Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.76 KB, 26 trang )

LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG MÔI GIỚI CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm Công ty chứng khoán
Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy
động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế. Sự phát triển của thị trường chứng
khoán luôn kéo theo sự ra đời của các công ty chứng khoán và những nhà môi
giới tài ba.
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán - Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
– Nhà xuất bản Tài chính 2002: “Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính
trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường tài chính.” Do đó, Công ty
chứng khoán có những đặc điểm chung vốn có sau:
- Tổ chức trung gian trong giao dịch
Trong Thị trường chứng khoán (sau đây viết tắt là TTCK), người mua và
người bán thoả thuận và tiến hành giao dịch thông qua hệ thống của các Công ty
chứng khoán chứ không hề trực tiếp gặp nhau như những giao dịch thông
thường khác. Nhiệm vụ của Công ty chứng khoán là nhận lệnh của khách hàng,
bao gồm cả bên mua và bên bán, nhập lệnh vào hệ thống, sau đó hệ thống tự so
khớp, sau đó đưa ra giá khớp với số lượng được khớp là một số nhất định.
- Tổ chức trung gian về thông tin:
Cùng với trình độ kỹ thuật tiên tiến và đội ngũ nhân viên có trình độ cao,
Công ty chứng khoán luôn đem lại những thông tin có thể phục vụ miễn phí
hoặc phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư của Công ty chứng khoán hoặc
thông tin dịch vụ mà công ty muốn bán cho khách hàng nhằm mục đích giúp
khách hàng ra quyết định đầu tư và thu lời. Qua đó, khách hàng có thể có những
thông tin có hàm lượng tin cậy cao với mức chi phí thấp hơn rất nhiều so với chi
phí mà khách hàng bỏ ra để tự thu thập và xử lý thông tin.
- Trung gian về vốn
Để tăng cơ hội đầu tư cho khách hàng cũng như là tăng thu nhập cho
Công ty chứng khoán thông qua việc đa dạng hoá các lĩnh vực hoạt động, chức
năng trung gian về vốn được thể hiện đặc biệt rõ nét thông qua nghiệp vụ cầm


cố, mua bán khống chứng khoán của công ty với khách hàng.
- Trung gian về thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán được thể hiện rõ nét trong việc thanh
toán giữa người phát hành và khách hàng, vì Công ty chứng khoán là một thành
viên trong hệ thống thanh toán lưu ký chứng khoán. Công ty thực hiện việc tính
toán kết quả cuối cùng sau khi có kết quả bù trừ giữa các nhà đầu tư với nhau
hoặc kết quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch.
- Trung gian trong đầu tư và rủi ro
Chủ thế có vốn nhàn rỗi không phải đều có khả năng phân tích, đầu tư và
trình độ hiểu biết cao. Xuất phát từ hạn chế đó, các quỹ đầu tư ra đời và chủ thể
của những chứng chỉ quỹ do quỹ đầu tư phát hành để huy động vốn là những
chủ thể có vốn nhàn rỗi và được hưởng lợi tức từ lợi nhuận mà các quỹ đầu tư
mang lại.
2. Vai trò của Công ty chứng khoán
Khi thực hiện các chức năng của mình trên thị trường, Công ty chứng
khoán có những vai trò sau:
- Huy động vốn
Nói một cách đơn giản, các Công ty chứng khoán là cầu nối, là kênh dẫn
vốn từ nơi có vốn nhàn rỗi sang bộ phận khác của nền kinh tế đang cần huy
động vốn. Các Công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các
hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
- Cung cấp một cơ chế giá cả
Thông qua sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, Công ty chứng
khoán có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có được
sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu tư. Công ty chứng
khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần
điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của các nước, Công ty chứng khoán
bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng
khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá
chứng khoán cao.

- Cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt
Nhà đầu tư luôn muốn chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và
ngược lại trong môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận
chức năng này giúp nhà đầu tư chịu ít thiệt thòi nhất khi tiến hành đầu tư. Nói
cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư như
tin đồn, nhưng giá trị khoản đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế mua bán.
- Thực hiện tư vấn đầu tư
Các Công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện
mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau
thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công
ty và các cá nhân đầu tư.
- Tạo ra sản phẩm mới
Trong mấy năm gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc độ
nhanh do một số nguyên nhân, trong đó nguyên nhân dung lượng thị trường và
biến động thị trường ngày càng lớn, nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối
với thị trường tài chính và sự nỗ lực trong tiếp thị của các công ty chứng khoán.
Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các công ty chứng khoán
hiện nay còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng
tương lai, hợp đồng quyền chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác, phù hợp
với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
3. Mô hình hoạt động của Công ty chứng khoán
Hoạt động của các Công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác
hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty
chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định
mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau. Tuy nhiên,
có thể khái quát thành hai mô hình cơ bản hiện nay là:
3.1. Mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ (hay mô hình phụ
thuộc)
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là
chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này

chia làm hai loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập, hoạt động tách rời.
- Loại đa năng toàn phần: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình này là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả
năng chịu đựng được các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác,
ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng
khoán.
Tuy vậy, mô hình cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển được
thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động
cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân
hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường, và các biến động trên TTCK, nếu có,
sẽ làm ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do
không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh.
3.2 Mô hình chuyên doanh chứng khoán (hay mô hình độc lập)
Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hỉnh này là:
- Hạn chế rủi ro hệ thống ngân hàng
- Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần
hàng rào ngăn cách giữa hai loại hình kinh doanh và ngày nay, các công ty
chứng khoán lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ.
4. Các hoạt động cơ bản của Công ty chứng khoán
4.1 Hoạt động môi giới
“Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán

chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.

Theo đó, Công Ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán hoặc trên thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình”.
Đứng trên vai trò là trung gian trong các giao dịch mua bán giữa các khách
hàng, nghiệp vụ môi giới đã thu được thu nhập không nhỏ thông qua các khoản
phí cho Công ty chứng khoán. Ngoài ra, Nhân viên hoạt động môi giới là những
người nắm thông tin tốt, hiểu rõ khách hàng của mình nhất vì thường xuyên tiếp
xúc với khách hàng và cũng chính là hình ảnh của Công ty chứng khoán. Khách
hàng lựa chọn Công ty chứng khoán nào để mởi tài khoản, để giao dịch và tham
gia đầu tư trên thị trường chủ yếu đều thông qua sự tin tưởng và đánh giá của
khách hàng vào phòng Môi giới. Đồng thời, những khảo sát, đánh giá cũng như
những sản phẩm mà công ty đưa ra cho khách hàng đều thực hiện thông qua môi
giới.
Công ty chứng khoán làm trung gian nhằm giúp cho khách hàng giao
dịch được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Thông qua các dịch vụ tư vấn đầu tư,
cung cấp thông tin cho khách hàng và chia sẽ những vấn đề về tâm lý trong quá
trình đầu tư với họ, hoạt động môi giới đã trở thành người bạn không thể thiếu.
Và khi khách hàng đã đặt niềm tin trọn vẹn vào nhân viên môi giới như những
người bạn thật sự thì đội ngũ nhân viên môi giới không những thông thạo về các
kiến thức chứng khoán mà cần có đạo đức nghề nghiệp. Vậy để trở thành một
nhân viên môi giới chuyên nghiệp thì cần có những điều kiện sau:
- Kỹ năng truyền đạt thông tin
Hình thức tư vấn cho khách hàng là một phần của hoạt động môi giới.
Phẩm chất hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và với
khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết các khách hàng mà người môi
giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc cung ứng dịch vụ, người môi
giới phải đặt lợi ích khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình chỉ là yếu tố

thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và được thể
hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng
Trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng
và phát triển thị phần công ty, nhân viên môi giới luôn phải tự tìm kiếm cho
mình những nguồn khách hàng thật tốt và cả một nguồn những khách hàng tiềm
năng. Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng nhưng tựu trung lại là có
6 phương cách:
+ Những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển
nhượng lại
+ Mạng lưới kinh doanh
+ Các chiến dịch viết thư
+ Các cuộc hội thảo
+ Gọi điện làm quen
- Kỹ năng khai thác thông tin
Nguyên tắc trong hành nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, biết được
khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng. Quá trình tiếp xúc
thường xuyên với khách hàng đòi hỏi nhân viên môi giới phải biết được các
thông tin về khách hàng của mình như: số điện thoại, địa chỉ, ngày sinh nhật và
quan trong là biết được tình hình tài chính thật sự của từng nhà đầu tư. Bởi
muốn tư vấn được cho khách hàng thì điều quan trong là phải biết được tình
hình tài chính của họ để có thể tư vấn những chiến lược đầu tư khác nhau cho
các nhà đầu tư khác nhau phù hợp với khả năng chịu đựng của từng người.
Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà môi giới tăng được khối lượng tài sản quản lý, có
chiến lược khách hàng thích hợp.
4.2 Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc Công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua
bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của Công ty chứng
khoán có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung như Sở giao
dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc trên thị trường

OTC… Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của công ty chứng
khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các
khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực
tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc qua hệ thống mạng thông tin.
Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty từ
nguồn vốn sở hữu của chính công ty qua hoạt động mua bán chứng khoán. Hoạt
động tự doanh thật sự cần thiết đối với Công ty chứng khoán vì hiện nay nó vẫn
là nguồn thu chính cho các Công ty chứng khoán. Đồng thời với hoạt động tự
doanh, Công ty chứng khoán giúp cho TTCK trở nên sôi động vì chính Công ty
chứng khoán là nhà đầu tư chuyên nghiệp, bên cạnh đó cũng là cho tính thanh
khoản của chứng khoán tăng lên, góp phần bình ổn giá chứng khoán trên thị
trường.
Trong hoạt động tự doanh, cũng chính vì Công ty chứng khoán kinh
doanh trên chính nguồn vốn sở hữu của mình, tự ra quyết định và đặt lệnh mua
bán cho chính chứng khoán mà công ty tính toán và lựa chọn, do đó Công ty
chứng khoán cần phải có nguồn vốn dồi dào cũng như đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao, khả năng phân tích và đưa ra chiến
lược đầu tư hợp lý.
4.3 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc Công ty chứng khoán
có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán ra công chúng, tổ chức việc phân phối chứng khoán và bình ổn giá
TTCK vào giai đoạn đầu sau khi phát hành. Như vậy bảo lãnh phát hành chứng
khoán bao gồm cả việc tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Các hình
thức bảo lãnh chứng khoán hiện hành là:
- Cam kết chắc chắn
- Cố gắng tối đa
- Tất cả hoặc không
- Bảo lãnh tối thiểu, tối đa
4.4 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư

Đa số định nghĩa tư vấn chứng khoán là những hoạt động tư vấn về giá trị
của chứng khoán nhằm thu phí. Có thể phân loại nghiệp vụ này theo một số tiêu
chí như:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn: có tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp.
- Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn: tư vấn gợi ý, tư vấn ủy quyền.
- Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: tư vấn cho người phát hành và tư vấn đầu
tư.
Khi hành động, nhà tư vấn cần tuân theo những nguyên tắc tối thiểu sau:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có thể là không
hoàn toàn chính xác và khách hàng cần biết là nhà tư vấn không chịu trách
nhiệm về những lời khuyên
- Không dụ dỗ hay mời gọi khách hàng mua hoặc không mua một loại chứng
khoán nào đó, mọi lời khuyên đều xuất phát từ sự phân tích tình hình, tư duy
logic và khách quan.
4.5 Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn của Công ty chứng khoán nhưng ở
dạng cao hơn. Vì trong hoạt động này, khách hàng ủy thác cho Công ty chứng
khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay một nguyên tắc
đã được khách hàng chấp nhận. Một số bước mà Công ty chứng khoán phải làm
khi thực hiện nghiệp vụ này:
- Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau
- Công ty chứng khoán và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý. Nội dung
hợp đồng phải quy định rõ nhiều yếu tố: số tiền và thời hạn ủy thác, mục tiêu
đầu tư, giới hạn quyền và giới hạn trách nhiệm của công ty, phí quản lý mà công
ty được hưởng.
- Thực hiện hợp đồng quản lý. Nếu có phát sinh ngoài hợp đồng thì công ty phải
xin ý kiến của khách hàng bằng văn bản và phải thực hiện theo đúng quyết định
của khách hàng.
- Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay trong trường hợp công ty bị giải thể, phá

sản, ngừng hoạt động … công ty phải cùng với khách hàng bàn bạc và quyết
định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý hợp đồng.
4.6 Các nghiệp vụ khác
4.6.1 Nghiệp vụ tín dụng
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của Công ty chứng khoán cho
khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó
làm vật thế chấp cho khoản vay đó.
Rủi ro đối với Công ty chứng khoán là chứng khoán thế chấp có thể bi
giảm giá tới mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Nghiệp vụ
này thường đi kèm với nghiệp vụ môi giới, do vậy quy trình giao dịch về căn
bản là giống nhau.
4.6.2 Nghiệp vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty
Hoạt động tư vấn đầu tư là việc cung cấp các thông tin, cách thức, đối
tượng chứng khoán, thời hạn, khu vực… và các vấn đề có tính chất quy luật về
hoạt động đầu tư chứng khoán.
Ngoài dịch vụ tư vấn dầu tư, các Công ty chứng khoán có thể sử dụng kỹ
năng để tư vấn cho các công ty về việc thâu tóm, sáp nhập, tái cơ cấu vốn của
công ty để đạt hiệu quả hoạt động tối ưu.
4.6.3 Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán
Nghiệp vụ này của công ty chứng khoán xuất phát từ nghiệp vụ quản lý
hộ chứng khoán cho khách hàng. Công ty chứng khoán phải tổ chức theo dõi
tình hình thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách
hàng. Nhưng thông thường, Công ty chứng khoán thường lưu ký tại trung tâm
lưu ký chứng khoán.
Ngoài những nghiệp vụ trên, Công ty chứng khoán còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh
doanh bảo hiểm…
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÁC CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán

1.1 Khái niệm môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới nói chung trong các nghành nghề là hoạt động làm
trung gian kết nối giữa người mua và người bán nhằm mục đích tạo sự thanh
khoản cho hàng hóa và để thu phí giao dịch. Vì thế hoạt động môi giới chứng
khoán cũng không nằm ngoài quy luật đó. Có thể định nghĩa hoạt động môi giới
chứng khoán như sau: môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh
chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch cơ chế giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.Như vậy thực chất của hoạt động
môi giới là thực hiện mua bán hộ cho khách hàng thông qua việc thu phí giao
dịch.
Đặc điểm của nghề môi giới chứng khoán:
- Nghề môi giới là một nghề đòi hỏi lao động cật lực và phải được trả thù
lao xứng đáng. Nghề môi giới có thể nói không biết trước được thời gian làm
việc, bởi vì nếu nhà đầu tư có yêu cầu gặp gỡ thì nhà môi giới cũng phải bố trí
thời gian để gặp gỡ. Buổi gặp gỡ có thể diễn ra tại công ty hay tại nhà của khách
hàng nhưng cũng có thể diễn ra tại các quán cafê, quán ăn.Và trong mọi hoàn
cảnh thì nhà đầu tư vẫn phải tìm ra cách giao tiếp thích hợp nhất để có thể lôi
kéo được khách hàng và như vậy nhà môi giới yêu cầu được trả thù lao xứng
đáng phù hợp với công sức mà họ bỏ ra.
- Nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi người môi giới cần có những phẩm
chất như: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử trong các cuộc tiếp xúc với
các nhà đầu tư tiềm năng.
- Với nghề môi giới chứng khoán thì nỗ lực cá nhân là yếu tố quyết định,
đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của các công ty trong việc cung cấp thông
tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng.
1.2 Phân loại môi giới chứng khoán
Nhà môi giới trên thị trường chứng khoán có hai loại: Những nhà trung
gian môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng (họ là

nhân viên của một công ty chứng khoán) và nhà môi giới hoạt động độc lập
không thuộc một công ty chứng khoán nào
- Môi giới giao dịch: Đó là thành viên của một công ty chứng khoán thành
viên của một sở giao dịch. Họ làm việc và hưởng lương của CTCK và được bố
trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các lệnh mua bán cho các CTCK hay
khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Các lệnh mua bán được chuyển đến
cho các nhà môi giới thừa hành và có thể là từ văn phòng công ty hay cũng có
thể từ các môi giới đại diện.
- Môi giới độc lập hay “môi giới hai đô la” : Chính là các nhà môi giới làm
việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch vụ. Họ là thành viên tự bỏ tiền
ra thuê chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các Công ty chứng khoán
thành viên khác của Sở giao dịch chứng khoán. Sở dĩ có điều này là vì tại các sở
giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải quyết cho khách hàng của một Công
ty chứng khoán gửi tới nhiều lúc quá tải mà các nhân viên môi giới của Công ty
này không thể làm xuể, hoặc vì lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó Công ty chứng
khoán sẽ “hợp đồng” với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách
hàng của mình và trả cho loại môi giới này một khoản tiền nhất định. Các nhà
môi giới độc lập được trả cứ hai đô la cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ
phiếu) nên người ta gọi quen thành “môi giới hai đô la”.
Nhà tạo lập thị trường :Nhà tạo lập thị trường theo nghĩa hiểu thì đó là
“những người luôn thực hiện những giao dich mua đi bán lại cho một hoặc một
số loại thị trường nhằm mục đích tạo tính thanh khoản cho loại chứng khoán
đó”.
Hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại một loại nhà môi giới là môi giới uỷ
nhiệm hay môi giới thừa hành. Các nhà môi giới này trực thuộc một công ty
chứng khoán. Một nhân viên của công ty chứng khoán muốn trở thành một nhân
viên kinh doanh chứng khoán thì họ phải cú chứng chỉ hành nghề do UBCKNN
cấp nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;

- Có trình độ đại học; có trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;

×