TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2 THUỘC
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ.
A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY SÔNG ĐÀ 2 ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG.
I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng
Công ty Sông Đà.
Công ty Sông Đà 2 tiền thân là Công ty Xây dựng dân dụng được thành
lập ngày 01/02/1980 : theo quyết định số 218/BXD-TCLĐ của bộ trưởng bộ
xây dựng . Đến ngày 07/08/1992 theo quyết định số 393 BXD-TCLĐ Của Bộ
trưởng bộ xây dựng thành lập Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp
Sông Đà trên cơ sở sát nhập hai đơn vị: Công ty Xây dựng dân dụng và Công
nghiệp số 2 với Công ty xây dựng công nghiệp.
Ngày 26/03/1993 , theo quyết định số 131A/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quyết định lại doanh nghiệp nhà nước lấy tên là Công ty xây dựng
Sông Đà số 2.
Ngày 30/01/1995 theo quyết định số 591TCT-TCLĐ của Tổng Giám đốc
Tổng Công ty xây dựng Sông Đà hợp nhất toàn bộ chi nhánh Công ty xây lắp và
thi công cơ giới tại Hòa Bình vào Công ty Sông Đà 2.
Ngày 24/10/1997 theo quyết định số 10TCT-TCLĐ của hội đồng quản trị
Tổng Công ty xây dựng Sông Đà về việc tách xí nghiệp lắp máy, sửa chữa gia
công, gia công cơ khí Sông đà 201 trực thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 2
thành trung tâm cơ khí lắp máy.
Kể từ khi thành lập Công ty xây dựng Sông Đà 2 đã có rất nhiều
thành tích trong việc xây dựng và phát triển công ty. Ngay từ khi mới thành
lập Công ty đã có 7 đơn vị sản xuất trực thuộc, địa bàn hoạt động ở khắp các
tỉnh: Hà Nội, Hoà Bình, Bắc Ninh... cho đến nay để phù hợp với nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động. Công ty đã sát nhập còn 5 đơn vị trực
thuộc. Trụ sở của công ty hiện đang ở tại km số 10 đường Nguyễn Trãi thị xã
Hà Đông tỉnh Hà Tây. Công ty được cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 84
BXD/CXD của Bộ Trưởng Bộ xây dựng - số TK73010012E tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây.
Các công trình công ty đã và đang thi công rất đa dạng. Công ty được
phép hành nghề trên các lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi,
giao thông, sân bay, bến cảng, xây lắp đường dây điện vv.. Công ty có 1148
cán bộ công nhân viên hành nghề giầu kinh nghiệm, trong các lĩnh vực thuộc
về xây dựng.
Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã tham gia xây dựng rất
nhiều công trình quan trọng như: nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy giấy
Bãi Bằng Việt Trì, nhà máy thuỷ điện Selapam - Lào, khách sạn Thủ đô, ngân
hàng công thương Việt Nam, làng chuyên gia Liên Xô, nhà máy si măng Bút
Sơn, nhà máy kính nổi Đáp Cầu, nhà máy đường Hoà Bình, nhà máy bia Tiger,
đường cao tốc Láng- Hoà Lạc, Quốc lộ 1A và hàng trăm công trình có quy mô
khác. Các công trình do công ty thi công vận hành hiệu quả và được đánh giá là
những công trình có chất lượng cao. Hiện nay công ty đang tập chung nâng
cao mọi mặt năng lực máy móc thiết bị đầu tư chiều sâu để thực hiện và sẵn
sàng nhận thầu xây lắp thi công các công trình xây dựng khác trong cũng như
ngoài nước.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã từng
bước được củng cố và phát triển toàn diện đặc biệt công ty đã có một đội
ngũ kỹ sư giầu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và có các trang thiết bị tiên
tiến hiện đại của nhiều nước trên thế giới. Từ đó, công ty luôn hoàn thành
nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận làm các
công trình quan trọng như xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng,
đường giao thông... có thể đánh giá sự phát triển của công ty thông qua việc
thực hiên một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
I
Tổng giá trị SXKD 49.22
4
52.35
2
48.537 38.99
7
68.15
3
Tốc độ tăng trưởng (%) 6% -7% -20% 75%
1
Giá trị sản lượng xây lắp 28.09
7
25.15
4
23.174 22.59
7
47.03
8
Chiếm tỷ lệ trong Tổng
GTSXKD (%)
57% 48% 48% 57% 69%
+ Các công trình giao thầu 22.79
7
13.03
7
9.423 8.366 9.105
Tỷ lệ trong xây lắp (%) 81% 52% 41% 44% 19%
+ Các công trình đấu thầu 5.300 12.11
7
13.751 14.63
1
37.93
3
Tỷ lệ trong xây lắp (%) 19% 48% 59% 64% 81%
2
Sản lượng kinh doanh điện 15.42
7
23.52
2
22.388 12.34
7
12.91
7
3 Sản lượng SXCN và SX khác 5.700 3.676 2.975 4.052 8.198
II Tổng giá trị đầu tư 65 79 449 521 9.686
(trong đó NMCK 6.7 tỷ đồng)
III Các chỉ tiêu tài chính
1
Tổng doanh thu 43.79
2
48.35
4
57.248 24.80
8
48.46
3
Trong đó: Doanh thu xây lắp 22.845 21.156 31.788 9.297 27.204
2 Lợi nhuận thực hiện 672 1.199 116 1.496 126
3 Các khoản nộp nhà nước 1.089 1.194 1.433 930 1.737
Trong đó: Nộp ngân sách 906 1.115 954 750 1.380
4
TSCĐ bình quân tính khấu
hao
9.577 10.26
2
3.205 11.24
7
13.10
0
- TS thuộc ngân sách 2.542 2.387 1.888 1.300 2.906
- TS thuộc vốn Tự bổ sung 3.281 3.153 927 3.011 3.393
- TS thuộc vốn T.dụng & V.khác 3.754 4.722 389 6.936 6.801
5 Số tiền khấu hao TSCĐ 1.643 825 426 1.247 1.108
Khấu hao cơ bản 1.643 825 426 1.247 1.108
6
TS và nguồn vốn đến cuối
năm
- Nguyên giá TSCĐ đến cuối
năm
11.227 12.028 8.188 8.426 38.397
- G.trị TSCĐ còn lại đến cuối
năm
7.357 7.350 3.085 3.178 15.851
IV Lao động và tiền lương
Tổng số CBCNV 724 600 599 783 1.148
Lương BQ/người/tháng
(1.000
đ
)
680 801 832 607 770
II) Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý
tiền lương.
1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà số 2
Theo quyết định số 97 TCT/HDQT của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng
Tổng Công ty xây dựng Sông Đà về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt
động của các công ty, Công ty xây dựng Sông Đà 2 có các chức năng nhiệm
vụ chính như sau:
Công ty được cấp giấy phép hành nghề trên các lĩnh vực:
- Sản xuất gạch ngói tấm lợp đá ốp lát, sản xuất cấu kiện bê tông, kinh
doanh vật tư vật liệu xây dựng.
- Xây dựng công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, xây dựng đường
dây tải điện trạm biến thế.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp với quy mô lớn, xây
dựng công trình thuỷ lợi đê đập, hồ chứa nước hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng công trình đường bộ, sân bay, bến cảng.
- Sản xuất, lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, lắp
đặt thiết bị điện nước, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình.
- Nạo vét bồi đắp mặt bằng công trình, thi công các loại móng công
trình bằng phương pháp nổ mìn.
Về quyền hạn :
Công ty được phép ký kết các hợp đồng kinh tế về xây dựng với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước đầu tư liên doanh liên kết.
- Được đặt các chi nhánh đại diện trong và ngoài nước theo đúng quy
định của Nhà nước Việt Nam.
- Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ các ngân hàng Việt Nam,
được quyền huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi
hình thức sở hữu đối với công ty.
- Được quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản
thuộc quyền quản lý công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của Bộ
Lao động đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài sản môi trường
quốc phòng và an ninh Quốc gia.
- Phải có nghĩa vụ thông báo công khai báo cáo tài chính hàng năm các
thông tin đó đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của công ty theo
đúng quy định của Chính phủ.
- Phải có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty.
Do mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động gắn chách nhiệm hành chính
vào các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng. Bộ xây dựng với chức năng quản lý nhà
nước về nghành xây dựng Công ty xây dựng Sông Đà 2 là doanh nghiệp Nhà
nước về xây dựng giúp các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, đơn
vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, hoạt động
chủ yếu về chuyên nghành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dưng.
Khái quát bộ máy quản lý Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây dựng Sông Đà 2 thuộc Tổng
Công ty xây dựng Sông Đà tổ chức quản lý theo mỗi cấp đứng đầu công ty là
Giám Đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chủ yếu của công ty. Giúp việc
cho Giám Đốc là bốn Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng.
- Giám Đốc công ty: do Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty trong việc điều hành các hoạt
đông sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được giao.
- Phó Giám Đốc phụ trách thi công: Gồm hai người giúp Giám Đốc Công
ty tổ chức các biện pháp thi công theo giõi kỹ thuật, chất lượng các công trình.
- Phó Giám Đốc phụ trách thiết bị: Giúp Giám Đốc tổ chức theo giõi,
quản lý tình trạng máy móc, vật tư thiết bị toàn công ty đề suất mua sắm kịp
thời các thiết bị vật tư.
- Phó Giám Đốc kinh tế giúp Giám Đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất
công tác đơn giá định mức tiền lương, đấu thầu các công trình, nghiệm thu
thanh toán, quyết toán các công trình.
- Phòng tổ chức lao động: Có chức năng nhiệm vụ giúp Giám Đốc công ty
tổ chức bộ máy điều hành quản lý của công ty cũng như các đơn vị chức thụôc
đáp ứng các nhu cầu sản xuất về công tác tổ chức các cán bộ lao động. Đồng
thời giúp Giám Đốc lắm được trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên. Đề
gia chương trình đào tạo cán bộ công nhân để kịp thời phục vụ cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn có nhiệm vụ theo giõi kiểm tra
giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình, đồng thời đề ra các biện pháp
sáng kiến , thay đổi biện pháp thi công.
- Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
báo cáo về Tổng Công ty đồng thời lập kế hoạch giao cho các đơn vị theo giõi
thực hiện kế hoạch.
- Phòng vật tư cơ giới có nhiệm vụ quản lý vật tư thiết bị toàn công ty
lập kế hoạch mua sắm và giám sát tình hình sử dụng dự trữ vật tư thiết bị của
các đơn vị, theo giõi hiện trạng máy móc thiết bị của các đơn vị để giúp Giám
Đốc có quyết định bổ sung, mua sắm kịp thời tính toán sử dụng máy móc thiết
bị có hiệu quả.
- Phòng kế toán tài chính có nhiện vụ giúp Giám Đốc công ty quản lý về
mặt tài chính để công ty cũng như các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ
chính sách, chế độ của Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra các đơn vị đảm bảo
thực hiện tiết kiệm và kinh doanh có lãi.
Về công tác tổ chức sản xuất: Công ty xây dựng Sông Đà 2 tổ chức sản
xuất theo từng xí nghiệp từng chi nhánh. Trong đó:
1. Chi nhánh Hà Nội: Thi công các công trình công nghiệp, dân
dụng cao tầng.
2. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu Sông Đà 201.
3. Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 202
4. Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 203 thi công đào đắp công trình thủy.
5. Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 204 thi công các công trình dân
dụng công nghiệp , đường dây và trạm điện cao thế, hạ thế.
6. Xí nghiệp xây dựng cầu đường 205.
7. Đội sản xuất vật liệu.
Ngoài ra còn có các liên danh, liên doanh như:
1. Liên doanh cảng Bích Hạ
2. Liên danh Sông Đà - Cienco 1
Các liên danh liên doanh có nhiệm vụ: Thực hiện nghĩa vụ theo quy chế
liên doanh và các quy chế ban điều hành Tổng Công ty và Công ty xây dựng
Sông Đà 2. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ theo quy định số ....ngày.../..../..../.
Định kỳ hàng thấng báo cáo tình hình thực hiện của các đơn vị tại liên
doanh theo các chỉ tiêu : Sản lượng, doanh thu, thanh toán....
Sơ đồ tổ chức Công ty xây dựng Sông đà 2
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TC-HC
Phòng TC-KT
Phòng kt-cl-at
Phòng KT-KH
Phòng vt cơ giới
Chi nhánh H Nà ội
Chi nhánh Sơn La
Xí nghiệp 203
Xí nghiệp 204
Xí nghiệp 205
Công trình đường dây điện trong nước
Đội điện nước công ty
Các đội XD v CNà
Các tổ đội đường A1
Đội thi công đóng ép cọc
Công trình Yaly
Các đội XD kv Hbình
Trạm bê tông ASP
Các đội thi công A1
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty:
Công tác kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Sông Đà 2 hoạt động
theo hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Vì Công ty xây dựng Sông
Đà 2 là công ty nhà nước loại I nên quy mô của Công ty rất lớn, có nhiều chi
nhánh nằm rải rác khắp cả nước xa trụ sở chính của nó. Các chi nhánh trực
thuộc Công ty quản lý, hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Công ty nhưng vẫn
được phép hoạt động độc lập tự hạch toán lỗ lãi và phải tự lo cho đời sống
người lao động trực thuộc chi nhánh đó. Nhưng cuối quý, cuối năm công tác kế
toán tại các chi nhánh vẫn phải báo cáo số liệu về phòng tài chính kế toán của
Công ty ở trụ sở chính để Công ty thống kê và tập hợp phân tích số liệu trình
ban lãnh đạo Công ty để từ đó có hướng chỉ đạo và đề ra các kế hoạch cho chi
nhánh hoặc các trung tâm đó.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp lập KH -TC
Kế toán theo dõi huy động vốn
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán ngân sách nh nà ước
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán công nợ PT khách h ngà
Kế toán ngân h ngà
Thủ quỹ
Để thực hiện có hiệu quả chương trình công tác Tài chính kế toán, nhằm
tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý Tài
chính của đơn vị. Để tiện liên hệ công tác, phòng Tài chính kế toán Công ty
phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong văn phòng như sau:
3.1. Kế toán trưởng Công ty
Giúp giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài
chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn công ty. Tổ chức hạch toán Kế
toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy chế quản lý tài chính mới, theo đúng
pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng hiện hành:
- Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao
trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán.
- Hướng dẫn, phổ biến chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Tổng
công ty, tham mưu cho Giám đốc dự thảo các quy định quản lý kinh tế tài
chính, tín dụng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
- Tham mưu việc ký kết các hợp đồng kinh tế của công ty. Kiểm tra, kiểm soát
giá cả hợp đồng mua, bán vật tư thiết bị.
- Kết hợp các đơn vị trực thuộc phòng, ban nghiệp vụ giải quyết việc nghiệm
thu thanh toán; thu hồi vốn, công nợ kịp thời.
- Tập trung huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra công tác Tài chính kế toán toàn đơn vị thường xuyên và
định kỳ (hàng quý, năm) toàn công ty.
- Lập và báo cáo phân tích hoạt động Tài chính trong đơn vị hàng tháng, quý,
năm.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, chính sách chế độ đối với
người lao động trong toàn công ty và toàn bộ công tác Tài chính kế toán tại
đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra chế độ ghi chép ban đầu của các xí nghiệp và phòng,
ban công ty.
3.2. Phó kế toán trưởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty
Thay Kế toán trưởng công ty chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, khi
kế toán trưởng đi vắng (có uỷ quyền từng lần cụ thể)
*/ Công tác kế hoạch:
- Lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hạn chế
mức vốn lao động. Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp toàn công ty và
giao kế hoạch cho các đơn vị thành viên.
- Lập báo cáo thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
hàng tháng, quý, năm.
*/ Công tác kinh tế:
- Tham gia công tác xây dựng định mức đơn giá nội bộ, dự toán công trình,
dự toán thi công và thanh toán khối lượng, thanh toán công nợ.
- Cùng các phòng, ban khác để giải quyết các vấn đề kinh tế với A, nội bộ công
ty và tổng công ty.
- Lập báo cáo nhanh, thường xuyên theo yêu cầu của Tổng công ty.
- Tổng hợp báo cáo giá trị khối lượng dở dang thường xuyên và định kỳ.
*/ Công tác kế toán, báo cáo quyết toán:
- Đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý,
năm đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lượng. Kiểm tra báo cáo của các đơn vị
trước khi tổng hợp báo cáo toàn công.
- Lập báo cáo kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của toàn công ty đảm
bảo số lượng chất lượng và đúng thời hạn theo Quyết định số 86
TCT/HĐQT ngày 30/03/2000.
+ Báo cáo tháng hoàn thành trước ngày 10 đầu tháng sau.
+ Báo cáo quý hoàn thành trước ngày 15 tháng đầu quý sau.
+ Báo cáo năm hoàn thành trước ngày 20 tháng đầu năm sau.
- Lưu trữ chứng từ báo cáo quyết toán toàn công ty, các đơn vị thành viên
trực thuộc theo quy định.
- Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty, Kế toán theo dõi thanh toán gán
trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước (Phụ trách các tài khoản
133, 136, 139, 142, 154, 333, 336):
+/ Kế toán tổng hợp cơ quan Công ty.
- Đôn đốc, thu nhập chứng từ các bộ phận kế toán hàng ngày vào nhật ký
chung cơ quan công ty. Đề xuất bổ xung sửa đổi các nghiệp vụ hạch toán
chưa chính xác báo cáo Kế toán trưởng giải quyết trước khi vào máy.
- Tính các khoản phải thu phụ phí, kinh phí sự nghiệp đối với các đơn vị trực
thuộc và phải nộp đối với Tổng công ty.
- Hàng tháng tính toán thu lãi vay đối với các đơn vị trực thuộc, lãi vay phải
nộp Tổng công ty xong trước ngày 28 cuối tháng. Khoá sổ và đối chiếu, lập