Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

HỆ THỐNG 12 KINH BIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.05 KB, 8 trang )

HỆ THỐNG 12 KINH BIỆT
a- Đại Cương
+ "Kinh Biệt là 1 bộ phận đi riêng biệt của 12 Kinh Mạch, nhưng nó lại
khác với Lạc mạch, vì thế, nó là đường đi riêng rẽ của kinh chính gọi tắt là Kinh
Biệt (Trung Y Học Khái Luận).
+ Kinh Biệt còn gọi là kinh Nhánh, là bộ phận đặc biệt phân ra từ 12 kinh
Chính. Mỗi kinh Chính tách ra 1 kinh Biệt.
+ Tên gọi của các kinh Biệt giống tên gọi của kinh Chính chỉ khác thêm
chữ Biệt ở đầu. Thí dụ : Biệt thủ Thái Âm Phế, Biệt túc Quyết âm Can...
+ Thiên Kinh Biệt (LKhu 11) gọi là Lục Hợp.
+ Tìm hiểu về Kinh Biệt rất quan trọng để hiểu được phương pháp Cự
Thích và Mậu Thích được mô tả rất rõ trong thiên Mậu Thích (TVấn 63).
b- Vận Hành Của Kinh Biệt
Đa số kinh Biệt đi từ khuỷu tay, khuỷu chân, nối liền các kinh Âm Dương
để phối hợp Biểu và Lý, nối liền các Tạng Phủ rồi đi lên gáy, cổ, đầu, mặt rồi nhập
lại với kinh mạch của các kinh Dương.
Nếu là kinh nhánh tách từ kinh Dương thì nhập về kinh cũ. Nếu là kinh Âm
thì nhập vào kinh Dương có quan hệ Biểu Lý với kinh Âm mà nó tách ra.
Theo thiên Kinh Biệt, các đường kinh chính của Dương đều thành các
đường kinh Biệt của Âm.
Theo thiên Kinh Biệt (LKhu. 11) :
Kinh Hợp
Vị Trí Hợp
Huyệt Tương Ứng

Túc Thái Dương hợp với túc Thiếu Âm
(Hợp của 2 kinh này là Hợp Thứ Nhất).
+ Bên dưới: ở nhượng chân.
+ Bên trên : ở sau gáy.
Vùng huyệt Ủy Trung - Bq.40.
Vùng huyệt Thiên Trụ - Bq.12.



Túc Thiếu Dương hợp với túc Quyết Âm
(Hợp của 2 kinh này là Hợp Thứ Hai).
Ở lông mu.
Vùng huyệt Khúc Cốt - Nh.2

Túc Dương Minh hợp với túc Thái Âm
(Hợp của 2 kinh này là Hợp Thứ Ba).
Ở háng.
Vùng huyệt Khí Xung - Vi.30.

Thủ Thái Dương hợp với Thiếu Âm
(Hợp của 2 kinh này là Hợp Thứ Tư).
Ở đầu trong con mắt.
Vùng huyệt Tình Minh - Bq.1.

Thủ Thiếu Dương hợp với thủ Quyết Âm
(Hợp của 2 kinh này là Hợp Thứ Năm).
+ Ở đầu ngoài con mắt.
+ Ở dưới hoàn cốt.
Vùng huyệt Đồng Tử Liêu - Đ.1.
Vùng huyệt Thiên Dũ - Ttu.16.

Thủ Dương Minh hợp với thủ Thái Âm
(Hợp của 2 kinh này là Hợp Thứ Sáu).
Ở cuống họng.
Vùng huyệt Phù Đột - Đtr.18.

Như vậy, theo quan hệ Biểu Lý thì kinh Biệt chia làm 6 tổ, hợp với 6 kinh
Dương, gọi là 6 hợp. Trong mối quan hệ này, kinh Dương giữ vai trò chính còn

kinh Âm phải hợp vào kinh Dương.
c-Cơ Cấu Của Kinh Biệt
Thiên Mậu Thích ghi : "Tà khí khách ở đại lạc, nếu ở bên trái sẽ rót sang
bên phải và nếu ở bên phải sẽ rót sang bên trái. Trên dưới, phải trái cùng giao
thông với kinh tương ứng để phân tán ra tứ chi (tay chân). Khi đó, tà khí không ở
hẳn 1 chỗ nào mà cũng không chuyển vào kinh, vì vậy gọi là Mậu Thích" (TVấn
63,4).
Cũng trong thiên Mậu Thích, Hoàng Đế đã đặt vấn đề : "Xin nói cho Ta
biết : Tại sao trong phép Mậu Thích, bệnh ở bên trái lại châm ở bên phải, bên phải
bệnh lại châm ở bên trái ... Mậu Thích với Cự Thích khác nhau ra sao?" - Kỳ Bá
trả lời : "Tà khách ở kinh, bên trái thịnh thì bên phải mắc bệnh, bên phải thịnh thì
bên trái mắc bệnh. Nhưng cũng có khi thay đổi. Bên trái đau chưa khỏi mà mạch
bên phải đã mắc bệnh, như vậy, phải dùng phép Cự Thích, nhưng phải châm cho
trúng Kinh mạch chứ không phải Lạc mạch. Cho nên bệnh ở Lạc mạch, sự đau
đớn khác với Kinh mạch cho nên gọi là Mậu Thích"(TVấn 63, 5-6).
d- Tác Dụng Của Kinh Biệt

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×