CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðã bao giờ bạn tự hỏi “Doanh nghiệp của bạn có phải là một doanh nghiệp
thích hợp với công việc kinh doanh trên mạng hay không?”Nhiều doanh nghiệp
vẫn chưa nhận ra ở thị trường trực tuyến có rất nhiều cơ hội hơn ở thị trường
truyền thống. ðặc biệt trong những năm gần ñây, môi trường kinh doanh ñược
quốc tế hoá diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. ñi liền với xu thế này sự
phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin. Nó ñã tạo ra
nhiều lớp ứng dụng mới là tiền ñề “số hoá ” cho hoạt ñộng kinh tế xã hội của thế
kỷ XXI. Một trong những ngợi ca mang lại lợi ích khổng lồ về kinh tế trong thế kỷ
này ñó chính là “Thương mại ñiện tử”.
Thương mại ñịên tử ra ñời là một kết quả tất yếu. Lợi ích mà nó mang lại là
làm tăng năng suất, khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của khách hàng và tạo
ñiều kiện phục vụ khách hàng trên diện rộng, ñã phá vỡ khoảng cách về biên giới
giữa các quốc gia và làm cho “thế giới phẳng”, bên cạnh việc giảm chi phí. Ở ñó,
lợi ích ñược chia sẻ cho tất cả doanh nghiệp nếu biết tận dụng ñược cơ hội này. Vì
vậy, Internet và CNTT ñang là vũ khí cạnh tranh chiến lược của các doanh nghiệp.
ðồng thời, ñó là một công cụ hỗ trợ ñắc lực và cần thiết mà doanh nghiệp cần phải
nắm bắt, vận dụng sáng tạo ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh và trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt này. ðiều ñó ñã ñược khẳng ñịnh trong thực tế với
những tên tuổi các công ty dot com trong lĩnh vực này mà ai cũng biết ñến như
Amazon, B&N, Alibaba , Dell, Walmart, Yahoo…Những lợi thế và hiệu quả mà
thương mại ñiện tử mang lại hoàn toàn không thể phủ nhận. Bên cạnh ñó việc ứng
dụng thương mại ñiện tử cũng ñặt ra những thách thức to lớn. ðể có thể tồn tại và
phát triển ñược trong môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt ñòi hỏi doanh nghiệp
lựa chọn con ñường và giải pháp với bài toán chi phí khi doanh nghiệp của bạn bắt
ñầu một dự án Thương mại ñiện tử. “Sản phẩm và mô hình kinh doanh phù hợp ñó
chính là chìa khoá dẫn ñến thành công của bạn”.
ði cùng với xu thế của thời ñại “số hoá”, doanh nghiệp Việt Nam nhanh
chóng tiếp cận Thương mại ñiện tử và ñã ñạt ñược một số kết quả khá khả quan
trong hoạt ñộng kinh doanh của mình. ðiều ñó ñược minh chứng qua việc 99%
doanh nghiệp kết nối Internet, 45% doanh nghiệp có website, 75% doanh nghiệp
có tỷ trọng doanh thu từ thương mại ñiện tử chiếm trên 5% tổng doanh thu trong
năm 2008, 38% website của các doanh nghiệp tích hợp tính năng giao dịch thương
mại ñịên tử, gia tăng tập ñối tượng khách hàng hướng tới 84% khách hàng doanh
nghiệp và 70% khách hàng cá nhân. ðồng thời, cơ cấu các sản phẩm, dịch vụ trên
website ngày càng ña dạng, phong phú cho thấy doanh nghiệp ở mọi ngành nghề
ñều biết tận dụng website như một kênh ñể quảng bá sản phẩm.. ðiển hình một số
website kinh doanh trực tuyến ñã khẳng ñịnh ñược uy tín và thương hiệu ở nước ta
như Vinabook.com, Megabuy.vn, golmart.vn, chodientu.vn, vatgia.com.
Trong phát triển ở lĩnh vực còn khá mới mẻ này có Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ G.O.L là một trong những công ty ñi ñầu, với việc xây dựng một
hệ thống siêu thị ảo bán hàng qua mạng như golmart, golbook, golwow, golaodai,
golshops, is-tours…Trong ñó, có website golgift.com - kinh doanh trực tuyến mặt
hàng quà tặng, ñang phát triển như một hiện tượng của GOL tại khu vực Hà Nội.
Bài toán về sản phẩm và mô hình kinh doanh ñược công ty ñi ñúng hướng. Bên
cạnh những kết quả mà công ty ñạt ñược, cũng gặp phải những trở ngại trong việc
phát triển, mở rộng kinh doanh mặt hàng này như xác ñịnh mặt hàng, tìm kiếm
nguồn hàng, nghiên cứu thị trường, khách hàng, triển khai hoạt ñộng mua hàng,
bán hàng, kiểm soát, ñánh giá quá trình phát triển kinh doanh,…ðó là những vấn
ñể cần thiết mà công ty cần phải giải quyết làm cho hiệu quả ñể ñáp ứng nhu cầu
kinh doanh của công ty.
1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ðỀ TRONG ðỀ TÀI
Qua quá trình thực tập tại công ty và tìm hiểu quá trình kinh doanh trực
tuyến mặt hàng quà tặng tại website golgift.com gặp phải một số mặt hạn chế như
trên, còn chưa hoàn thiện. Xuất phát từ những ñòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh
doanh các mặt hàng quà tặng trên website www.golgift.com, em xin mạnh dạn
ñưa ra ñề tài nghiên cứu “Phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng quà tặng tại
website www.golgift.com” của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ và Công nghệ
thông tin G.O.L.
1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài bao gồm:
Thứ nhất, ñề tài tóm lược và hệ thống hoá vấn ñề lý luận cơ bản về kinh
doanh trực tuyến và ứng dụng kinh doanh trực tuyến vào việc phát triển sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp.
Thứ hai, vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phương pháp
nghiên cứu, ñiều tra, phân tích ñiều kiện thực tại trên cơ sở lý ñánh giá mặt ưu và
mặt tồn tại trong việc triển khai ké hoạch phát triển kinh doanh trực tuyến mặt
hàng quà tặng tại website
www.golgift.com.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tình hình phát triển hoạt ñộng
kinh doanh, từ ñó ñưa ra một số ñề xuất, giải pháp phát triển trực tuyến mặt hàng
quà tặng tại website
www.golgift.com.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
Về không gian: Tìm hiểu hoạt ñộng phát triển kinh doanh trực tuyến mặt
hàng quà tặng tại website
www.golgift.com của công ty TNHH Thương Mại Dịch
Vụ và CNTT GOL (trên ñịa bàn TP.Hà Nội), kinh doanh trong môi trường trực
tuyến gắn liền với các tác nghiệp trong môi trường thương mại truyền thống.
Về thời gian: Do ñiều kiện hạn chế về thời gian cũng như về nguồn thông
tin thu thập nên trong ñề tài luận văn em tập trung nghiên cứu những vấn ñề mang
tính chất cần thiết ñối với hoạt ñộng phát triển kinh doanh trực tuyến ñối với mặt
hàng quà tặng tại siêu thị quà tặng golgift.com trong thời gian 3 năm từ năm 2006
– năm 2008.
1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN
Nôi dung chính của luận văn bao gồm 4 phẩn :
Chương I: Tổng quan nghiên cứu ñề tài.
Chương II: Một số lý luận cơ bản của vịêc triển khai phát triển kinh doanh mặt
hàng tại một doanh nghiệp.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kinh doanh trực
tuyến mặt hàng quà tặng tại website
www.golgift.com của công ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ và CNTT GOL.
Chương IV: Kết luận và một số ñề xuất phát triển hoạt ñộng kinh doanh trực tuyến
mặt hàng quà tặng tại website
www.golgift.com.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH DOANH MẶT
HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
2.1 TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH TRỰC TUYẾN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh trực tuyến
Trong kinh tế tất cả các hoạt ñộng kinh doanh ñều liên quan ñến sử dụng
công sức và tiền vốn ñể tạo ra sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ ñể cung ứng cho thị
trường nhằm mục ñích kiếm lời.
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
ñoạn của quá trình ñầu tư, từ sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục ñích sinh lợi” (Trích ðiều 4- Luật Doanh nghiệp
2005)
Hoạt ñộng kinh doanh không chỉ ñơn thuần thực hiện trong môi trường
truyền thống mà còn ñược mở rộng ra cả môt trường “ảo” và hình thành nên một
phương thức kinh doanh mới chính là kinh doanh trực tuyến. Theo ñó, kinh doanh
trực tuyến ñược hiểu là việc ñưa các hoạt ñộng kinh doanh lên môi trường mạng.
Một số thuật ngữ kinh doanh tiếng Anh như “e-business”, “online trade”, “
cyber trade”, “paperless trade” dịch sang Tiếng việt ñều có nghĩa là “kinh doanh
ñiện tử, kinh doanh trực tuyến, kinh doanh theo mạng, thương mại ñiều khiển
học..”
Kinh doanh ñiện tử bao gồm việc mua bán hàng hoá, dịch vụ, cung cấp dịch
vụ khách hàng, các hoạt ñộng hợp tác với các ñối tác kinh doanh, thực hiện các
giao dịch trong nội bộ tổ chức thông qua mạng máy tính.
Qua ñó, việc ñồng hoá thuật ngữ “kinh doanh trực tuyến” và “kinh doanh ñiện tử”
là một và có thể ñưa ra khái niệm chung như sau:
“Kinh doanh trực tuyến là một quá trình tối ưu hoá liên tục các hoạt ñộng
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng công nghệ số hoá ñể thu hút
và giữ chân khách hàng và các nhân vật có liên quan nhằm mục ñích sinh lợi.”
Công nghệ số hoá cho phép lưu trữ và truyền số liệu dưới dạng số hoá.. Trong
kinh doanh trực tuyến công cụ công nghệ thông tin và truyền thông ñược sử dụng
ñể tăng cường kinh doanh cho từng chủ thể, nó sẽ bao gồm bất kì quy trình nào mà
tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện thông qua mạng máy tính.
Kinh doanh trực tuyến bao gồm các hoạt ñộng kinh doanh từ sản xuất ñến
tiêu thụ sản phẩm, cung ứng hàng hoá trên thị trường thông qua mạng máy tính
nhằm mục ñích sinh lợi. ðối với các doanh nghiệp thương mại, kinh doanh trực
tuyến bao gồm các hoạt ñộng mua bán hàng hoá, dịch vụ xúc tiến thương mại, xúc
tiến thương mại là chủ yếu trong môi trường mạng. Ngoài ra, doanh nghiệp
thương mại còn có thể thực hiện các hoạt ñộng khác như sản xuất, cung ứng dịch
vụ, ñầu tư…Do ñó, trong bài luận văn, em xin tiếp cận kinh doanh trực tuyến dưới
góc ñộ là các quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ thông qua mạng máy tính.
2.1.2 Phân loại kinh doanh trực tuyến
* Căn cứ theo phương thức kinh doanh
Kinh doanh trực tuyến bao gồm kinh doanh bán lẻ trực tuyến và kinh doanh
bán buôn trực tuyến.
- Kinh doanh bán lẻ trực tuyến: là hoạt ñộng diễn ra giữa doanh nghiệp với
các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thông qua mạng truyền thông và các
phương tiện ñiện tử khác.
- Kinh doanh bán buôn trực tuyến là hoạt ñộng diễn ra giữa doanh nghiệp
với các doanh nghiệp và tổ chức khác thông qua mạng Internet, mạng truyền thông
và các phương tiện ñiện tử khác.
* Căn cứ theo quy trình kinh doanh
Kinh doanh trực tuyến chia làm các quy trình sản xuất, quy trình tập trung
vào khách hàng, quy trình quản lý nội bộ.
- Quy trình sản xuất bao gồm việc mua hàng, ñặt hàng và cung cấp hàng
vào kho, quy trình thanh toán, các mối liên kết ñiện tử với nhà cung cấp và quy
trình quản lý sản xuất.
- Quy trình tập trung vào khách hàng bao gồm việc phát triển và marketing,
bán hàng qua mạng, xử lý ñơn hàng, thanh toán mua hàng của khách hàng, hỗ trợ
khách hàng.
- Quy trình quản lý nội bộ bao gồm nghiệp vụ cho nhân viên, ñào tạo, chia
sẽ thông tin nội bộ,…Các ứng dụng ñiện tử tăng cường luồng thông tin giữa việc
sản xuất và lực lượng bán hàng nhằm tăng sản lượng bán.
2.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Em xin trích ñưa một số công trình mang tính tổng quan nhất về tình hình
ứng dụng thương mại ñiện tử ñến một số công trình triển khai kinh doanh trực
tuyến trong lĩnh vực cụ thể. Và một số ñề tài liên quan ñến phát triển kinh doanh
các mặt hàng trong kinh doanh truyền thống.
- ðề tài: “Những ñiều kiện áp dụng Thương mại ñiện tử ở Việt Nam”
* Thể loại: ðề tài cấp Bộ do PGS.TS Nguyễn Văn Minh nghiên cứu.
* Thời gian: Năm 2006
* Nội dung: ðề tài nghiên cứu tổng quan những vấn ñề liên quan ñến thương mại
ñiện tử và thực trạng ứng dụng thương mại ñiện tử ở Việt Nam ở các góc ñộ hạ
tầng viễn thông, bảo mật thông tin, pháp lí, thanh toán, hạ tầng công nghệ..Qua ñó,
ñưa ra ñề xuất mang tầm vi mô và vĩ mô nhằm tạo ñiều kiện và triển khai ứng
dụng ở nước ta.
* Vấn ñề liên quan nghiên cứu ñề tài: mô hình kinh doanh cửa hàng trực tuyến,
bán hàng trên mạng và ảnh hưởng của môi trường bên trong, bên ngoài ñến kinh
doanh trực tuyến mặt hàng.
- ðề tài: “Khả năng ứng dụng thương mại ñiện tử trong kinh doanh du lịch ở
Việt Nam”
* Thể loại: ðề tài cấp trường do Ths.Trần Thị Bích Hằng nghiên cứu.
* Thời gian: năm 2004
* Nội dung: ðề tài nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng thương mại ñiện tử trong
kinh doanh du lịch, nhân tố ảnh hưởng (như hạ tầng công nghệ, trình ñộ văn hoá,
môi trường pháp lý, phát triển của hoạt ñộng du lịch…), thực trạng ứng dụng kinh
doanh trực tuyến du lịch (như kinh doanh lữ hành, dịch vụ lưu trú, vận chuyển du
lịch…). ðưa ra giải pháp và kiến nghị nâng cao ứng dụng thương mại ñiện tử hoạt
ñộng kinh doanh du lịch.
* Vần ñề liên quan ñể tài: ñặc ñiểm của kinh trực tuyến dịch vụ du lịch và xây
dựng hướng phát triển kinh doanh trực tuyến cho sản phẩm là dịch vụ du lịch.
- ðề tài: “Một số ñề xuất nâng cao hiệu quả chiến lược TMðT B2C tại website
kinh doanh hoa và quà tặng Việt Nam”
* Thể loại: Nghiên cứu khoa học Sinh viên- Trường ðH Thương mại
* Thời gian: năm 2007.
* Nội dung: Công trình nghiên cứu thực trạng ứng dụng TMðT B2C tại một số
website với mục ñích ñánh giá khả năng ñáp ứng các chức năng cơ bản của TMðT
B2C như hiện diện sản phẩm, thanh toán, ñặt hàng, dịch vụ khách hàng, giao
hàng…Qua ñó, công trình ñưa ra một số ñề xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh
dưới góc ñộ chiến lược, E-marketing, tác nghiệp (phương thức thanh toán, dịch vụ
chăm sóc khách hàng trực tuyến..).
* Vấn ñề liên quan nghiên cứu ñề tài: tìm hiểu một số website kinh doanh trực
tuyến mặt hàng quà tặng, ñặc ñiểm mặt hàng, chức năng hiện diện mặt hàng trên
website, giải pháp nâng cao công cụ xúc tiến ñiện tử như email marketing, quảng
cáo trực tuyến, liên kết website.
- ðề tài: “ Phát triển tổ chức bán hàng mặt hàng mây tre ñan của Công ty cổ
phần lâm ñặc sản mây tre ñan xuất khẩu”
* Thể loại: Luận văn- khoa Quản trị doanh nghiệp- ðH Thương mại
* Thời gian: năm 2008
* Nội dung: ðề tài nghiên cứu ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh theo các yếu tố như
thị trường, sản phẩm, nguồn lực của công ty, tình hình kinh doanh và thực trạng
công tác tổ chức bán hàng (xây dựng mạng lưới, nguồn lực, phát triển công tác
bán hàng). Qua ñó, ñưa ra một số giải pháp phát triển tổ chức bán hàng. Trong ñó,
có giải pháp ñẩy mạnh hoạt ñộng kinh doanh trên mạng ñể nâng cao hiệu quả.
* Vấn ñề có liên quan: Vấn ñể triển khai hoạt ñộng bán hàng truyền thống mặt
hàng mây tre ñan và giải pháp phát triển công tác bán hàng của công ty.
- ðề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh theo quy mô
mặt hàng bánh cao cấp Danisa tại Công ty cổ phần G&H”
* Thể loại: Luận văn- Khoa kinh tế- Trường ðH Thương mại.
* Thời gian: năm 2007
* Nội dung: ðề tài hệ thống một số cơ sở lý thuyết liên quan ñến hiệu quả hoạt
ñộng kinh doanh, công tác mua hàng ñối với hiệu quả kinh doanh. ðánh giá chung
hiệu quả sử dụng của các yếu tố tham gia vào quá trình nâng cao hiệu quả kinh
doanh. ðồng thời ñưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh theo quy
mô như nghiên cứu, dự báo thị trường, hoàn thiện chính sách về sản phẩm, giá,
kênh phân phối, công cụ xúc tiến…
* Vấn ñề có liên quan ñến ñề tài: công tác bán hàng ñối với hiệu quả kinh doanh,
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng bánh Danisa.
2.3 PHÂN ðỊNH NỘI DUNG VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU ðỀ TÀI
2.3.1 ðặc ñiểm của kinh doanh trực tuyến
* Một số ñặc ñiểm chung của kinh doanh:
- Sự trao ñổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi cá nhân
tham gia vào quá trình này ñều hướng tới ñạt lợi ích của mình.
- Kinh doanh là một công việc khó khăn phức tạp và luôn chứa ñựng những
yếu tố rủi ro do tính phức tạp và bất ñịnh từ phía môi trường. Do ñó, ñòi hỏi nhà
kinh doanh phải có kiến thức, kinh nghiệm, óc sáng kiến, và sự sáng suốt.
* Các ñặc ñiểm riêng của kinh doanh trực tuyến:
- Sử dụng phương tiện ñiện tử, công nghệ số hoá thực hiện kinh doanh.
- Hoạt ñộng kinh doanh trực tuyến ñược thực hiện trên cơ sở các nguồn thông
tin dưới dạng số hoá của mạng ñiện tử. Nó cho phép hình thành dạng thức kinh
doanh mới và những cách thức mới ñể tiến hành hoạt ñộng kinh doanh.
- Các bên tiến hành các giao dịch trong kinh doanh trực tuyến không nhất thiết
phải gặp gỡ nhau trực tiếp và không phải biết nhau trước. Việc sử dụng các
phương tiện ñiện tử, các thông tin thương mại ñược số hoá cho phép giao dịch
Người- máy - máy - người giữa các bên ñược tiến hành.
- Các giao dịch hoạt ñộng trong kinh doanh trực tuyến không chỉ tập trung vào
việc mua bán hàng hoá, dịch vụ ñể trự tiếp tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp mà
bao gồm nhiều giao dịch, hoạt ñộng hỗ trợ tạo ra lợi nhuận như hệ thống hỗ trợ
việc chào bán, cung cấp các dịch vụ khách hàng hoặc tạo ñiều kiện thuận lợi cho
quá trình, thông tin liên lạc giữa các ñối tác kinh doanh.
2.3.2 Bản chất và lợi ích của kinh doanh trực tuyến
Bản chất của kinh doanh trực tuyến ñịnh hướng bên trong và bên ngoài. Bao gồm
các hoạt ñộng cơ bản:
+ Bên trong chia sẻ thông tin , hỗ trợ quản lí tự ñộng thông qua các phần mềm
+ Bên ngoài hỗ trợ các giao dịch với nhà cung ứng và khách hàng.
Lợi ích của kinh doanh trực tuyến như:
* Tạo ra nguồn lực mới của giá trị khách hàng.
* Tối ưu hoá quá trình kinh doanh
* Tiếp cận thị trường mới, củng cố thị trường hiện tại.
* Tạo ra những sản phẩm mới, ñáp ứng nhu cầu cá biệt.
* Tăng hiệu quả mua sắm của khách hàng.
* Cải tiến chuỗi cung ứng.
* Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp cho sự thành công trong kỉ nguyên CNTT
* Xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
2.3.3 Nôi dung phát triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng tại doanh nghiệp
2.3.3.1 Xác ñịnh mặt hàng
ðể có các quyết ñịnh mua hàng chính xác và ñáp ứng nhu cầu của khách
hàng , doanh nghiệp cần nhận thức ñược các loại hàng hoá và dịch vụ rất ña dạng,
có tầm quan trọng khác nhau. Có thể phân loại hàng hoá ñầu vào thành các tiêu
thức khác nhau:
* Cặp tiêu thức mức ñộ rủi ro và giá trị hàng hoá ñược sử dụng phổ biến
trong việc phân loại. Giá trị hàng hoá thể hiện những ñặc ñiểm mà nó góp phần
vào trong quá trình kinh doanh, tạo lợi nhuận tiềm năng và chất lượng ñầu ra. Mức
ñộ rủi ro phản ánh xác suất bị thất bại và không chấp nhận trên thị trường nếu
không ñáp ứng ñúng nhu cầu. Bốn nhóm mặt hàng cần mua bao gồm:
Hình 2.1: Phân loại hàng hoá cần mua theo cặp tiêu thức rủi ro/giá trị.
- Nhóm mặt hàng tác nghiệp: là những mặt hàng có giá trị thấp, rủi ro thấp, chúng
là những vật tư gián tiếp, không có mặt trong thành phần của sản phẩm ñầu ra.`
- Nhóm mặt hàng ñòn bẩy: là những mặt hàng có rủi ro thấp nhưng giá trị cao. Rủi
ro thấp vì chúng không cần những phẩm chất ñặc biệt, dễ tìm và có nhiều ở các
nhà cung ứng cạnh tranh, nhưng chúng chiểm một tỷ trọng tương ñối lớn trong giá
trị sản phẩm ñầu ra. Vì vậy, cần có các quyết ñịnh mua liên quan ñến khối lượng
và giá cả cần có phương án tối ưu. ðồng thời, hệ thống mua hàng ñúng thời ñiểm
(JIT) có thể góp phần giảm ñáng kể chi phí dự trữ ñầu vào.
- Mặt hàng then chốt: là những mặt hàng có tính rủi ro lớn, giá trị không cao. Sự
gián ñoạn trong cung ứng nhóm hàng này có thể dẫn ñến sự gián ñoạn trong dây
truyền sản xuất và ảnh hưởng ñến thị trường ñầu ra. Lựa chọn nhà cung ứng tin
cậy và có dự trữ bảo hiểm tương ñối ñủ lớn là cần thiết.
Then chốt Chiến lược
-
Rủi ro cao, giá trị thấp
-
Rủi ro cao, giá trị cao
- Vật tư kỹ thuật - Thiệt bị máy móc
- Ít nhà cung ứng - Vật tư thiết yếu
Tác nghiệp
ðòn bẩy
- Rủi ro thấp, giá trị thấp - Rủi ro thấp, giá trị cao
- Văn phòng phẩm - Vật tư, bao bì thường
- Vật tư gián tiếp - Dịch vụ hậu cần
Rủi
ro
Giá trị
Thấp Cao
Thấp
Cao
- Mặt hàng chiến lược: là những mặt hàng có tính rủi ro và giá trị cao. Chúng có
ảnh hưởng trực tiếp ñến sự cạnh tranh của sản phẩm ñầu ra trên cả hai khía cạnh
chất lượng và giá cả.
* Mặt hàng theo loại hình kinh doanh bán buôn, bán lẻ. Trong kinh doanh
bán buôn, mặt hàng ít ña dạng, phong phú hơn trong kinh doanh bán lẻ, nhưng
khối lượng từng mặt hàng trong bán buôn sẽ cao hơn trong bán lẻ.
* Mặt hàng mang lại lợi nhuận khác nhau (như lợi nhuận cao, lợi nhuận
trung bình, lợi nhuận thấp ), mặt hàng nhằm mục ñích thu hút khách, mặt hàng
giới thiệu, trưng bày, mặt hàng ñặc trưng của tên miền website (như bán sách, bán
hàng tiêu dùng, quà tặng, bán ñồ chơi…)
2.3.3.2 Xác ñịnh nguồn hàng
Hoạch ñịnh nguồn hàng: chất lượng cung ứng và hiệu quả mua hàng phụ
thuộc rất lớn vào việc xác ñịnh ñúng nguồn hàng. Sau khi thiết lập danh mục mặt
hàng và xác ñịnh ñược các mặt hàng ưu tiên, cần bắt ñầu tạo nguồn hàng trên thị
trường.
ðể xác ñịnh ñúng nguồn hàng cần phái phân tích, ñánh giá một cách kỹ lưỡng.
Quá trình phân tích nguồn hàng bao gồm:
Hình 2.2: Sơ ñồ quá trình phân tích nguồn hàng
• Tập hợp và phân loại nguồn hàng: Thống kê toàn bộ nguồn hàng có thể
cung cấp mặt hàng. Trên cơ sở danh mục nguồn hàng tiến hành phân loại theo các
tiêu thức khác nhau nhắm xác ñịnh các ñặc trưng cơ bản của từng loại hàng và tạo
ñiều kiện cho việc nghiên cứu nguồn hàng một cách tối ưu. Cụ thể phân loại và
săp xếp nguồn hàng theo một số ñặc ñiểm:
Tập hợp
và phân
loại nguồn
hàng
Xác ñịnh
mục tiêu &
chiến lược
của nguồn
hàng
ðánh giá
nguồn
hàng
Xếp loại
và lựa
chọn
nguồn
hàng
- Quy mô và phạm vi hoạt ñộng: nguồn hàng ñiạ phương, khu vực, hoặc toàn
quốc. Doanh số, thị phần, mặt hàng kinh doanh, tính chuyên doanh, tính tập trung,
cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ.v.v..
- Vị trí trong chuỗi cung ứng: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp bán buôn,
doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp trong nước, quốc tế…Các hàng hoá tập trung
tại trung tâm phân phối này có thể có ñược nguồn cung cấp ổn ñịnh, ñảm bảo chất
lượng hàng hoá, và ñược cung ứng các dịch vụ bảo hành, ñổi hàng…
- Ngoài ra, tuỳ theo trường hợp cụ thể của từng doanh nghiệp sử dụng một số
tiêu thức phân loại như công nghệ sản xuất, ñặc ñiểm các mối quan hệ mua bán…
Doanh nghiệp có thể có thông tin thu thập thông tin nguồn hàng từ:
- Nghiên cứu mặt hàng của ñối thủ cạnh tranh.
- Nguồn thống kê trong ngành.
- Những trang vàng.
- Danh bạ kinh doanh, tạp chí thương mại
- Các hoạt ñộng xúc tiến khác như hội chợ thương mại, chợ trực tuyến…
• Xác ñịnh mục tiêu và chiến lược của nguồn hàng: quy ñịnh mối quan hệ
giữa nguồn hàng và doanh nghiệp trong hệ thống kênh hậu cần. Có hai mục tiêu
cơ bản của nguồn hàng:
- Nguồn hàng ñịnh mục tiêu dịch vụ thì khả năng quan hệ giữa nguồn hàng và
doanh nghiệp phát triển vì nguồn hàng cần có trung gian thương mại ñể thực hiện
các dịch vụ
- Nguồn hàng ñịnh mục tiêu chi phí sẽ hạn chế mối quan hệ , trừ khi doanh
nghiệp thương mại triển khai hoạt ñộng hậu cần với chi phí nhỏ hơn nguồn hàng.
• ðánh giá nguồn hàng: cần sử dụng tiêu chí cơ bản thường ñể tiến hành
ñánh giá và lựa chọn nguồn hàng:
- Năng lực marketing: thế lực, uy tín, các chiến lược marketing có sức thuyết
phục trên thị trường ( như sản phẩm, giá, quảng cáo, khuyến mại…).
- Năng lực tài chính: khả năng vốn ñể sản xuất kinh doanh của nguồn hàng.
- Năng lực hậu cần: khả năng cung ứng hàng hoá thoả mãn yêu cầu của doanh
nghiệp về số lượng, chất lượng, thời gian và ñịa ñiểm.
• Xếp loại và lựa chọn nhà cung ứng
- Khảo sát sơ bộ sau khi ñã ñánh giá bằng ñiểm.
- Mua thí ñiểm.
- So sánh với các nguồn hàng cung ứng hiện tại.
- Rút kinh nghiệm, tiếp tục quan hệ hay rút khỏi danh sách nguồn cung ứng.
2.3.3.3 Lập kế hoạch tài chính mua hàng
Kế hoạch tài chính mua hàng thể hiện mục ñích và yêu cầu doanh thu. Lập
kế hoạch tài chính sử dụng kết hợp cách tiếp cận từ dưới lên( bottom up) và từ trên
xuống( top down). Xử lí với cả hai kế hoạch tài chính cho ñến khi kết hợp cả ñược
cả hai: dự báo kế hoạch dựa trên doanh số và dự báo kế hoạch dựa trên yêu cầu về
thu nhập và lợi nhuận.
Dự báo kế hoạch dựa trên doanh thu: nếu có các dữ liệu lịch sử có thể
nghiên cứu, phân tích và xác ñịnh doanh nghiệp ñang tăng cường, ñang ổn ñịnh
hoặc ñang ñi xuống ở ñâu trong cơ cấu doanh thu bán hàng. Việc xác ñịnh trước
hết dựa vào các nghiên cứu thị trường về phạm vi của thị trường mục tiêu của
công ty. Cần phải ước lượng ñược những thông số cần thiết như kích thước thị
trường, thị phần của công ty và số lượng các cuộc viếng thăm thực sự mua hàng.
Việc lập kế hoạch tài chính kinh doanh mặt hàng doanh nghiệp phải tiến
hành xác ñịnh các giai ñoạn làm kế hoạch, tốt nhất trong những thời kỳ nào.Việc
xác ñịnh kế hoạch cũng phụ thuộc theo từng vụ mùa, tiến hành hàng tháng. Có thể
tính toán tự ñộng hoá việc tính doanh số dựa vào số liệu lượng bán. Có thể xác
ñịnh doanh thu theo từng phân nhóm hàng, nhóm mặt hàng. Dựa trên doanh thu
của từng phân nhóm và nhóm mặt hàng có thể ñưa ra kế hoạch tài chính và mua
hàng cho thời kì tiếp theo.
Dự báo dựa trên yêu cầu thu nhập và lợi nhuận theo mục tiêu và kế hoạch
mà công ty ñã ñề ra. Công ty phải dự báo sẽ phải bán bao nhiêu ñể ñảm bảo ñược
lợi nhuận .
Một số ứng dụng mô hình Wilson trong việc xây dựng kế hoạch cung ứng:
- Mua nhiều hàng một lần ñược giảm giá: các nhà cung ứng sẽ giảm giá khi
mua hàng với số lượng lớn thì doanh nghiệp có thể xác ñịnh ñược khối lượng hàng
hoá mua vào tối ưu dựa trên cơ sở mô hình dự trữ theo số lượng
- Mua nhiều mặt hàng ở một nhà cung ứng: doanh nghiệp mua nhiều mặt hàng
ở một nhà cung ứng với số lượng mua vào năm kế hoạch ñối với mặt hàng.
2.3.3.4 Xây dựng kế hoạch mua hàng và triển khai hoạt ñộng mua hàng
Xây dựng kế hoạch mua hàng
Xây dựng kế hoạch mua hàng nhằm hỗ trợ các kế hoạch bán hàng. Kế hoạch mua
hàng có thể thực hiện gắn với các tiêu chí khác nhau như nhóm hàng, phân nhóm
hàng, theo nhà phân phối, nhà cung ứng. Căn cứ theo mức ñộ cần thiết.
Các thành phần cơ bản trong bản kế hoạch mua hàng bao gồm:
- Tổng tồn kho ñầu kỳ (tháng, mùa) (TKðK): thông thường vào ñầu kỳ
trong kho có một lượng giá trị hàng hóa nhất ñịnh, ñược tính bằng giá trị bán lẻ.
- Doanh thu (DT): doanh thu tính theo giá trị bán lẻ ñược ước lượng cho
mỗi tháng. Nhân tố vụ mùa, các ngày nghỉ, ngày lễ và theo các sự kiện theo mùa
có thể tác ñộng ñén kinh doanh và cần tính ñến trong tháng.
- Giảm giá (GG): công ty có thể sẽ không bán ñược tất cả hàng hoá bằng
giá bán lẻ ñầy ñủ. Có thể lập kế hoạch cho từng giai ñoạn xúc tiến bán hàng, giảm
gí thành viên, giảm giá thường xuyên làm giảm hàng tồn kho.
- Mua trong kỳ (MTK): là giá trị hàng tồn kho mới ñược dự tính mua trong
mỗi tháng. Nhìn chung, ñối với các loại sản phẩm cơ bản, mỗi tháng cần phải mua
một lượng nhất ñịnh phụ thuộc vào doanh số bán hàng, giảm giá. Mua hàng trong
kỳ nhằm bổ sung hàng hoá duy trì hoạt ñộngbán hàng và các kế hoạch xúc tiến.
- Tồn kho cuối kỳ(TKCK): Tồn kho cuối kỳ ñược tính bằng công thức sau:
TKCK = TKðK- DT- GG + MTK
Tồn kho cuối kỳ trước là tồn kho ñầu kỳ sau. Tồn kho cuối kỳ không quá lớn và
không thiếu hụt, ñiều này quan trọng ñối với những mặt hàng mang tính thời vụ
cao. Cần phải có kế hoạch trước ñể tối thiểu hoá tồn kho khi kết thúc thời vụ.
- Vòng quay: vòng quay ñược xác ñịnh bằng doanh thu/ tồn kho trung bình.
Vòng quay cho ta biết tồn kho chuyển ñộng nhanh như thế nào trong mối quan hệ
với hàng mới nhập kho. Trị số vòng quay phụ thuộc vào doanh thu, tồn kho ñầu
kỳ, tồn kho cuối kỳ, mua trong kỳ.
Triển khai hoạt ñộng mua hàng
Trên cơ sở kế hoạch mua hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành việc mua hàng.
* Xác ñịnh nguồn hàng và phương thức mua hàng:
Trong giai ñoạn này nguồn hàng cần phải xác ñịnh chi tiết, cụ thể phù hợp với tình
hình thực tế, tình thế diễn biến của thị trường. Nếu nguồn hàng có những thay ñổi
so với yêu cầu cần phải có nghiên cứu, phân tích thêm ñể có quyết ñịnh chính xác.
ðồng thời xác ñịnh nguồn hàng là phương thức mua hàng. Phương thức mua là
cách thức tạo lập các mối quan hệ mua bán. Phương thức mua hàng có 3 dạng, với
mức ñộ phức tạp khác nhau và sẽ quyết ñịnh lượng thời gian cũng như những nỗ
lực cần thiết dành cho quá trình mua. ðó là:
+ Mua lại thẳng: khi không có vấn ñề gì lớn phải ñiều chỉnh, thương lượng với
nguồn hàng. Những nguồn hàng ñang cung ứng thường nỗ lực nâng cao chất
lượng cung ứng ñể duy trì mối quan hệ này.
+ Mua lại có ñiều chỉnh: cần có thương lượng lớn với nguồn hàng về giá, ñiều
kiện giao hàng, về quy cách, mẫu mã sản phẩm…cho phù hợp với những ñiều kiện
môi trường thay ñổi. Nếu không thống nhất ñược giữa hai bên thì phải tìm nguồn
cung ứng khác.
+ Mua mới : bắt ñầu tạo mối quan hệ với nguồn hàng. ðó chính là trường hợp
doanh nghiệp mới bắt ñầu kinh doanh, mở rộng mặt hàng mới, hoặc không triển
khai phương mua hàng có ñiều chỉnh, hoặc xuất hiện nguồn hàng mới với những
lời chào hấp dẫn hơn. Lúc này cần phảỉ xác ñịnh lại nguồn hàng và cần thiết
nghiên cứu và phân tích lựa chọn nguồn hàng.
* Thời ñiểm mua: hợp lý, vừa ñáp ứng tốt nhu cầu của mình, vừa có giá
mua hiệu quả. Thời ñiểm mua hàng ảnh hưởng ñến giá cả, chi phí vận chuyển , chi
phí ñảm bảo dự trữ. Có những chính sách thời ñiểm mua như:
+ Mua tức thời: mua ñáp ứng khi có nhu cầu (JIT) là một biến thể, nếu như
quan hệ giữa hai bên chặt chẽ thì có thể giảm ñược ñáng kể dự trữ hàng hoá.
+ Mua trước : có lợi thế khi giá mua có khả năng cao hơn trong tương lai.
+ Mua ñầu cơ : khác với mua trước ở chỗ có ñộng cơ và khả năng phong toả
giá trong tương lai.
+ Mua hỗn hợp: phối hợp mua tức thì và mua trước.
2.3.3.5 Kiểm soát quá trình mua hàng
Kiểm soát quá trình mua hàng tại doanh nghiệp là quá trình ño lường và
ñánh giá kết quả mua hàng và tiến hành ñiều chỉnh ñể thực hiện các mục tiêu mua
hàng. Quá trình kiểm soát mua hàng:
Hình 2.3: Sơ ñồ quá trình kiểm soát mua hàng
2.3.3.6 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường (mục ñích cho hoạt ñộng bán hàng) là hoạt ñộng
quan trọng , nếu công tác nghiên cứu thị trường ñược thực hiện tốt sẽ cung cấp ñầy
ñủ thông tin chính xác giúp doanh nghiệp có thể ñưa ra chiến lược và kế hoạch
kinh doanh, mang lại hiệu quả cao. Quyết ñịnh ñưa ra sát với thực tế, dẫn ñến kế
hoạch kinh doanh, phát triển mặt hàng của doanh nghiệp ñáp ứng ñúng nhu cầu thị
trường, sử dụng hiệu nguồn nhân lực, tài lực và vật lực.
Nghiên cứu thị trường trực tuyến thay vì tổ chức cuộc khảo sát, doanh
nghiệp có thể lấy thông tin trên mạng mà vẫn ñảm bảo các yêu cầu về giá trị.
Xác ñịnh
chỉ tiêu
ño lường
thiếp lập
các tiêu
chuẩn so
sánh
ðo lường
kết quả
mua
hàng
So sánh
kết quả
với các
tiêu chuẩn
Thực
hiện
ñiều
chỉnh
Tiếp tục theo
dõi việc mua
hàng
Thông qua Internet thông tin liên tục ñược cập nhật. ðó là thông tin số hoá nên có
thể dễ dàng tải về và sử dụng. dữ liệu hành vi khách hàng ñược ghi nhận trực
tuyến giúp cho nhà nghiên cứu có thể báo cáo chi tiết về hành vi khách hàng.
Nghiên cứu thị trường có hai dạng:
- Nghiên cứu ñịnh tính: tìm hiểu ñộng cơ, những yếu tố thúc ñẩy. Ai? Cái
gì? Khi nào? Bằng cách nào? Tại sao? Nghiên cúu ñịnh tính thường dựa trên số
lượng, quy mô nghiên cứu nhỏ.
- Nghiên cứu ñịnh lượng: ðo lường, phân khúc, nghiên cứu trên số lượng
và quy mô lớn và nôi dung sắp xếp có chủ ñịnh.
2.3.3.7 Triển khai hoạt ñộng bán hàng
Bán hàng trực tuyến là hình thức của hoạt ñộng bán hàng hiện ñại - phương
thức mà người bán và người mua không cần tiếp xúc mà thương vụ vẫn diễn ra.
ðể triển khai hoạt ñộng bán hàng trực tuyến, doanh nghiệp cần xây dựng
website với sự hỗ trợ của các công cụ Internet, phương tiện ñiện tử. Website cung
cấp thông tin về công ty, hình ảnh sản phẩm mà còn tích hợp giỏ hàng ñể khách
hàng thực hiện quá trình mua hàng trực tuyến. ðồng thời, doanh nghịêp cần phải
phát triển công tác tổ chức lực lượng bán hàng như tổ chức phân bổ, bố trí lực
lượng bán hàng phù hợp với cơ cấu, nâng cao nghiệp vụ bán hàng trực tuyến,
tuyển chọn, ñào tạo chuyên môn…ðiều này không chỉ ñóng vai trò quan trọng
trong việc ñưa sản phẩm ñược tiếp cận tới khách hàng, nâng cao hiệu quả của hoạt
ñộng kinh doanh trực tuyến, tạo lòng tin trong tâm trí khách hàng.
2.3.3.8 Hoạt ñộng xúc tiến các hoạt ñộng bán hàng qua mạng
Xúc tiến các hoạt ñộng bán hàng qua mạng là sự tích hợp công nghệ với
hoạt ñộng xúc tiến, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch ñịnh thực thi
và kiểm soát các phương tiện truyền thông ñược thiết kế nhằm thu hút, duy trì và
phát triển khách hàng.
Các công cụ xúc tiến sử dụng như quảng cáo trực tuyến, xây dựng quan hệ
công chúng ñiện tử, xúc tiến bán ñiện tử, hoạt ñộng marketing ñiện tử trực tuyến.
Hiệu quả tương tác cao của công cụ xúc tiến ñiện tử:
* Tiến trình chức năng chéo, khả năng trao ñổi thông tin, tiếp cận giữa
doanh nghiệp và các ñối tượng có liên qua như ñối tác, khách hàng…
* Xây dựng thương hiệu ñiện tử doanh nghiệp ñối với khách hàng.
* ðịnh hình nhãn hiệu sản phẩm trong tâm trí tiêu dùng của khách hàng
* Tạo giá trị khách hàng, gia tăng trung thành của khách hàng
ðể xây dựng hình ảnh thương hiệu và tăng khả năng tiêu dùng của khách
hàng ñối với sản phẩm ñòi hỏi doanh nghịêp phải sử dụng công cụ xúc tiến nào?
phối hợp công cụ này ra sao mang lại hiệu quả cao nhất tạo ra thông tin giao tiếp
về sản phẩm? Sử dụng vào thời ñiểm nào phù hợp? ðòi hỏi cần có sự phân tích
quy trình ra quyết ñịnh, hành vi mua của khách hàng ñể quyết ñịnh.
2.3.3.9 Quản trị dữ trữ hàng hoá
Dự trữ hàng hoá cần thiết là do yêu cầu cải thiện dịch vụ khách hàng như
dự trữ cung cấp sản phẩm, dịch vụ khách hàng ñầy ñủ và nhanh chóng, ñáp ứng
yêu cầu, ñể duy trì và nâng cao doanh số. Dự trữ giúp doanh nghiệp giảm chi phí,
duy trì kinh doanh ổn ñịnh, tiết kiệm trong mua và vận chuyển , giảm những chi
phí do biến ñộng không lường trước ñược. Tuy nhiên, các quyết ñịnh dự trữ mang
tính rủi ro cao ( về vốn, khả năng hàng hoá lỗi thời, hao hụt...) và có tác ñộng ñến
khả năng vận hành của hệ thống hậu cần.
Do ñó, ñặc thù trong môi trường kinh doanh trực tuyến ñòi hỏi doanh
nghiệp cần phải nhạy bén, linh hoạt khi ñưa ra các quyết ñịnh dự trữ. ðồng thời,
các quyết ñịnh dự trữ phải trên cơ sở phân tích quy luật, tình hình thực tế, căn cứ
khoa học trong việc hình thành nguồn lưc này. ðảm bảo yêu cầu về chi phí dự trữ,
xác ñịnh quy mô dự trữ, yêu cầu trình ñộ dịch vụ khách hàng, nhóm hàng yêu cầu
cần dự trữ.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
TRIỂN KHAI KINH DOANH TRỰC TUYẾN MẶT HÀNG QUÀ
TẶNG TẠI WEBSITE WWW.GOLGIFT.COM CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ CNTT GOL
3.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ðỀ
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu như là một chất xúc tác cho mọi hoạt ñộng nghiên cứu, phân tích, ñánh giá
thông qua dữ liệu. Dữ liệu bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
Các phương pháp tiếp cận nghiên cứu và thu thập dữ liệu:
• Phương pháp quan sát, ñiều tra thực tế
- Là phương pháp dựa trên việc thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, nhân
viên trong công ty kết hợp với việc quan sát trực tiếp hoạt ñộng kinh doanh tại
công ty và kết hợp với kiến thức thực tế ñã ñược tích luỹ ñể làm tư liệu sử dụng.
- Mục ñích: tiếp cận thực tế với các tác nghiệp của hoạt ñộng kinh doanh
trực tuyến tại công ty.
- Phương pháp này ñược sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu
tình hình phát triển kinh doanh với các hoạt ñộng tác nghiệp thực tế tìm kiếm mặt
hàng, liên hệ nguồn hàng, xúc tiến hoạt ñộng bán hàng, tác nghiệp mua hàng, bán
hàng, kiểm soát, ñánh giá quá trình.
• Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp thông qua tìm kiếm từ Internet,
các báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình hoạt ñộng từ phòng kinh doanh của
công ty, các sách giáo trình và công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài báo
từ thư viện nhà trường liên quan ñến kinh doanh ñiện tử .
- Mục ñích: Tiếp cận với hướng triển khai, nghiên cứu từng nội dung cụ thể
trong kinh doanh trực tuyến như hoạt ñộng bán hàng, xúc tiến ñiện tử hoạt ñộng
bán hàng. ðồng thời, kết quả kinh doanh nhằm ñánh giá những kết quả ñạt ñược,
ñiểm yếu, hạn chế cần khắc phục, ñiểm mạnh cần phát huy của công ty.
- Ứng dụng của phương pháp này trong việc hệ thống lại lí luận liên quan
ñến kinh doanh trực tuyến và thực trạng phát triển kinh doanh trực tuyến.
• Phương pháp ñiều tra, phỏng vấn
- Nội dung
+ Xác ñịnh nhóm ñối tượng phỏng vấn
+ Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn
+ Tiến hành phỏng vấn
+ Xác ñịnh công cụ sử dụng( câu hỏi kết mở, thang ño lường khoảng
cách, thang Likert) mang tính chất ñịnh tính, ñịnh lượng.
- Ưu và nhược ñiểm:
+ Ưu ñiểm: câu trả lời không bị ảnh hưởng lẫn nhau, nhanh chóng, ít tốn
kém
+ Nhược ñiểm: hạn chế số lượng thành viên, tính xác thực.
- Ứng dụng phương pháp này trong việc ñánh giá một số hoạt ñộng phát
triển kinh doanh trực tuyến mặt hàng.
3.1.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phân tích và xử lý dữ liệu là việc sử dụng các công cụ, phần mềm thống
kê cho phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu thành thông tin cần thiết cho mục
ñích nghiên cứu thông qua khảo sát, khai phá và thu thập dữ liệu.
- Các phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
+Các phương pháp ñịnh tính: Phân tích, tổng hợp, quy nạp
+ Các phương pháp dịnh lượng: Ứng dụng phần mềm SPSS
- Các cách thức phân tích, xử lý dữ liệu
+ So sánh, ñánh giá thông tin trong hệ cơ sở dữ liệu ñã thu thập như so
sánh kết quả kinh doanh hoạt ñộng của doanh nghiệp như lợi nhuận, doanh thu,
chi phí.
+ Hoạt ñộng khai phá dữ liệu (data mining) trích rút các thông tin thông
qua việc phân tích thống kê như xác ñịnh xu hướng kế hoạch mua hàng, nhu
cầu sử dụng mặt hàng quà tặng nhiều hơn của khách hàng trong một thời gian
nào qua thống kê, báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, hàng năm.
+ Thu thập bản báo cáo chuyển ñổi thành bản báo cáo thành những bài
viết ngắn gọn, dễ hiểu có chất lượng từ thông tin trong việc thu thập dữ liệu.
3.2 ðÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ðẾN PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG KINH DOANH TRỰC
TUYẾN MẶT HÀNG QUÀ TẶNG TẠI WEBSITE WWW.GOLGIFT.COM
3.2.1 Nhân tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng ñến việc phát triển kế hoạch
kinh trực tuyến mặt hàng quà tặng tại website www.golgift.com
3.2.1.1 Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật không chỉ ảnh hưởng ñến kỹ thuật công nghệ, bảo
mật thông tin, hệ thống thanh toán trực tuyến, quan hệ thương mại, mà còn tương
tác vơi xa lộ thông tin toàn cầu.
- Hệ thống luật cơ bản ñược hoàn thiện nhằm tạo ñiều kiện cho doanh
nghiệp hoạt ñộng kinh doanh trong môi truờng kinh doanh chung như luật thương
mại, luật doanh nghiệp, luật kế toán, luật sở hữu trí tuệ.
- Với lĩnh vực thương mại ñiện tử còn khá mới mẻ. Hệ thống luật giao dịch
nước ta với hai trụ cột là Luật giao dịch ñiện tử 2005 và luật CNTT 2006, và 7
Nghị ñịnh hướng dẫn thông qua, trong ñó có 2 Nghị ñịnh mới ñược thông qua năm
2008 về chống thư rác, về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet và thông tin ñiện
tử Internet, và một số Nghị ñịnh liên quan ñến xử phạt, thông tư hướng dẫn.
- Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại ñiện tử giai ñoạn 2006-2010 góp
phần thúc ñẩy thương mại và nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp nước ta.
Với mục tiêu hướng doanh nghiệp, hộ gia ñình, chính phủ cùng tham gia nhận
thức và thực hiện các loại hình giao dịch ñiện tử. Kế hoạch cũng cụ thể hoá các
chính sách và giải pháp phát triển TMðT như hoàn thiện hệ thống pháp luật rà
soát, bổ sung và sửa ñổi văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực thi quy ñịnh
pháp luật, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ, tuyên truyền, ñào tạo, phổ cập
TMðT, tăng cường hợp tác quốc tế về TMðT.
3.2.1.2 Môi trường hạ tầng công nghệ
Môi trường về hạ tầng công nghệ, dịch vụ ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển của
các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt ñộng kinh doanh. Môi
trường công nghệ, dịch vụ ñược khái quát ñôi nét qua :
- Tình hình phát triển Internet ở nước ta:
Năm Số người sử dụng % dân số sử dụng
2003 1.709.478 2,14
2007 16.176.973 19,46
2008 19.774.809 23,50
Bảng 3.1 Tình hình phát triển Internet của nước ta
(Nguồn : Thống kê của tác giả)
- Công nghệ cho thanh toán ñiện tử
Cuối 2008, số lượng ngân hàng phát hành 13,4 triệu thẻ thanh toán, tăng
46% so với năm 2007. Toàn hệ thống ngân hàng ñã lắp ñặt và ñưa vào sử dụng
7.051 máy ATM, tăng 46% so với năm 2007, số lượng máy POS ñạt trên 24.000
chiếc. Năm 2008, có trên 50 website của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau triển khai thành công công việc cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến
cho khách hàng.
- Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp
Tỉ lệ doanh nghiệp kết nối Internet là 99%, trong ñó hình thức truy cập
bằng ADSL chiến 92%. Tỉ lệ doanh nghiệp có website chiếm 45% (năm 2008),
tăng 7% so với năm 2007 ; tỷ lệ ñầu tư cho phần mềm tăng trưởng nhanh chiếm
46% cho tổng ñầu tư CNTT năm 2008, tỉ lệ ñầu tư cho phần cứng từ 55.5% năm
2007 xuống 39% năm 2008. Sự chuyển dịch trong cơ cấu ñầu tư cho thấy doanh
nghiệp chú trọng ñầu tư, phát triển TMðT sau khi ổn ñịnh cơ sở hạ tầng CNTT.
3.2.1.3 Môi trường kinh tế
Các yếu tố của môi trường kinh tế tác ñộng lớn ñến sự phát triển của các
doanh nghiệp. Trong năm qua, tình hình trong nước và quốc tế trải qua thời kỳ khó
khăn nhất, cuộc khủng hoảng lan rộng trên toàn cầu. Kinh tế- xã hội ñất nước diễn
ra trong bối cảnh thế giới nhiều biến ñộng. Tổng sản phẩm GDP 2008 ước tính
tăng 6,23% so với năm 2007, thấp hơn tốc ñộ tăng 8,48 % của năm 2007. Tuy
nhiên, trong bối cảnh ñó kinh tế nhiều quốc gia ñang giảm sút mà nước ta vẫn có
tốc ñộ tăng tương ñối cao là một cố gắng lớn.
Ngoài ra, yếu tố khác của môi trường kinh tế cũng ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng kinh doanh của doanh nghiệp như lãi suất, xu hướng lãi suất, cán cân thanh
toán, tỷ giá hối ñoái, biến ñộng của thị trường chứng khoán.
3.2.1.4 Môi trường quốc tế về thương mại ñiện tử
Với thương mại ñiện tử thế giới trở nên phẳng và bị san bằng, không còn
khoảng cách. ðiều ñó thể hiện sự phát triển không còn trong phạm vi một quốc gia
và nhanh chóng lan toả rộng trên phạm vi toàn cầu. Ứng dụng thương mại ñiện tử
vào trong hoạt ñộng kinh doanh là ñiều tất yếu mà doanh nghiệp cần thực hiện.
Bên cạnh lợi ích to lớn mà doanh nghiệp nhận thức ñược, nó cũng ñặt ra nhiều
thách thức như tính cạnh tranh, ñầu tư chi phí, cơ sở công nghệ và yếu tố khác. ðể
giải quyết bài toán ñó, ñòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ trên con ñường ñã lựa
chọn với các chiến lược, kế hoạch cụ thể trong ngắn hạn và dài hạn. ðồng thời,
biết kết hợp với nguồn lực nội tại của doanh nghiệp, phù hợp với sự biến ñổi của
môi trường trong nước và quốc tế.
3.2.1.5 Môi trường văn hoá- xã hội
Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác ñộng ñến hoạt ñộng kinh doanh
nói chung và kinh doanh trực tuyến ñặc thù nói riêng. ðiều này ñòi hỏi doanh
nghiệp thương mại ñiện tử cần phải quan tâm như thói quen mua hàng, vấn ñề bảo
vệ thông tin và tài sản cá nhân, thói quen giữ tiền mặt, vấn ñề về thanh toán ñể taọ
dựng nên phương thức kinh doanh mới hiện ñại, thói quen mới trong văn hóa mua
sắm của người dân.
3.2.1.6 Các yếu tố khác
• ðối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là yếu tố tất yếu của thị trường, các doanh nghiệp ñể có vị thế
tốt trong ngành ñỏi hỏi phải nâng cao năng lực tranh. ðối thủ cạnh tranh là những
doanh nghiệp kinh doanh cùng nhóm hàng, cùng chung thị trường. Một số ñối thủ
cạnh tranh (trực tuyến, ngoại tuyến, hiện tại) cung ứng mặt hàng quà tặng :
Tên mặt hàng
quà tặng
ðối thủ cạnh tranh
Hoa tươi
- Website :
vneshop.vn, hoatuoiquatang.com, hoatuoi24h.net,
nethoa.net, thegioihoatuoi.com.vn, duchuyflowers.com
Quà lưu niệm
- Website : hoatuoiquatang.com, anhshop.com, shop9x.marofin.com,
minhphucgifts.com, photo.ebis.vn, sieumua.com, akirashop.net
Bánh kem - Website : thunguyenbakery.com, vyshop.com, senmart.com
Mỹ phẩm, nước
hoa
- Website : Linperfume.com, 365muasam.com, biquyet.vn,
myphamplaza.vn
Bảng 3.2 Danh sách website và cửa hàng kinh doanh mặt hàng quà tặng.
(Nguồn Thống kê của tác giả)
• Nhà cung ứng
Mỗi mặt hàng có thể có một hoặc nhiều nhà cung ứng. Trong những trường
hợp như vậy sẽ có sự cạnh tranh, và yêu cầu lựa chọn nhà cung ứng có ñủ năng lực
về khả năng cung ứng: năng lực hậu cần, tài chính, marketing..Do ñó, lựa chọn
nhà cung ứng phải ñảm bảo tính không lệ thuộc vào nhà cung ứng ñể tạo ra sự lựa
chọn tối ưu. ðồng thời, cần thường xuyên theo dõi khả năng cung ứng, năng lực
sản xuất của người cung ứng mặt hàng quà tặng.
• Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng cho bất kỳ hoạt ñộng kinh doanh. Khách
hàng trong kinh doanh trên mạng là những người mua hàng thông qua phương tiện
ñiện tử và Internet. Golgift phục vụ khách hàng nhu cầu tặng quà cho người thân,