi áp dụng mạng lưới tiêu thụ đến nay Công ty Cơ khí đã không
ngừng hoàn thiện và công ty đã có chiến lược hỗ trợ mạng lưới tiêu thụ
bằng các hoạt động như : Thông tin quảng cáo , triển lãm … đặc biệt hiện
giờ công ty đã có trang Web để có thể giới thiệu sản phẩm của công ty trên
toàn thế giới chính vì vậy làm cho hoạt động của đơn vị trở nên năng động
hơn và tìm được nhiều hợp đồng mới, cả năm 2000 chỉ kí được 463 hợp
đồng nhưng sang năm 2001-2002 đã ký được hơn 500 hợp dồng với tổng

giá trị lên đến 40,834 tỷ đồng nhưng trong đó có 483 hợp đồng có giá trị
dưới 100 triệu đồng. Vì có quá nhiều hợp đồng nhỏ nên chi phí cho công tác
tìm kiếm hợp đồng tăng đồng thời làm gia tăng mức độ phức tạp của điều
hành và quản lý sản xuất. Điều này mang ý nghĩa là lợi nhuận cho một đơn
vị sản phẩm giảm, dẫn đến tổng doanh thu không cao và thậm chí có thể lỗ
vốn nếu tình trạng quản lý bị kéo dài.
Mặt hàng chính của công ty là máy công cụ cũng tiêu thụ sản chậm. Tuy
công ty đã cải tiến rất nhiều về mẫu mã bao bì sản phẩm, chất lượng sản
phẩm nhưng do các ngành công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, thêm vào
đó là các loại máy móc nhập ngoại tràn lan. Tất cả đã gây khó khăn cho
việc sản xuất máy công cụ cho công ty.
Đối với sản phẩm thép cán do Nhà nước áp dụng thuế xuất nhập khẩu 3%
đối với thép và 10% thuế VAT vào hàng nhập khẩu và chỉ cho phép thanh
13

13
13


toán chậm 30 ngày dẫn đến giá đầu vào tăng, Trong khi đó lượng thép tồn
đọng trong công ty thép rất lớn, giá đầu ra không tăng lại phải chịu thuế
VAT 10% nên sản xuất và tiêu thụ rất khó khăn, bắt buộc công ty phải giảm
chi phí trên trường đơn vị sản phẩm, giảm giá bán để tăng sức cạnh tranh
trên thị trường.
Công ty đã mở thêm mặt hàng cơ khí dân dụng và hiện nay sản phẩm đã có
bán trên thị trường như: Máy bơm nước dân dụng 125W, nhưng sản phẩm
này tiêu thụ rất khó do công tác marketing quá yếu kém
8.Đặc điểm về tổ chức.
Tổ chức doanh nghiệp bao gồm tất cả công việc làm cho cỗ máy doanh
nghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng. Để phù hợp với tình hình sản xuất

kinh doanh, ban lãnh đạo đã có những hoạt động cụ thể để làm cho bộ máy
quản lý được hoàn thiện hơn. Cụ thể là trong năm 2002 Công ty đã quyết
định giải thể các đơn vị như: Tổ ngiên cứu ứng dụng tự động, ban thư ký
hoạt động kinh doanh, ban đấu thầu và định giá... và thành lập các đơn vị
sau: Trung tâm ngiên cứu ứng dụng tự độn, văn phòng giao dịch thương
mại. Trong năm công ty cũng đã tuyển dụng vào làm việc 28 người gồm 2
bác sỹ, một thạc sỹ, 9 chuyên viên kỹ sư, 2 nhân viên bảo vệ, 1 giáo viên, 13
công nhân kỹ thuật. đồng thời công ty cũng có những hoạt động khuyến
khích tinh thần làm việc của công nhân như tăng lương, đưa vào diện nâng
bậc công nhân kỹ thuật 97 người và nhiều công việc cụ thể khác. Như vậy
bằng những hoạt động cụ thể trên đã tạo nên vài sự thay đổi trong cơ cấu
bộ máy quản trị của công ty.
Tóm lại, qua sự ngiên cứu về quá trình hình thành và phát triển, về đặc
điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu cho thấy Công ty Cơ Khí Hà Nội bên cạnh
những thành tựu vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất đã lạc hậu, thiếu đồng bộ nên công ty phải không ngừng
bổ sung những thiết bị mới đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu khách quan đòi hỏi phải sắp xếp lại lao động quản lý
trong công ty sao cho phù hợp để công ty ổn định. Đội ngũ lao động và cán
bộ quản lý cần phải cố gắng nhiều để đảm đương được yêu cầu khai thác
sau đầu tư và theo kịp đà phát triển của nền kinh tế thị trường. Phải làm
14

14
14

×