Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

tiểu luận logistics hoạt động logistics trong mô hình thương mại điện tử của tiki và lazada

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.31 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Theo số liệu thống kê, số lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam năm 2018
đang chiếm 66% dân số với 64 triệu người sử dụng, trong khi con số này vào năm
2015 chỉ vỏn vẹn 39,8 triệu người. Sự phát triển của công nghệ, mạng lưới viễn thông
đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng: người dân chuyển từ hình thức mua sắm truyền
thông (chợ, tạp hóa...) sang mua sắm trực tuyến (Thương mại điện tử). Số liệu từ Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số phát hành vào cuối tháng 9/2018 cho thấy, doanh
thu thương mại điện tử trong năm 2017 của Việt Nam đã đạt 6,2 tỷ USD, tăng trưởng
24% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhiều chuyên gia nhận định với tốc độ tăng trưởng
trung bình năm 25%, thị trường Thương mại điện tử sẽ đạt 33 tỷ USD vào năm 2025,
đứng thứ ba trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Thái Lan).
Tuy nhiên, do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như quy hoạch hạ tầng yếu kém
trong khi tốc độ tăng trưởng nhanh, Thương mại điện tử Việt Nam đã bộc lộ rất nhiều
vấn đề về hệ thống pháp lý, đội ngũ nhân sự, các phương thức hỗ trợ khách hàng…
đặc biệt là hệ thống Logistics. Đóng vai trò là cầu nối trực tiếp giữa người bán và
người mua, dưới sự hỗ trợ từ các hệ thống ảo, Logistics trở thành yếu tố then chốt
trong sự thành công của Thương mại điện tử.
Trước tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của Thương mại điện tử, các hình thức
Logistics phải có những biến đổi tích cực để đáp ứng các nhu cầu thực tế, làm sao
đảm bảo được chi phí và vận hành kho bãi, vừa có thể tăng trải nghiệm khách hàng.
Điều đó chứng tỏ các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Thương mại điện tử và
Logistics Việt Nam cần nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới để thấy được sự phối hợp
và ảnh hưởng qua lại giữa Logistics với chi phí kinh doanh và dịch vụ khách hàng, tác
động của Logistics tới năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó xác định xu hướng
Logistics sẽ phát triển tại Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo và đề xuất các giải
pháp để tổ chức Logistics tương ứng với thực tế ở Việt Nam. Với mục tiêu nói trên,
chúng em quyết định chọn hai sàn Thương mại điện tử phổ biến và được tin dùng nhất
Việt Nam là Tiki và Lazada làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài: “Hoạt động
Logistics trong mô hình thương mại điện tử của Tiki và Lazada giai đoạn 2017 2019”.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ LOGISTICS


TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
1. Tổng quan Thương mại điện tử ở Việt Nam
1.1. Khái niệm
1.1.1. Định nghĩa
1


Theo Tổ chức Thương mại Thế giới WTO: "Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán
trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao
nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phần Thương mại điện tử. Tuy
nhiên Thương mại điện tử thường được hiểu là các hoạt động thương mại được tiến
hành trực tuyến thông qua mạng Internet vì trên thực tế, chính các hoạt động này đã
làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
1.1.2. Các mô hình phổ biến
Phân loại dựa vào các chủ thể tham gia hoạt động Thương mại điện tử, có các
mô hình phổ biến nhất sau đây:
- Mô hình B2B (Business-to-Business): Thương mại điện tử giữa các doanh
nghiệp, là các giao dịch trực tuyến của doanh nghiệp với doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng,
thanh toán qua hệ thống này. Mô hình này đã giúp hỗ trợ rất nhiều cho các
doanh nghiệp trong việc kinh doanh nhất là kinh doanh quốc tế.
- Mô hình C2C (Customer-to-Customer): Thương mại điện tử giữa các cá nhân
và người tiêu dùng, đây là mô hình kinh doanh có tốc độc tăng tưởng nhanh
chóng, thường là các website bán đấu giá trực tuyến, rao vặt trên mạng.
- Mô hình B2C (Business-to-Customer): Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp
với khách hàng, việc mua bán hàng hóa diễn ra trực tuyến thông qua hệ thống
internet, khách hàng thường là những cá nhân phục vụ mục đích tiêu dùng

thông thường.
Trong thời gian đầu, mô hình B2C rất phổ biến, tuy nhiên các doanh nghiệp
thường vấp phải khó khăn về chi phí đầu tư kho bãi, dịch vụ online, vận chuyển và
chăm sóc khách hàng. Mô hình Thương mại điện tử Marketplace xuất hiện giúp giái
quyết các khoản phí này và đồng thời có thể tạo được doanh thu cho người bán cũng
như người mua có cơ hội tiếp xúc với nhiều sản phẩm hơn thì. Về cơ bản, đây là một
sàn giao dịch giữa bên bán và bên mua được tập trung lại ở một sàn giao dịch, tường
là một trang web như Lazada.vn, Tiki.vn… để có thể dễ dàng tìm kiếm lẫn nhau.
1.2. Tình hình phát triển tại Việt Nam
Tuy chỉ có xuất phát điểm là khoảng 4 tỷ USD vào năm 2015 nhưng theo ước
tính của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của Thương mại
điện tử năm 2017 đạt trên 25%. Năm 2018 Thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục phát
triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng trên 30% nhờ tốc độ tăng trưởng trung bình
trong ba năm liên tiếp cao nên quy mô thị trường Thương mại điện tử năm 2018 lên
tới khoảng 7,8 tỷ USD. Thị trường này bao gồm bán lẻ trực tuyến, du lịch trực tuyến,
tiếp thị trực tuyến, giải trí trực tuyến và mua bán trực tuyến các dịch vụ và sản phẩm
số hoá khác..
2


Với sự tăng trưởng cao và liên tục từ năm 2015, chúng ta tin tưởng sẽ đạt được
mục tiêu 10 tỷ USD loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) vào năm 2020
nêu trong Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2016 – 2020.
Tại Việt Nam hiện nay có rất nhiều sàn Thương mại điện tử lớn ra đời như một
kênh hỗ trợ mua bán sản phẩm tiện lời và đã thu hút được lượng lớn người dùng như
Lazada, Shopee, Tiki, Sendo, Adayroi...
1.3. Xu hướng phát triển và thách thức của hoạt động Thương mại điện
tử tại Việt Nam
1.3.1. Xu hướng phát triển Thương mại điện tử tại Việt Nam
- Tập trung gia tăng lợi nhuận thay vì tăng trưởng:

Tại Việt Nam, xu hướng này cũng bắt đầu diễn ra ngay trong năm 2019 với
việc hai công ty Thương mại điện tử lớn công bố đóng cửa sàn thương mại trực tuyến
của họ (Adayroi, Lotte.vn) để tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực kinh doanh có lợi
nhuận. Nhìn vào những trang Thương mại điện tử lớn còn lại trong nước, dễ dàng
nhận thấy hầu hết trong số đó đều phụ thuộc vào túi tiền của các nhà đầu tư. Shopee
Vietnam, Lazada Vietnam, Tiki.vn và Sendo - bốn trang Thương mại điện tử trực
tuyến được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam - đều báo cáo các khoản lỗ lớn trong năm
2018 và sau đó tiếp tục huy động thêm nguồn tiền từ các nhà đầu tư nước ngoài trong
năm 2019.
- Thay đổi về cơ sở hạ tầng:
Sự không hài lòng trong trải nghiệm giao hàng là một điều khá phổ biến đang
diễn ra trong hoạt động Thương mại điện tử ở Đông Nam Á. Bởi lẽ, tại Việt Nam, các
nghiên cứu cho thấy trung bình các sàn Thương mại điện tử phải mất 5, 6 ngày sản
phẩm mới được chuyển phát đến tận tay người mua, tốc độ giao dịch chậm thứ hai
trong khu vực. Các công ty Thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam đang chạy đua
nước rút để cải thiện tốc độ giao hàng với nhiều chiến lược khác nhau.
- Đa dạng hóa trải nghiệm khách hàng:
Nhu cầu mua sắm trực tuyến của người Việt đang tăng nhanh, nên sự tinh tế và
kỳ vọng của họ cũng sẽ tăng. Điều này mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam cũng như các doanh nghiệp Thương mại điện tử có nỗ lực
vượt bậc trong năm 2020 và xa hơn, nó tạo cơ hội cho những ông lớn để tạo ra sự
khác biệt và lợi thế cạnh tranh mới.
1.3.2. Thách thức đặt ra cho hoạt động Thương mại Điện tử
- Chênh lệch các chỉ số Thương mại điện tử giữa các địa phương vẫn tiếp tục
gia tăng:
Chỉ số Thương mại điện tử hàng năm được tổng hợp từ bốn nhóm chỉ số thành
phần làm trụ cột với các trọng số khác nhau được chỉnh sửa cho phù hợp với từng
trọng tâm trong các năm: hạ tầng nguồn nhân lực và công nghệ thông tin, giao dịch
trực tuyến giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng B2C, giao dịch giữa doanh nghiệp


3


với doanh nghiệp B2B và chỉ số thành phần giao dịch giữa chính phủ với doanh
nghiệp G2B.
Mặc dù sự phát triển của Thương mại điện tử đã bắt đầu lan tỏa tới nhiều địa
phương nhưng khoảng cách số vẫn còn rất lớn. Hai thành phố lớn nhất đồng thời là
hai trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiếp tục có sự phát triển
mạnh mẽ. Ước tính Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh chiếm tới 70% giao dịch Thương mại
điện tử (năm 2019). Quy mô Thương mại điện tử ở các địa phương khác, đặc biệt ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa rất nhỏ.
- Dịch vụ logistics - giao hàng chặng cuối - hoàn tất đơn hàng còn nhiều hạn
chế:
Dù có đến 70% trở lên người mua hàng trực tuyến sử dụng hình thức thanh
toán dịch vụ thu hộ người bán (COD) nhưng tỷ lệ người mua hoàn trả sản phẩm đã đặt
hàng trực tuyến cao. Ước tính tỷ lệ trung bình tổng giá trị của các sản phẩm hoàn trả
so với tổng giá trị đơn hàng lên tới 13%. Có doanh nghiệp phải chịu tỷ lệ này ở mức
26%.
- Lòng tin của người tiêu dùng vào giao dịch mua bán trực tuyến còn thấp:
Theo nghiên cứu của Microsoft và IDC được thực hiện vào tháng 1/2019, tỷ lệ
người mất lòng tin vào giao dịch trực tuyến ở Việt Nam tương đối cao: cứ 5 người
giao dịch thì 3 người có trải nghiệm không hay, chiếm 60%, trong khi ở châu Á - Thái
Bình Dương chỉ là 40%. Nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến tâm lý người dùng vẫn
là chất lượng hàng hóa và vấn đề bảo mật thông tin. Chính vì tâm lý này, chỉ có rất ít
người tiêu dùng bỏ tiền vào các dịch vụ có độ tin cậy thấp, trong khi đó, 72% người
tham gia khảo sát sẵn sàng tham gia vào dịch vụ đắt hơn nhưng đáng tin cậy hơn về
hình thức bảo mật, quyền riêng tư.
- Rào cản pháp lý:
Pháp luật không chấp nhận hình thức thanh toán rút gọn với các dữ liệu điện tử
thay vì chứng từ giấy đã tạo ra nhiều trở ngại cho sự phát triển Thương mại điện tử

xuyên biên giới, đồng thời tạo nên sự thiếu minh bạch trong quá trình thanh toán.
2. Tổng quan Logistics trong Thương mại điện tử
2.1. Khái quát về Logistics trong Thương mại điện tử
2.1.1. Nhu cầu về dịch vụ Logistics trong Thương mại điện tử
Trước sự phát triển mạnh mẽ của Thương mại điện tử, các công ty về Thương
mại điện tử đều cố gắng xây dựng cho mình một môi trường riêng biệt mà trong đó,
Logistics đóng vai trò trụ cột quan trọng. Đồng thời, sự xuất hiện ngày càng nhiều các
cá nhân, tổ chức nhỏ lẻ sử dụng mạng xã hội để giới thiệu quảng bá sản phẩm làm cho
nhu cầu về dịch vụ giao hàng online tăng cao. Logistics trong Thương mại điện tử cho
phép người kinh doanh cung cấp dịch vụ giao hàng qua một hệ thống đồng bộ: từ
cung ứng sản phẩm tới lưu kho - lưu bãi tới vận tải - giao nhận hàng hóa nội địa và
xuất nhập khẩu.

4


Thương mại điện tử và Logistics không ngừng hỗ trợ nhau để đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng: hàng hóa chất lượng cao, giá rẻ và được giao
nhanh chóng; còn người bán lẻ sẽ giới thiệu được loại hàng hóa với số lượng không bị
hạn chế mà phần vốn bỏ ra ít hơn và không cần phải tự tổ chức dự trữ lưu kho hàng
hóa tốn kém như trước.
2.1.2. Hoạt động Logistics trong Thương mại điện tử
Logistics trong Thương mại điện tử gồm các hoạt động chính là xử lý đơn
hàng, quản lý hàng tồn kho, vận chuyển và xử lý hoàn trả.
- Xử lý đơn hàng:
Doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin sản phẩm và phương thức
thanh toán cũng như tiến hành tư vấn trực tuyến để khách hàng có thể chọn lựa sản
phẩm phù hợp sau đó tiến hành tổng hợp và sắp xếp thông tin, liên hệ chuẩn bị thành
bưu kiện thực tế, sẵn sàng cho hoạt động giao nhận cuối cùng. Hoàn thiện đơn hàng
trong thương mại điện tử có tính cá nhân hóa cao và tạo thêm giá trị gia tăng cho hàng

hóa.
- Quản lý hàng tồn kho:
Các mặt hàng tiêu dùng cá nhân thường có vòng đời ngắn và thiếu sự ổn định
do phụ thuộc nhiều vào thị hiếu khiến cho việc dự đoán nhu cầu tiêu dùng để cân đối
hàng trong kho trở nên khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, các hệ thống tồn kho
Thương mại điện tử thường có sự liên kết và trao đổi thông tin liên tục với nhà cung
cấp nhằm quản lý lượng tồn kho theo giời gian thực để có những điều chỉnh linh hoạt
theo nhu cầu thị trường, hạn chế được chi phí lưu kho không cần thiết.
- Vận chuyển:
Vận chuyển trong Thương mại điện tử gồm hai hình thức chính là vận chuyển
đường dài và giao hàng điểm cuối. Trong đó, giao hàng điểm cuối là hình thức đặc
trưng nhất, chiếm chi phí lớn và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như địa lý, tình trạng
hơn hàng, hình thức thánh toán. Hoạt động giao nhận thường gặp phải khó khăn vì
đơn hàng thường nhỏ lẻ, phân tán, thời gian địa điểm không rõ ràng, phụ thuộc vào
người nhận, và thường phát sinh rủi ro khi chọn hình thức thanh toán sau khi giao
hàng.
- Xử lý hoàn trả:
Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, người mua có thể không hài lòng với
sản phẩm và có nhu cầu đổi trả hàng hóa. Các vấn đề thường phát sinh liên quan đến
chất lượng, kích thước, lỗi sản xuất hay việc hư hỏng do quá trình vận chuyển đã
khiến cho vấn đề hoàn trả trở thành dịch vụ cơ bản cần có để người mua quyết định
giao dịch. Các sản phẩm hoàn trả sẽ được phân loại và xử lý tại các trung tâm hoàn
trả.
2.2. Vai trò của hoạt động Logistics trong Thương mại điện tử
Thương mại điện tử muốn phát triển mạnh, không thể thiếu các dịch vụ
logistics và chuyển phát chất lượng. Cuộc cách mạng về Thương mại điện tử giúp cho
5


quá trình phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, giảm được chi phí vận tải.

Nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng kịp thời. Người mua
có thể chỉ cần ở nhà, thông qua điện thoại hay internet đã có thể mua hàng hòa một
cách thuận tiện và linh hoạt.
Logistics trong thương mại điện tử hỗ trợ tích cực cho các hoạt động của doanh
nghiệp với mục tiêu cơ bản là giao đúng sản phẩm tới đúng khách hàng với đúng số
lượng tại đúng địa điểm và thời gian, giúp đạt được mục đích cuối cùng là lợi thế cạnh
tranh. Đây là yếu tố rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Thương mại điện tử bởi
trong bối cảnh mà khách hàng và doanh nghiệp giao tiếp với nhau thông qua thế giới
ảo thì việc tạo dựng uy tín và niềm tin cho khách hàng là rất khó khăn.
2.3. Thách thức cho hoạt động Logistics trong Thương mại điện tử
- Thách thức về chi phí hoạt động:
Chi phí logistics cho Thương mại điện tử tại Việt Nam đang cao hơn so với
nhiều nước khác như: Ấn Độ, Hoa Kỳ, Trung Quốc do phải đáp ứng chi phí diện tích
kho bãi và các tài sản Logistics để đáp ứng kịp thời yêu cầu giao hàng nhanh.
Bên cạnh đó, việc các công ty cho phép đổi trả hàng để kích cầu đôi khi dẫn
đến tỷ lệ trả đơn hàng cao khiến cho chi phí Logistics ngược tăng cao.
- Thách thức về giải pháp công nghệ:
Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp hệ thống,
nhất là các hệ thống chia chọn - phân loại hàng hóa, kho tự động, kho thực hiện đơn
hàng. Việc này dẫn tới việc ứng dụng công nghệ trong logistics cho Thương mại điện
tử còn thấp, phần nhiều hoạt động thủ công dẫn đến sai sót, chi phí cao, nhất là khi sản
lượng tăng trưởng mạnh.
- Thách thức về nhu cầu khách hàng:
Do không bị rào cản về mặt địa lý, thông quan internet khách hàng có thể tiến
hành giao dịch bất cứ lúc nào, dễ dẫn đến tình trạng quá tải trong các dịp khuyến mãi.
Khách hàng online cũng thường có những yêu cầu khắc khe hơn về thời gian và chi
phí giao hàng: yêu cầu giao hàng nhanh trong thành phố lớn là 2 - 6 giờ, toàn quốc là
1 - 2 ngày. Dịch vụ cũng được đòi hỏi phải tốt hơn, ngoài các điều kiện đúng địa điểm,
đúng khách hàng, đúng thời gian thì còn là thái độ nhân viên, quy trình đơn giản,
thông tin xuyên suốt...

- Thách thức về hạ tầng:
Vận tải hàng không là phương tiện chủ lực trong Thương mại điện tử, nhất là
Thương mại điện tử xuyên biên giới. Tuy nhiên hệ thống kết nối phức tạp và dịch vụ
hàng hóa còn thủ công dẫn tới tốc độ và sản lượng xử lý ra vào các cảng còn rất chậm.
Trên toàn quốc, hiện tại chỉ có 2 ga hàng hóa hàng không và không có nơi nào
được quy hoạch cho dịch vụ hàng Thương mại điện tử. Các doanh nghiệp phải thuê
các địa điểm xung quanh sân bay Tân Sơn Nhất vốn nằm xen lẫn với doanh trại quân
đội hay khu dân cư, đường giao thông kết nối rất khó khăn, chia sẻ nhau hoặc tận
dụng những khoảnh diện tích 2.000 - 3.000 .
6


-

Thách thức về phương tiện vận tải:
Hiện nay, chủ yếu các nhà vận tải đang giao hàng bằng xe máy có sức chứa
nhỏ, trong khi hiệu quả của xe tải không cao do chi phí đầu tư và vận hành đều cao.
Các dịch vụ hỗ trợ logistics cho Thương mại điện tử còn yếu và thiếu, dịch vụ
cho thuê phương tiện chuyển phát hàng hóa, phát triển phương tiện vận chuyển đặc
thù còn chưa phát triển.
- Thách thức về vấn đề khung pháp lý:
Nhìn chung, kiến thức về pháp luật của các bên chủ hàng, khách hàng, nhân
viên các công ty còn thấp. Trong khi đó, hiện vẫn chưa có luật về logistics cho
Thương mại điện tử. Quy định về giao thông thay đổi thường xuyên, nhiều quy định
mang tính hạn chế đã có từ rất lâu mà không có sự thay đổi để phù hợp với sự phát
triển của thị trường.
CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY TIKI VÀ LAZADA
GIAI ĐOẠN 2017 – 2019
1.


Giới thiệu tổng quan về hai doanh nghiệp
1.1. Giới thiệu về Lazada Việt Nam
- Giới thiệu về Lazada Việt Nam:
Lazada Việt Nam là một sàn giao dịch Thương mại điện tử thuộc tập đoàn
Thương mại điện tử Lazada Group, hiện đang được điều hành bởi tập đoàn Alibaba.
Nền tảng doanh nghiệp cung cấp thu hút người tiêu dùng với đa dạng ngành hàng như
nội thất, thiết bị công nghệ, mỹ phẩm, thời trang...cùng quy trình thanh toán đơn giản,
dịch vụ vận chuyển và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. Hiện nay, Lazada đang là
một trong năm sàn giao dịch Thương mại điện tử có lượng truy cập website nhiều nhất
khi mở rộng tới 35 trung tâm điều phối, 3.000 nhà cung cấp, 500.000 sản phẩm khác
nhau sau bảy năm hoạt động tại Việt Nam.
- Quá trình phát triển tại Việt Nam:
Thời gian

Hoạt động

2012

Thành lập Lazada Vietnam

2013

Xây nhà kho đầu tiên ở Vĩnh Lộc

2015

-

2016


Khẳng định vị thế với 35 trung tâm điều phối, 1 đội ngũ vận
chuyển Lazada Express (LEX), 3.000 nhà cung cấp, 500.000
sản phẩm khác nhau.

Jack Ma mua lại Lazada
Lazada ra mắt đơn vị giao nhận riêng (LEX)

7


1.2. Giới thiệu về Tiki Việt Nam
- Giới thiệu về Tiki Việt Nam:
Tiki.vn được thành lập vào tháng 3/2010 với khởi đầu là một trang bán sách
tiếng Anh online cùng số vốn 5.000 USD của chàng trai 30 tuổi Trần Ngọc Thái Sơn.
Với những hướng đi đúng đắn trong logistics, đặc biệt là hệ thống TikiNow với lợi thế
giao hàng nhanh chỉ trong 2 giờ, hệ thống kho bãi trên 63 tỉnh thành, Tiki hiện đang là
sàn giao dịch Thương mại điện tử lớn thứ 2 Việt Nam và top 6 tại khu vực Đông Nam
Á.
- Quá trình phát triển:
Thời gian
2010

Hoạt động
Thành lập Tiki

2011-2012

Tiki trở thành đơn vị kinh doanh sách hàng đầu tại Việt Nam,
vượt mặt cả Vinabook có hàng chục nghìn đầu sách mà Trần
Ngọc Thái Sơn từng làm việc, từng học hỏi.


2013-2014

Tiki mở rộng lĩnh vực kinh doanh với rất nhiều ngành hàng
khác nữa. Lúc này, ngoài hơn 51.000 đầu sách thì người mua
hàng có thể tìm thấy tất tần tật các mặt hàng từ văn phòng
phẩm, nhu yếu phẩm đến điện tử, điện gia dụng…ở Tiki. Ở giai
đoạn này, Tiki bắt đầu đưa vào hoạt động hết công sức nhà kho
diện tích rộng lên đến 3.000, bắt đầu chiếm lĩnh thị trường
Thương mại điện tử đang phát triển thần tốc ở Việt Nam.

2016

Tiki có mặt ở 63 tỉnh thành trên khắp cả nước.

2017

Sau 7 năm thành lập, Tiki đánh dấu bước chuyển mình khi
chuyển sang hình thức Marketplace, thu hút thêm nhà bán hàng
gia nhập hệ thống website của Tiki.vn, mở rộng lên hàng chục
ngành hàng với hơn 300.000 sản phẩm được bày bán. Trong
giai đoạn này, Tiki còn ra mắt dịch vụ TikiNOW – nhận hàng
sau 2 giờ. Dịch vụ TikiNow giúp người mua hàng nhận hàng
chỉ sau 2h, giải quyết nhu cầu nhận hàng sớm và gấp, một điểm
cộng nữa để Tiki cạnh tranh với hàng loạt công ty Thương mại
điện tử khác trên thị trường hiện nay.

2018

Tiki vẫn giữ mục tiêu duy trì vị thế dẫn đầu. Tiki đã mở rộng

thêm 6 trung tâm xử lý đơn hàng và mở rộng 6 trung tâm xử lý
đơn hàng. Ngoài ra, Tiki phát triển dịch vụ TikiNow tại 6 tỉnh
8


thành và thử nghiệm mô hình xuyên biên giới.
2. So sánh mô hình hoạt động Logistics của Tiki và Lazada
2.1. Sự giống nhau
2.1.1. Mô hình phát triển
Giống như các sàn giao dịch Thương mại điện tử khác ở Việt Nam, Tiki và
Lazada cũng thâm nhập vào thị trường trước tiên từ mô hình B2C (Business to
Consumers) nhằm chú trọng tạo ra sự dễ dàng trong việc mua sắm trực tuyến cho
khách hàng. Để đạt được điều này, hai công ty đã hoạt động như một người môi giới
cho các chuỗi giá trị của những nhà cung cấp khác nhau (sách, Kindles, quà, đồ lưu
niệm) với những khách hàng. Phần lớn sản phẩm được Tiki và Lazada nhập về bán
theo đặt hàng của khách hàng, Tiki chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng và giải quyết
khiếu nại cho khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng công cụ tìm kiếm chính xác
hoặc có thể lướt qua các sản phẩm theo các loại và thương hiệu.
Cho tới khi vào cuối năm 2013, khi Thương mại điện tử còn lao vào cơn sốt
groupon và mô hình Thương mại điện tử truyền thống B2C (Business-to-Customer)
đang chi phối hầu hết các sàn giao dịch thì Lazada lặng lẽ thay đổi hướng đi, ra mắt
nền tảng Marketplace - Trung gian thương mại. Và tới đầu năm 2017, Tiki cũng tiến
hành chuyển đổi mô hình kinh doanh từ B2C sang mô hình Marketplace. Tức thay vì
tự mình nhập hàng hóa về, giám sát chất lượng và bán cho khách hàng, giờ đây Tiki sẽ
đóng vai trò một sàn giao dịch trực tuyến, nơi các nhà cung cấp khác nhau có thể đăng
tải sản phẩm của mình.
Với mô hình này, Lazada và Tiki sẽ hợp tác đa chiều với ba phía: nhà sản xuất,
nhà phân phối bán lẻ và đơn vị cung cấp dịch vụ. Marketplace đã nhanh chóng thu hút
các doanh nghiệp bán hàng tham gia vào Thương mại điện tử dù trước đó, họ chưa có
sự định hình rõ nét về thị trường này cũng như không đủ tiềm lực để xây dựng, quản

lý một website bán hàng riêng. Tham gia vào mô hình này, họ được thừa hưởng gần
như toàn bộ lợi thế của một sàn giao dịch Thương mại điện tử: lượng khách hàng
khổng lồ, nền tảng công nghệ hiện đại, chiến lược marketing bài bản, dịch vụ thanh
toán đến vận chuyển hàng hóa…Cuối năm 2017, Lazada cũng cung cấp cho các đối
tác tài khoản để tiếp cận được thông tin về hành vi khách hàng và thói quen mua sắm.
Từ đó, nhà bán hàng có thể tính toán được lộ trình mua sắm của người tiêu dùng và
chọn hiển thị sản phẩm hay khuyến mãi khi thích hợp, thậm chí là thiết kế chương
trình chiêu thị riêng cho nhu cầu của từng nhóm người tiêu dùng khác nhau.
Tất nhiên, với mô hình này, người tiêu dùng cũng sẽ được hưởng lợi khi có cơ
hội tiếp cận lượng hàng hoá đa dạng, phong phú, đồng thời đảm bảo nguồn gốc và có
bảo hành chính hãng từ các nhà bán lẻ uy tín trên thị trường. Đặc biệt là sau 2 năm
phát triển Marketplace, Lazada và Tiki đã áp dụng chính sách siết chặt quản lý nguồn
hàng, đảm bảo hàng chất lượng càng giúp người tiêu dùng yên tâm hơn khi mua sắm.
9


Bên cạnh đó, họ cũng sẽ tiếp tục nhận được dịch vụ giao nhận, thanh toán an toàn và
nhanh chóng.
Để tối ưu hoá lợi thế của Marketplace, Lazada cũng đã tận dụng hai vũ khí
chiến lược với các công ty công nghệ trên toàn thế giới là công nghệ dữ liệu (Big
Data) và AI (trí tuệ nhân tạo) nhằm tối ưu công cụ tìm kiếm, theo dõi hành trình trải
nghiệm của từng khách hàng để tự động gợi ý sản phẩm hay phương thức thanh toán,
phương thức giao hàng phù hợp với từng đối tượng. Còn lấy cảm hứng từ cách vận
hành của “ông trùm bán lẻ” Amazon, Tiki cũng xây dựng hệ thống quản lý trong kho
với việc định tuyến đường đi lấy hàng không bị ngắt quãng, kéo dài đến hết kệ hàng,
ước tính khoảng 36m và các dãy chứa đồ sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên và lộn xộn,
vừa chứa sách lại vừa chứa gậy selfie thậm chí là cả đồ dã ngoại hay kính bơi. “Nhờ
hệ thống phần mềm tạo ra đường đi lấy hàng tối ưu nhất, trong những lúc cao điểm,
nhân viên Tiki.vn có thể lấy trên 5 món hàng trong vòng một phút.”
2.1.2. Dịch vụ cung cấp

- Về vận tải và giao nhận:
Cả Lazada và Tiki đều có điểm chung là có sử dụng bên vận chuyển trung gian
như Ninja Van (cả hai), Giao hàng nhanh, AhaMove (Lazada sử dụng)…tuy nhiên
cũng đẩy mạnh phát triển hệ thống giao hàng do chính công ty quản lý - Lazada
Express (LEX) và TikiNow. Hai công ty đang xây dựng một mạng lưới hậu cần tiên
tiến, có thể nhìn thấy rõ ràng, có chi phí thấp giúp tối ưu chi phí vận hành và trải
nghiệm khách hàng.
Với LEX, đây là một dây chuyền được xây dựng trên mô hình vận chuyển tốc
hành, nhằm mục đích phục vụ lượng đơn đặt hàng khổng lồ từ thị trường Thương mại
điện tử. Tuy vậy, LEX không phải là dịch vụ vận chuyển độc quyền trong mô hình vận
hành của Lazada. Lazada cam kết không sử dụng độc quyền một đại lý vận tải nào,
mà thay vào đó sẽ cung cấp một tỉ lệ giao dịch công bằng, tạo cơ hội tăng trưởng lợi
nhuận hàng năm đồng đều cho tất cả các bên.
Với TikiNow, theo số liệu của Tiki, 20% số đơn hàng trên toàn quốc của trang
Thương mại điện tử này sử dụng dịch vụ này. Với 10 kho hàng trên toàn quốc, đội ngũ
vận chuyển của Tiki hiện giao khoảng 50% đơn hàng, phần còn lại được thực hiện bởi
các đối tác vận chuyển. Tiki tiến hành hợp tác với Ninja Van - công ty của Singapore
để ra mắt dịch vụ giao hàng nhanh TikiNow.
- Về mô hình lưu kho Fulfillment:
Hai sàn Thương mại điện tử này đều sử dụng mô hình lưu kho Fulfillment và
đồng thời đang có chiến lược đầu tư xây dựng thêm các kho hàng phủ khắp cả nước
trong giai đoạn tiếp theo. Có 2 phương thức quản lý bán hàng:
+ Fulfillment by Merchant (FBM) hay On Demand Fulfillment (ODF): Chủ
shop chủ động quản lý sản phẩm, đơn hàng, tồn kho. Với phương thức FBM, bạn có
thể tự quản lý số lượng sản phẩm trong kho của bạn; theo dõi được số lượng hàng đã

10


bán đi hay chính là doanh số/doanh thu hàng ngày. Tuy nhiên, với phương thức này;

bạn sẽ khó chủ động trong hoạt động ra đơn, bán hàng và vận chuyển.
Quy trình vận hành mô hình:
 Bước 1: Khách hàng đặt hàng tại website Lazada hoặc Tiki.vn, phiếu gửi hàng
ứng với đơn hàng được tạo chờ xác nhận.
 Bước 2: Nhà bán xác nhận đơn hàng trên hệ thống và chuẩn bị hàng hóa.
 Bước 3: Lazada, Tiki qua Nhà bán lấy hàng hoặc Nhà bán mang hàng qua kho
Lazada, Tiki.
 Bước 4: Lazada, Tiki vận chuyển, thu tiền khách hàng.
 Bước 5: Lazada, Tiki thanh toán cho Nhà bán trong kỳ sao kê gần nhất.
+ Fulfillment by Lazada/Tiki (FBL/FBT): Ký gửi hàng hóa tại kho hàng Lazada
và Tiki và chính Lazada và Tiki sẽ chịu trách nhiệm quản lý bán hàng, quản lý tồn kho
khi số lượng hàng hóa của bạn ngày càng lớn. Tuy nhiên, với hình thức này, bạn sẽ
gặp phải một số khó khăn nhất định như khó bao quát được tình hình kinh doanh tổng
thể cũng như việc theo dõi sát sao được số lượng hàng tồn kho. Và quan trọng nhất là
càng bán trên nhiều kênh (ngoài Lazada hay Tiki, bạn có thể bán trên các kênh khác)
thì bạn càng khó khăn khi phải sử dụng nhiều hệ thống quản trị khác nhau; tìm cách
để quản lý chung cho tất cả các kênh này.
Quy trình vận hành mô hình:
 Bước 1: Nhà bán gửi hàng vào kho Lazada/Tiki.
 Bước 2: Sau khi khách hàng đặt hàng trên website, Lazada/Tiki tiếp nhận và xử
lí tại kho.
 Bước 3: Lazada/Tiki giao hàng cho khách hàng.
o Bước 3a: Nếu giao thành công, Lazada/Tiki sẽ thu tiền.
o Bước 3b: Nếu giao không thành công, Lazada/Tiki sẽ tăng tồn bán tiếp
hoặc trả hàng và đền bù nếu hàng hóa hư hỏng do lỗi của Tiki.
 Bước 4: Lazada/Tiki hoàn thành đơn hàng, thanh toán và xuất hóa đơn theo kì
cho nhà bán.
+ Sử dụng kho của đối tác:
Với mô hình nhà bán tự vận hành (SD), hai bên áp dụng mô hình
Dropshipping, do đó, Lazada và Tiki chỉ cần chuyển đơn hàng từ người mua tới người

bán. Người bán sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến khách hàng. Mô hình này áp
dụng cho hàng hóa cồng kềnh có yêu cầu đặc biệt về lắp đặt, sản phẩm có hạn sử dụng
ngắn.
Quy trình vận hành mô hình:
 Bước 1: Lazada/ Tiki tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng.
 Bước 2: Nhà bán xác nhận đơn hàng và chuẩn bị hàng hóa.
 Bước 3: Nhà bán đóng gói hàng hóa.
 Bước 4: Nhà bán giao hàng cho khách hàng.
11


 Bước 5: Nhà bán cập nhật trạng thái giao hàng trên hệ thống.
 Bước 6: Lazada/Tiki đảm nhiệm việc thanh toán, đổi trả sản phẩm.
+ Mô hình E-Delivery:
Mô hình này cung cấp dịch vụ mà Lazada và Tiki sẽ thay mặt nhà bán hàng
phát hành phiếu mua hàng hóa/dịch vụ điện tử (“E-Voucher”) như thẻ điện thoại,
voucher du lịch, khách sạn, giải trí, khóa học online...cho khách hàng thông qua hệ
thống tin nhắn và nhận thanh toán để ghi nhận việc khách hàng đã mua hàng hóa/dịch
vụ của Nhà Bán Hàng trên sàn giao dịch Thương mại điện tử.
Quy trình vận hành mô hình E-Delivery:
 Bước 1: Nhà bán đăng bán voucher dịch vụ trên Lazada/Tiki.
 Bước 2: Lazada/Tiki tiếp nhận đơn hàng từ khách hàng.
 Bước 3: Lazada/Tiki tiếp nhận thanh toán từ khách hàng.
 Bước 4: Lazada/Tiki gửi mã E-voucher qua tin nhắn/email cho khách hàng.
 Bước 5: Lazada/Tiki đảm nhiệm việc thanh toán, đổi trả voucher.
+ Mô hình bán hàng đa kênh-MCF:
Cả 2 sàn giao dịch thương mại Lazada/Tiki đều cung cấp mô hình bán hàng đa
kênh. Mô hình này cho phép nhà bán kết nối với nhiều nền tảng ứng dụng để tiếp thị
mặt hàng tới người mua. Trong mô hình này, khi nhà bán có đơn hàng từ một kênh
bán hàng khác và muốn sử dụng hàng hóa lưu kho Lazada/Tiki cho đơn hàng phát

sinh, Nhà bán tạo một đơn hàng MCF trên hệ thống Trung tâm Bán Hàng, Lazada/Tiki
sẽ vận chuyển đến khách hàng, thu phí (nếu có) như một đối tác vận chuyển.
Quy trình vận hành mô hình bán hàng đa kênh-MCF:
 Bước 1: Khách hàng đặt hàng trên các kênh bán hàng online như Facebook,
Zalo...
 Bước 2: Nhà bán tạo đơn hàng trên hệ thống.
 Bước 3: Tiki lấy hàng và đóng gói.
 Bước 4: Tiki bàn giao cho khách hàng.
 Bước 5: Tiki hoàn tất đơn hàng và thu phí vận hành.
2.2. Sự khác nhau giữa hai mô hình của Tiki và Lazada
2.2.1. Quản lý kho
Kho hàng là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu bởi các công ty
Thương mại điện tử. Quản lý kho hàng hiệu quả sẽ giúp tăng hiệu suất và tiết kiệm chi
phí cho các bên. Cùng lấy nguồn khởi hứng từ Amazon, tuy nhiên Lazada và Tiki lại
có những điểm khác biệt rõ rệt.
- Về diện tích:
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hậu cần của Lazada được đầu tư với 3 nhà kho
lớn tại TP.HCM, Đà Nẵng, Hà Nội với tổng diện tích tới 22.000.
Trong khi đó, Tiki đẩy mạnh phát triển kho hàng hơn cả, nên có tổng diện tích
kho vô cùng ấn tượng. Vào năm 2013, khi nhận vốn đầu tư từ tập đoàn Sumitomo
12


Nhật Bản, Tiki mở rộng quy mô kho từ 100 lên 2.000, phải chuyển từ quận 2 sang Tân
Bình. Sau 6 năm kể từ năm 2013, Tiki hiện có 10 trung tâm xử lý hàng hóa tại các
thành phố lớn, tổng diện tích 60.000.
- Cấu trúc kho:
Nhà kho của Lazada gồm 3 tầng chứa hàng với hai thang máy để vận chuyển
hàng hoá lên xuống. Hàng hoá khi được đưa vào kho sẽ phải chờ ở khu vực xử lý
hàng hoá của nhà kho để được xử lý thông tin. Đối với các đồ có giá trị cao, đồ điện tử

thì sẽ được lưu trong kho an ninh với lưới sắt và có bảo vệ canh giữ. Đối với các sản
phẩm đặc biệt yêu cầu nhiều độ mát lạnh thì sẽ được chuyển vào cất trong kho lạnh.
Các hàng hoá khác sẽ được lưu trong kho bình thường, nhiệt độ khá mát mẻ. Theo các
nhân viên ở Lazada thì các kệ hàng ở đây trống khá nhiều vì hàng hoá luân chuyển
nhanh, công ty chỉ lưu kho ở số lượng nhất định để đảm bảo chất lượng lưu giữ và sẽ
nhập thêm hàng vào ngày hôm sau.
Với Tiki, 10 nhà kho không đơn thuần là nơi chứa hàng mà phát triển theo mô
hình trung tâm xử lý hàng hóa (fulfillment center) phổ biến ở Mỹ, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Mỗi trung tâm rộng hàng nghìn mét vuông, cao 12m, chia theo từng ngành
hàng cụ thể. Một số khu vực nhân viên phải quét vân tay mới được vào. Đây là nơi xử
lý hàng hóa gồm các khâu phân loại, kiểm định, đóng gói, đổi trả. Trong tương lai,
nếu mở rộng thêm ngành hàng đông lạnh, các trung tâm cũng phải cải tạo nâng cấp để
đảm bảo chất lượng hàng hóa.
- Áp dụng công nghệ:
Lazada tập trung phát triển và áp dụng công nghệ Big Data, AI để tối ưu công
cụ tìm kiếm, theo dõi hành trình trải nghiệm của từng khách hàng để tự động gợi ý sản
phẩm hay phương thức thanh toán, phương thức giao hàng phù hợp với từng đối
tượng, còn hiện tại Lazada chưa áp dụng nhiều công nghệ trong quản lý kho hàng,
công nghệ áp dụng còn đơn giản. Ở kho, mỗi nhân viên sẽ được cấp 1 thiết bị cầm tay
để quản lý đơn hàng của khách và đi tìm đúng món hàng đó trong kho. Sau khi tìm
được đúng món hàng của khách thì nhân viên kho sẽ bỏ lên băng chuyền tự động để
đưa ra khu vực đóng gói. Kho có nhiều quầy đóng gói, mỗi quầy sẽ đảm nhận 1 kích
thước hàng khác nhau. Và cũng tuỳ theo kích thước của mỗi gói hàng mà hệ thống sẽ
tự động quyết định chọn dịch vụ chuyển phát phù hợp. Lazada có hệ thống vi tính
cũng tự động in phiếu chuyển phát theo chuẩn cùng dịch vụ chuyển phát. Phiếu in
phân loại hàng hóa theo kích cỡ và chọn ra bên giao hàng phù hợp giúp tiết kiệm thời
gian vận chuyển. Sự quyết định này là cố định trên toàn hệ thống và nhân viên đóng
gói không thể can thiệp.
Trong khi đó, Tiki lại chú trọng phát triển công nghệ trong việc quản lý kho
hàng. Học tập những tập đoàn Thương mại điện tử lớn, hệ thống kho Tiki vận hành

theo mô hình bán tự động với quy trình nhanh chóng. Mỗi khi có đơn hàng, hệ thống
tự động gửi thông tin đến thiết bị di động chuyên dụng của nhân viên. Ứng dụng trên
thiết bị chỉ rõ, họ cần lấy món hàng nào, ở đâu, lộ trình di chuyển trong kho ra sao.
13


Hàng hóa sau đó chuyển lên băng chuyền tự động và chia ra từng khu vực đóng gói
tùy theo đặc tính sản phẩm. Ngoài ra, trong tương lai trung tâm xử lý đơn hàng sẽ
được Tiki nâng dần thành tự động hóa, ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, các
chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm cũng sẽ tìm cách giảm thiểu lượng bao bì, xốp
nhựa, nilon bóng khí…dựa trên công thức tính toán “lượng không khí” dư thừa mà
Tiki đang vận chuyển. Từ đó rút ngắn thời gian xử lý, giảm thiểu sai sót, giảm chi phí
vận hành. Dịch vụ giao hàng nhanh sẽ không gói gọn tại các thành phố lớn, mà mở
rộng ra khắp cả nước.
2.2.2. Vận tải
- Về số lượng đối tác:
Lazada làm việc với 60 đơn vị chuyển phát nhanh và công ty vận chuyển để
cung cấp cho khoảng 80 thành phố trên 6 quốc gia. Trong khi theo số liệu của Tiki,
20% số đơn hàng trên toàn quốc của trang Thương mại điện tử này sử dụng dịch vụ
TikiNow. Với 10 kho hàng trên toàn quốc, đội ngũ vận chuyển của Tiki hiện giao
khoảng 50% đơn hàng, phần còn lại được thực hiện bởi các đối tác vận chuyển.
- Thời gian giao hàng:
Lazada Express (LEX) cung cấp dịch vụ giao sản phẩm trong thời gian sớm
nhất kể từ khi đặt hàng. Theo báo VnEconomy Lazada “...đảm bảo 65% đơn hàng
được giao trong vòng chỉ 36 giờ”. Với TikiNOW thì thời gian nhận được hàng sẽ sớm
hơn, cam kết giao hàng chỉ trong vòng 2 giờ hoặc ngay ngày hôm sau kể từ thời điểm
đặt đơn. Hiện nay, hình thức giao hàng trong 2 giờ của Tiki chiếm lợi thế độc tôn
trong thị trường Việt Nam.
- Các khu vực hoạt động:
LEX giúp Lazada đáp ứng tốt hơn dịch vụ giao hàng, không chỉ trong khu vực

các thành phố lớn mà còn trên toàn quốc. Trong khu vực Đông Nam Á, Lazada có 8
nhà kho và 50 trung tâm phân phối. Còn TikiNOW có khu vực hoạt động giới hạn
hơn, hiện tại dịch vụ mới được Tiki triển khai ở một số khu vực như: thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ.
3. Nhận xét về hoạt động Logistics của Tiki và Lazada
3.1. Thành tựu
- Hệ thống kho bãi được mở rộng, có mạng lưới phân phối rộng lớn, nhanh
chóng:
Hiểu rằng hệ thống kho vận là tiền đề cho việc mở rộng quy mô và phát triển
của doanh nghiệp khi Thương mại điện tử đang phát triển nhanh, đặc biệt nhu cầu
mua sắm trong các đợt cao điểm, Lazada và Tiki đều có những sự đầu tư mạnh để
phân bổ hệ thống phân phối rộng khắp Việt Nam. Vào tháng 6/2019, Tiki cũng đã hợp
tác với UniDepot, một công ty chuyên cung cấp kho bãi và dịch vụ hậu cần để mở
rộng năng lực. Trong khi đó, Lazada cũng mở các kho giao nhận tại TP.HCM, Đà
Nẵng và Bắc Ninh và công bố đây là chiến lược quan trọng gia tăng trải nghiệm khách
hàng.
14


Chính nhờ việc đầu tư vào hệ thống kho bãi hậu cầu là bước đi dài hạn giúp cả
hai củng cố năng lực vận hành và giữ vững vị thế một trong những đơn vị Thương mại
điện tử có tốc độ giao hàng nhanh nhất Việt Nam.Theo dữ liệu tự công bố, thời gian
giao hàng trung bình trên toàn quốc của Tiki hiện nay là 2 - 3 ngày và của Lazada là 5
- 6 ngày.
- Ra mắt thành công dịch vụ giao hàng siêu tốc:
Cho tới năm 2019, cả Lazada và Tiki đều đã phát triển thành công dịch vụ giao
nhận riêng của mình với Lazada Express và TikiNow. Với LEX, đây là một dây
chuyền được xây dựng trên mô hình vận chuyển tốc hành, được Lazada phụ trách trực
tiếp từ khâu lưu kho, đóng gói, đến giao hàng. Dù có hạn chế ở một số tỉnh thành
nhưng LEX có mức giá rẻ hơn so với các đối tác khác, đồng thời thời gian giao hàng

nhanh hơn, giúp tăng trải nghiệm khách hàng. Dịch vụ TikiNow ra đời nhằm thỏa mãn
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Theo đó, mọi sản phẩm có biểu tượng 2h
đặt qua Tiki.vn đều có thể giao đến tay người tiêu dùng trong vòng 2 tiếng chỉ với
29.000 đồng.
- Đầu tư công nghệ, chú trọng trải nghiệm khách hàng, sự hài lòng ngày càng
tăng:
Với Thương mại điện tử, hàng hóa chất lượng, giá cả tốt vẫn chưa đủ để khách
hàng gắn bó và quay lại mua sắm. Họ chỉ yêu mến và ủng hộ một trang Thương mại
điện tử khi thực sự có những trải nghiệm tốt, cảm thấy hoàn toàn hài lòng khi mua
sắm tại đó. Với Tiki trải nghiệm khách hàng được thể hiện từ khi khách hàng truy cập
vào website hoặc app Tiki để tìm mua sản phẩm, đến lúc nhận được sản phẩm trên
tay; hoặc khi liên hệ với Trung tâm Chăm sóc Khách hàng cho những thắc mắc và nhu
cầu đổi trả hàng hóa, hình thức thanh toán…Tiki đo lường sự hài lòng của khách hàng
qua khảo sát dịch vụ sau mỗi lần mua sắm bằng cách gửi email khảo sát, gọi trực tiếp
cho khách hàng hoặc các đánh giá từ website...Từ đó Tiki sẽ tổng hợp lại, phân tích
những điểm tốt và chưa tốt ở từng bước vận hành để đưa ra hướng khắc phục phù hợp,
giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng tốt hơn.
Với Lazada, để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất, đặc biệt
trong những đợt cao điểm như Cách mạng mua sắm, Lazada đã có những đầu tư mạnh
mẽ cho CX. Cụ thể như tăng cường kênh giao tiếp giữa khách hàng và nhà bán hàng,
khuyến khích khách hàng đánh giá sản phẩm, làm việc với các đơn vị vận chuyển để
rút ngắn thời gian giao hàng trong nội thành. Thời gian giao hàng tiêu chuẩn đã giảm
30% so với 6 tháng trước đây. Lazada cũng đã hợp tác với Zalo nhằm mở rộng kênh
giao tiếp trực tuyến với khách và tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng; đồng
thời tiết kiệm chi phí gửi tin nhắn thông thường. Bên cạnh đó, Lazada đã triển khai
thêm dịch vụ mới là lắp đặt TV, điện máy trong phạm vi Hà Nội và TP.HCM trong
vòng 3 tháng vừa qua và đưa thêm hình thức trả góp bằng tiền mặt thay vì thẻ tín dụng
như trước đây.
3.2. Hạn chế
15



-

Thiếu sự liên kết giữa doanh nghiệp Logistics và doanh nghiệp Thương mại
điện tử:
Hiện nay, các doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam chủ yếu quy mô nhỏ và vừa,
tính chuyên nghiệp chưa cao, đặc biệt là chưa liên kết chặt chẽ để phục vụ khách hàng
mà chỉ đáp ứng được các dịch vụ giao nhận, cho thuê kho bãi, gom hàng lẻ nên chưa
tham gia điều hành cả chuỗi logistics như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Hơn nữa, phương tiện vận chuyển ở nước ta không đa dạng, không tăng trưởng kịp
với sản lượng hàng hóa, giá thành cao, lại thiếu nhân lực có trình độ và kinh nghiệm.
Do vậy, Lazada, Tiki đều đang phải tự gồng mình đầu tư kho bãi, tự quản lý
dịch vụ vận tải riêng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ của mình do chưa thật sự tìm
được một doanh nghiệp Logistics ngoài hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng cao như hiện nay.
- Năng suất trong hoạt động Logistics còn thấp:
Dù kho của cả hai doanh nghiệp không ngừng được nâng cấp về cả quy mô lẫn
số lượng và chất lượng; song, hoạt động quản trị kho hiện tại vẫn chủ yếu phụ thuộc
vào sức lao động của con người, chưa ứng dụng được mục tiêu số hóa Logistics ở tất
cả mọi khâu cũng như mọi kho. Điều này đã làm giảm năng suất, dẫn đến tình trạng
cùng một doanh nghiệp quản lý nhưng chất lượng dịch vụ Logistics lại không đồng
đều ở các địa phương.
- Chi phí Logistics khá cao, dẫn đến giá thành vận chuyển cao:
Đây là khó khăn không chỉ của riêng Lazada hay Tiki mà là vấn đề mà mọi
doanh nghiệp trong Thương mại điện tử gặp phải. Đó cũng là lý do mà khách hàng
thường có xu hướng hạn chế đặt các đơn hàng nhỏ lẻ hoặc có khối lượng, kích cỡ lớn
trên các sàn giao dịch Thương mại điện tử. Theo nhiều phản hồi từ khách hàng, nhiều
khi chi phí vận chuyển chiếm 30 - 40%, đôi khi thậm chí lên tới hơn 50% tổng giá
thành sản phẩm.

CHƯƠNG III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS HIỆN NAY VÀ MỘT
SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ LOGISTICS TRONG THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
1.

Đánh giá xu hướng phát triển Logistics trong Thương mại điện tử tại Việt
Nam
1.1. Ứng dụng công nghệ 4.0
Với sự phát triển bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, đã có nhiều ứng dụng khoa
học công nghệ vào hoạt động logistics. Hiện nay, các nước phát triển đang từng bước
thực hiện E-Logistics, Logistics xanh và ứng dụng công nghệ điện toán đám mây,
công nghệ Blockchain, trí tuệ nhân tạo hay robot vào thực hiện một số dịch vụ, như
dịch vụ đóng hàng vào container hay dỡ hàng khỏi container, xếp dỡ hàng hóa trong
kho, bãi…
16


Tuy nhiên, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam ứng
dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sử dụng
phần mềm khai hải quan điện tử, công nghệ định vị xe, email và internet cơ
bản...nhưng trước xu hướng số hóa, các doanh nghiệp trong ngành vận tải và logistics
Việt Nam sẽ phải dần thích ứng, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào hoạt
động logistics, nhằm chuẩn hóa quy trình vận hành, tối ưu chi phí và nguồn lực của
doanh nghiệp, giám sát và tăng cường khả năng quản lý, đánh giá chất lượng dịch vụ,
và gia tăng sự trung thành của khách hàng.
1.2. Hoạt động mua bán - sáp nhập (M&A)
Việc các doanh nghiệp trong nước không đủ sức đáp ứng tiềm năng tăng trưởng
cao của ngành vận tải và logistics Việt Nam đã tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp
nước ngoài tham gia vào thị trường thông qua hình thức M&A để tận dụng mạng lưới
sẵn có, cùng nguồn khách hàng và kinh nghiệm vận hành nội địa. Trong năm 2019, đã

có nhiều thương vụ M&A trị giá hàng triệu đô, như Tập đoàn Symphony International
Holdings (Singapore) cổ phần của Công ty CP Giao nhận và Vận chuyển Indo Trần
(ITL Corp) từ Singapore Post với giá 42,6 triệu USD.
Hoạt động M&A tạo ra thách thức cho doanh nghiệp trong nước phải cải tiến
và đổi mới để tối ưu doanh nghiệp của mình, nhưng đây cũng là cơ hội tốt để học tập
kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ, tối ưu hóa chi phí logistics của các
doanh nghiệp đã có kinh nghiệm trong nhiều châu lục.
1.3. Sự phổ biến của 3PL
Khi thị trường tiếp tục phát triển, triển vọng dài hạn của Thương mại điện tử
Việt Nam phụ thuộc vào sự phát triển của một hệ thống logistics (hậu cần) tốt để tạo
điều kiện thuận lợi cho ngành. Do vậy, việc thuê ngoài dịch vụ từ các nhà cung cấp
hậu cần bên thứ 3 (3PL) là một xu hướng ngày càng quan trọng nhằm giải quyết bài
toán quản trị Logistics trong doanh nghiệp khi nó hỗ trợ doanh nghiệp quy mô nhỏ và
vừa không phải tốn nguồn vốn để quản trị các nhu cầu vận chuyển như vận chuyển
hàng hóa, duy trì nhật ký hàng tồn kho và bảo hiểm vận chuyển, và cung cấp hệ thống
chống mất hàng hoá.
1.4. Đầu tư vào kho, trung tâm logistics và chuỗi cung ứng lạnh
Trong thời gian gần đây, chuỗi cung ứng lạnh có sự tăng trưởng cao do tăng số
lượng kho lạnh, tăng trưởng trong ngành thực phẩm chế biến và ngành dược phẩm,
công nghệ. Nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt xu thế, xây dựng và đầu tư hệ thống kho,
trung tâm logistics với chức năng cung ứng dịch vụ vận tải, hoàn tất đơn hàng, phân
phối… một cách chuyên nghiệp theo hướng hiện đại với chất lượng cao. Tính đến đầu
năm 2019, trên toàn quốc có 6 trung tâm logistics lớn được khởi công xây dựng và
đưa vào vận hành.
2. Một số kiến nghị nâng cao năng lực dịch vụ Logistics trong Thương mại
điện tử
2.1. Đối với Tiki và Lazada
17



-

Ứng dụng khoa học - công nghệ vào hoạt động vận hành kho hàng:
Hai doanh nghiệp cần tăng cường tự động hóa từ các công tác xếp dỡ, đóng gói
và dán nhãn sản phẩm đến công tác lấy hàng, vận chuyển hàng ra bên ngoài. Những
hoạt động thủ công sẽ làm chậm tiến độ và gây ra các sai phạm như sai thông tin, danh
mục hàng hóa lưu kho không đồng bộ, khó kiểm tra, lấy hàng…
Hơn nữa, Lazada và Tiki nên tìm kiếm giải pháp công nghệ trọn vẹn hơn để
quản lý tốt chuỗi cung ứng của mình, ví dụ như việc lựa chọn phần mềm quản lý kho
phù hợp sẽ giúp tiết kiệm nguồn nhân lực, hay thay đổi bao bì và phương tiện “xanh”
- hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, giảm tác hại gây ra tới môi trường...
- Xây dựng cơ sở hệ thống thông tin vững chắc hơn:
Cơ sở hạ tầng thông tin để phát triển hoạt động logistics bao gồm: hệ thống
Internet, mạng lưới thông tin phục vụ kinh doanh, hệ thống trao đổi dữ liệu EDI...
Lazada và Tiki đã có những chủ trương nhất định nhằm quản lý sự di chuyển
của hàng hóa; tuy nhiên, nếu hai doanh nghiệp đẩy mạnh việc ứng dụng tốt công nghệ
hiện đại sẽ giúp tiết kiệm được chi phí, thông suốt thông tin giữa các bộ phận liên
quan và bảo mật thông tin người dùng tốt hơn, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Liên kết chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước:
Trong bối cảnh nền kinh tế chia sẻ ngày nay, hai doanh nghiệp nên tăng cường
hoạt động sáp nhập trong ngành cung ứng dịch vụ Logistics Việt Nam cũng như năng
cường hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ Logistics nước ngoài nhằm
giảm thiểu các chi phí phát sinh cũng như tập trung nguồn vốn để nâng cao chất lượng
hệ thống, thay vì phục vụ quản lý hoạt động Logistics như hiện tại.
Bên cạnh đó, Lazada và Tiki nên có thêm nhiều hoạt động liên kết với các tập
đoàn tài chính để khuyến khích thói quen thanh toán điện tử của người dân hay học
hỏi các mô hình Thương mại điện tử khác trên thế giới (Alibaba, Amazon...) để có
những điều chỉnh thích hợp với thị trường Việt Nam.
2.2. Đối với doanh nghiệp Thương mại điện tử

Từ những thành tựu mà Lazada và Tiki đã đạt được tại Việt Nam sau khoảng 10
năm hoạt động, các doanh nghiệp Thương mại điện tử có thể học tập hai công ty này
những kinh nghiệm về:
- Quy hoạch hệ thống trung tâm thực hiện đơn hàng Thương mại điện tử:
Doanh nghiệp muốn hoạt động tốt, cần xác định rõ quy mô và mô hình kinh
doanh của mình để chú trọng thiết kế các kết cấu kỹ thuật, công trình phụ trợ hỗ trợ
hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hóa, nhất là tại các điểm nút giao thông, địa
điểm đông dân cư,...
Đối với những công ty chưa đủ nguồn lực xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng
riêng mà phải thuê đối tác vận tải hay kho bãi cũng cần đảm bảo quá trình thuê ngoài
này nằm trong sự quản lý của doanh nghiệp mình để đảm bảo các khâu được thống
nhất, đảm bảo chất lượng dịch vụ.
18


-

Kế hoạch thiết kế cho từng kho riêng biệt:
Các doanh nghiệp khác có thể học tập cách thiết kế về kết cấu và quy mô của
từng kho như Lazada và Tiki đã thực hiện khá tốt thông qua việc xác định rõ:
+ Những hoạt động nào sẽ diễn ra trong kho: tiếp nhận, đóng gói, lưu trữ, gửi đi
hay cần những khu dành riêng để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng;
+ Các đặc tính của sản phẩm: Trong kho sẽ lưu trữ những loại sản phẩm nào;
hàng hóa dễ vỡ, độc hại thì phải xử lý ra sao; các hàng hóa sẽ được lưu trữ như
thế nào...;
+ Cách thức xử lý hàng tồn có tính chất thời vụ;
+ Kho xử lý riêng hàng trả lại từ khách hàng;
+ Hệ thống hoá các quy trình dán nhãn, đóng gói, nhập dữ liệu hàng hoá lên hệ
thống.
- Chú trọng nâng cao trải nghiệm khách hàng:

Nhằm giải quyết sự bất an và lo lắng khi mua sắm trực tuyến, các doanh nghiệp
nên đầu tư cho hệ thống hỗ trợ khách hàng qua hệ thống tracking đơn hàng, quy trình
thông báo cụ thể thời gian giao hàng (thông qua email hay thông báo điện thoại). Thái
độ phục vụ cũng là một điểm cần lưu ý vì đây là cầu nối trực tiếp giữa doanh nghiệp
và khách hàng.
Quan trọng hơn cả, doanh nghiệp cần có quy định rõ ràng, kiểm duyệt hàng hóa
chặt chẽ để đem lại sự tin tưởng và hài lòng với người sử dụng khi hạn chế tình trạng
hàng giả - hàng nhái, có chính sách đổi trả/hoàn hàng do vận chuyển.
2.3. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành
- Phát triển các trung tâm logistics hay tổ hợp dịch vụ hàng hóa hàng không:
Theo quy hoạch các trung tâm logistics cả nước, cần có 3 trung tâm logistics
chuyên dụng dành cho hàng hóa hàng không, tuy nhiên tới nay vẫn chưa có mặt bằng
cụ thể cho các trung tâm này. Do đó, để cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm thiểu chi phí
Logistics, Chính phủ cần tiến tới việc xây dựng và quy hoạch ba trung tâm logistics
chuyên dụng cho hàng hóa hàng không.
Bên cạnh đó, việc đầu tư cho các sân bay thuộc trung tâm kinh tế của vùng như
Cần Thơ hay các sân bay nằm ở vị trí có thể kết nối với cảng biển như Hải Phòng hoặc
Quảng Ninh, Vũng Tàu, Chu Lai về hạng mục tổ hợp hàng hóa hàng không kết hợp đa
phương thức cũng sẽ giảm bớt gánh nặng về kho hàng - vận tải tại thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội.
- Đào tạo nhân lực logistics chuyên Thương mại điện tử và các ngành liên quan:
Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ là tiền đề cho sự phát triển của các doanh
nghiệp logistics Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc, góp phần thúc đẩy khu vực
dịch vụ logistics Việt Nam vượt qua những khó khăn hiện tại, để có thể vững bước
phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế Việt Nam, khẳng định vị trí Việt Nam
trong khu vực và quốc tế. Để phát triển nguồn nhân lực cho ngành Dịch vụ logistics ở
nước ta, các doanh nghiệp cần:
19



+ Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, tạo điều kiện cho người lao động học
tập, làm việc tích lũy kiến thức, kinh nghiệm từ thực tiễn; ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục hải quan,...
+ Có kế hoạch nguồn lực cụ thể bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch, cử người đi
tham quan, học hỏi ở nước ngoài, có chính sách đãi ngộ tốt và xứng đáng với
các nhân viên giỏi chuyên môn, kỹ thuật;
+ Sử dụng nguồn nhân lực vào các phòng chuyên môn theo đúng ngành nghề đào
tạo và phù hợp với năng lực của họ dựa trên các lĩnh vực như: Trình độ, giới
tính, trình độ đào tạo; lập chương trình đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và kỹ năng cho người lao động.
- Hoàn thiện khung pháp lý:
Hoàn thiện khung pháp lý về Thương mại điện tử và Logistics cho Thương mại
điện tử với những chi tiết cụ thể như hóa đơn chứng từ hàng hóa đi đường, các quy
định quản lý giao thông; Tạo điều kiện để khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng
và phát triển công nghệ tự động, phát triển các phương tiện “xanh” phù hợp với EClogistics; Có những chính sách, hướng dẫn cụ thể cho việc khai thác xe điện ba bánh,
bốn bánh, drone...cho ngành logistics; Tạo điều kiện và hỗ trợ để thanh toán điện tử
được triển khai rộng rãi tại Việt Nam, hạn chế giao dịch tiền mặt; Tạo “sân chơi” để
các doanh nghiệp kết nối với nhau, cùng hỗ trợ nhau phát triển.

20


KẾT LUẬN
Logistics là một trong những rào cản lớn nhất trong Thương mại điện tử. Các
khảo sát chỉ ra rằng, tỷ lệ hủy đơn hàng ngay từ lần đầu tiên có liên quan rất lớn tới
các yếu tố Logistics như cước và thời gian vận chuyển, trong khi đó, tỷ lệ đặt lại hàng
trong các lần tiếp theo phụ thuộc rất lớn vào chất lượng dịch vụ khách hàng mà quá
trình giao nhận trước đó thực hiện. Với vai trò là cầu nối hữu hình giữa người bán và
người mua trên thị trường ảo, Logistics đảm bảo đưa chính xác sản phẩm đến được
khách hàng đúng thời điểm, đúng vị trí với chi phí, thời gian thấp nhất.

Các đặc thù về hành vi mua trực tuyến ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
Logistics. Lượng đơn hàng trực tuyến thường nhỏ lẻ, phân tán về địa lý, phân tán về
thời gian giao nhận, giá trị thấp nhưng lại đòi hỏi cao về chất lượng giao nhận và nhạy
cảm với cước vận chuyển. Để giải quyết vấn đề này, việc cấp thiết và sống còn cho
các doanh nghiệp Thương mại điện tử là đầu tư vào công nghệ, Thực tế đã chứng
minh một trong những lợi thế cạnh tranh của Tiki là do đầu tư vào công nghệ, xây
dựng cơ sở hạ tầng, và phát triển chuỗi cung ứng mạnh mẽ.
Logistics trong Thương mại điện tử là một bài toán khó, Tiki và Lazada đã cố
gắng thay đổi, hoàn thiện mô hình hoạt động của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh về
thời gian giao hàng, chất lượng sản phẩm, giá cả trước xu hướng thay đổi về hành vi
mua sắm ngày càng lớn trong cộng đồng người tiêu dùng. Đồng thời, để đáp ứng được
đòi hỏi của Thương mại điện tử, công ty cũng đang nỗ lực đầu tư các cơ sở các cơ sở
chuyên biệt trong việc xử lý đơn hàng trực tuyến. Cả Tiki và Lazada đều là những
công ty có lợi thế cạnh tranh cốt lõi đến từ hệ thống Logistics, trong đó công nghệ tự
động và công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong các hệ thống
Logistics này.
Cùng với xu hướng phát triển trên thế giới, Thương mại điện tử Việt Nam đang
có sự chuyển biến tích cực. Trong số đó, Tiki.vn là một trong những dự án Thương
mại điện tử đang thành công và tạo được những dấu ấn về chất lượng dịch vụ đối với
khách hàng. Sự thành công của Tiki.vn trong vài năm qua có đóng góp quan trọng của
việc chú trọng đầu tư vào hạ tầng Logistics.
Dựa vào lượng đơn hàng trực tuyến cần phải xử lý và các yêu cầu của công ty
đối với dịch vụ khách hàng, các công ty Thương mại điện tử tại Việt Nam có thể tự
xây dựng ma trận chiến lược để hỗ trợ cho các quyết định về tổ chức Logistics. Đối
với các công ty vừa và nhỏ, cổng vận chuyển là một giải pháp rất phù hợp, giúp tiết
kiệm chi phí, thời gian và làm đơn giản quy trình vận chuyển hàng, rất đáng được
quan tâm chú ý.

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. logisticsclub.vn. (2019). Mô hình On Demand Fulfillment (ODF) – Điểm nhấn của
kho hàng TMĐT Tiki. [ONLINE] Available at: />2. vilas.edu.vn. (2018). Giao hàng 2H: “Chìa khoá” chiếm lĩnh thị trường Ecommerce Việt Nam của Tiki?. [ONLINE] Available at: />3. mtrend.vn. (2018). Tikinow là gì? Dịch vụ Tikinow áp dụng ở đâu?. [ONLINE]
Available at: />4. hocvien.tiki.vn. (2019). Giới thiệu mô hình Lưu kho Tiki và Quy trình xử lí đơn
hàng. [ONLINE] Available at: />5. vneconomy.vn. (2015). Vì sao Lazada tách bộ phận giao hàng LEX ra “ở riêng”?.
[ONLINE] Available at: />6. brandsvietnam.com. (2018). Điểm nổi bật của Tiki trong tiếp thị thị trường.
[ONLINE] Available at: />7. Lazada University. (2019). Tất tần tật về FBL của Lazada. [ONLINE] Available at:
/>8. Lazada University. (2019). Tất tần tật về vận chuyển của Lazada. [ONLINE]
Available at: />9. Dân Trí. (2018). Khởi đầu kinh doanh online với Marketplace của Lazada.
[ONLINE] Available at: />10. Vietnamnet. (2017). Tham vọng phát triển ngành logistics của GĐ Vận hành
Lazada VN. [ONLINE] Available at: />11. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam. (2018). Báo cáo Chỉ số Thương mại điện
tử Việt Nam (EBI) 2018
12. Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam. (2019). Báo cáo Chỉ số Thương mại điện
tử Việt Nam (EBI) 2019
13. thanhnien.vn. (2020). 3 xu hướng mới của thương mại điện tử tại Việt Nam năm
2020. [ONLINE] Available at:
/>
22


14. Trần Thanh Hải, trưởng ban biên tập (2018). Báo cáo Logistics Việt nam 2018:
Logistics và thương mại điện tử. Diễn đàn Logistics Việt Nam 2018, Quảng Ninh,
ngày 7/12/2018.
15. Vinalines Logistics. (2018). E-Logistics - Thương mại điện tử với logistics hiện
nay. [ONLINE] Available at: />16. ecommerce.gov.vn. (2010). Tầm quan trọng của hệ thống logistics trong Thương
mại điện tử. [ONLINE] Available at: />17. UTlogs Club. (2019). Mô hình ODF- Điểm nhấn thành công của kho hàng Tiki.
[ONLINE] Available at: />18. bangtaihang. (2018). Hệ thống băng chuyền thông minh tại các kho hàng của
Lazada.. [ONLINE] Available at: />19. cafef.vn. (2018). Tiki đã chuyển mô hình TMĐT B2C sang Marketplace giống
Lazada và đây là cách họ kiểm soát chất lượng hàng: Mua điện thoại 10 triệu bị hỏng

mỗi củ sạc, được đền hẳn 11 triệu. [ONLINE] Available at: mại điện tử-b2c-sang-marketplace-giong-lazada-va-day-lacach-ho-kiem-soat-chat-luong-hang-mua-dien-thoai-10-trieu-bi-hong-moi-cu-sacduoc-den-han-11-trieu-20181117095541267.chn.
20. vnll.com.vn. (2018). E-Logistics - Thương mại điện tử với logistics hiện nay.
[ONLINE] Available at: />21. tclfreight.com.vn. (2018). Quản trị Logistics trong chuỗi cung ứng. [ONLINE]
Available at: />22. baochinhphu.vn. (2018). Thương mại điện tử và tiếng gọi khẩn thiết mang tên
logistics. [ONLINE] Available at: />23. vnexpress.net. (2019). Lazada đua giao hàng nhanh với Tiki. [ONLINE] Available
at:
/>24. tapchitaichinh.vn. (2019). Logistics Việt: 4 xu hướng, 5 thách thức và những lưu ý.
[ONLINE] Available at:
/>
23



×