Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện phú lương đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.74 KB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ VIỆT HÀ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ VIỆT HÀ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Thị Tố Quyên



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Việt Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đạo tạo, cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Tố Quyên đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ và lãnh đạo tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển hông thôn Huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên và các tổ
chức, cá nhân trên địa TP.Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng môn

lớp Quản lý kinh tế đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 12 năm
2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Việt Hà


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH.........................................................................................x
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
4. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu:................................................................3
5. Kết cấu của đề tài:.................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV...........................................5
1.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển dịch vụ và chính sách phát triển dịch vụ
của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò DNNVV và dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế...........10
1.1.3. Phát triển dịch vụ tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV...............................15
1.1.4. Nội dung chính sách phát triển dịch vụ của NHNo&PTNT đối với
DNNVV.................................................................................................................. 19

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới các chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................. 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về các chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới và Việt Nam................................................ 26
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới............................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cho các DNNVV tại các NH Việt Nam.......33
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về chính sách phát triển các dịch vụ của
NHNo Chi nhánh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên đối với DNNVV...............35


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 37
2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu.................................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................... 40
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................... 41
2.4.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................... 41
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................................. 43
Chương 3: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
DỊCH

VỤ

CỦA

NHNo&PTNT

CHI


NHÁNH

HUYỆN

PHÚ

LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ĐỐI VỚI DNNVV.......................................... 45
3.1. Khái quát chung về NHNo& PTNT chi nhánh huyện Phú Lương....................45
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 45
3.1.2. Tổ chức hoạt động của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phú Lương............46
3.1.3. Thực trạng các dịch vụ của NHNo&PTNT tại huyện Phú Lương..................49
3.2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
................................................................................................................................. 53
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của các DNNVV..................................... 53
3.2.2. Loại hình DNNVV trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên...........56
3.2.3. Thực trạng về vốn của các DNNVV trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................ 57
3.2.4. Vốn và cơ cấu vốn của các DNNVV trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................ 58
3.3. Thực trạng các chính sách phát triển dịch vụ của NHNo &PTNT chi
nhánh huyện Phú lương đối với DNNVV................................................................ 59
3.4. Thực trạng phát triển một số dịch vụ và chính sách phát triển dịch vụ
của NHNo&PTNT đối với các DNNVV trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................................ 62
3.4.1. Thực trạng phát triển về dịch vụ huy động vốn

tại NHNo huyện Phú

Lương - tỉnh Thái Nguyên....................................................................................... 62



v
3.4.2. Thực trạng về dịch vụ cho vay, chính sách phát triển dịch vụ cho vay
đối với DNNVV tại NHNo huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.......................... 64
3.4.3. Thực trạng về chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHNo đối với
DNNVV ở huyện Phú Lương.................................................................................. 70
3.4.4. Thực trạng về chính sách phát triển dịch vụ thanh toán của NHNo đối
với DNNVV ở huyện Phú Lương (chuyển tiền nội địa và chuyển tiền quốc tế)......73
3.4.5. Thực trạng về phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ của NHNo đối với
DNNVV ở huyện Phú Lương.................................................................................. 78
3.4.6. Thực trạng về phát triển dịch vụ khác của NHNo đối với DNNVV ở
huyện Phú Lương.................................................................................................... 81
3.5. Đánh giá kết quả phát triển các dịch vụ và chính sách phát triển dịch vụ
NHNo&PTNT huyện Phú Lương đối với DNNVV................................................. 82
3.5.1. Kết quả hoạt động của DNNVV và sử dụng vốn cho hoạt động của các
DNNVV.................................................................................................................. 82
3.5.2. Sự hài lòng của các DNNVV về các loại chính sách dịch vụ, chất lượng
dịch vụ của NHNo&PTNT huyện Phú Lương......................................................... 85
3.5.3. Đánh giá chính sách giúp phát triển dịch vụ đối với DNNVV của
NHNo&PTNT huyện Phú Lương trong giai đoạn 2012-2016................................. 94
3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển dịch vụ và các chính sách
phát triển dịch vụ của NHNo đối với DNNVV........................................................ 97
3.6.1.Những kết quả đạt được.................................................................................. 97
3.6.2. Những hạn chế ảnh hưởng đến chính sách phát triển dịch vụ của NHNo
huyện Phú Lương đối với DNNVV......................................................................... 99
3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
của NHNo huyện Phú Lương................................................................................102
Chương 4: MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CỦA
NHNo CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ LƯƠNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRONG GIAI ĐOẠN TỚI...........106
4.1. Định hướng hoạt động nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
của NHNo&PTNT Huyện Phú Lương đối với DNNVV.......................................106


vi
4.1.1. Định hướng hoạt động chung......................................................................106
4.1.2. Định hướng hoạt động nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
của NHNo&PTNT đến năm 2025.........................................................................107
4.2. Một số chính sách phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ của
NHNo&PTNT.......................................................................................................109
4.2.1. Chính sách mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn cho
đầu tư phát triển các DNNVV...............................................................................109
4.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực..........................................................110
4.2.3. Chính sách phát triển dịch vụ thông qua phát triển cơ sở vật chất và
hoàn thiện văn hóa giao tiếp..................................................................................111
4.2.4. Chính sách phát triển một số dịch vụ cơ bản của NHNo&PTNT đối với
DNNVV................................................................................................................112
4.2.5. Chính sách phát triển dịch vụ về xác định tiêu chuẩn và cung cấp sản
phẩm dịch vụ.........................................................................................................114
4.2.6. Chính sách phát triển dịch vụ về giá phí và lãi suất.....................................116
4.2.7. Chính sách phát triển dịch vụ tư vấn, thông tin khách hàng........................116
4.2.8. Chính sách phát triển dịch vụ về cải cách hành chính nâng cao chất
lượng phục vụ........................................................................................................117
4.3. Kiến nghị........................................................................................................118
KẾT LUẬN..........................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................122
PHỤ LỤC.............................................................................................................124



vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá hiện đại hoá

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DV

Dịch vụ

KCN

Khu công nghiệp


KTM

Khu thương mại

NH

Ngân hàng

NHCT

Ngân hàng công thương

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT


Tổ chức kinh tế

TD

Tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VNĐ

Việt Nam đồng


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam .................... 10
Bảng 2.1: Danh sách chọn mẫu các doanh nghiệp để điều tra .................................. 38
Bảng 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng No & PTNT huyện Phú Lương giai
đoạn 2014 - 2016 .................................................................................... 49
Bảng 3.2: Số lượng Doanh nghiệp ĐKKD giai đoạn 2011 - 2016 ........................... 53
Bảng 3.3: Số lượng các DNNVV theo loại hình kinh doanh thành lập giai đoạn
2011 - 2016 ............................................................................................. 56
Bảng 3.4: Số lượng DNNVV theo quy mô vốn thành lập giai đoạn 2011-2016 ...... 57

Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT
huyện Phú Lương (2014 - 2016) ............................................................ 63
Bảng 3.6: Vốn tín dụng bình quân trong cơ cấu nguồn vốn của DN ........................ 65
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Phú Lương
(2014-2016) ............................................................................................ 67
Bảng 3.8: Dư nợ vay của các DNNVV theo thành phần kinh tế (2014-2016) .......... 68
Bảng 3.9: Dư nợ DNNVV theo thời gian vay (2014-2016)...................................... 69
Bảng 3.10: Dư nợ DNNVV phân theo Ngành nghề kinh tế (2014 - 2016) ............. 70
Bảng 3.11: Dịch vụ bảo lãnh đối với DNNVV ở huyện Phú Lương (2014 - 2016) ........... 72
Bảng 3.12: Doanh số thanh toán qua ngân hàng (2014-2016) .................................. 74
Bảng 3.13: Thanh toán thư tín dụng (L/C) xuất nhập khẩu tại NHNo&PTNT
huyện Phú Lương (2014-2016) .............................................................. 77
Bảng 3.14: Hoạt động KD ngoại tệ NHNo&PTNT huyện Phú Lương .................... 80
Bảng 3.15: Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp điều tra ................................. 83
Bảng 3.16: Các chỉ số tài chính trong các doanh nghiệp điều tra theo các loại
hình doanh nghiệp năm 2016 ................................................................. 84
Bảng 3.17: Mức độ hài lòng của các DN về chính sách phát triển dịch vụ cho
vay của Ngân hàng ................................................................................. 85
Bảng 3.18: Đánh giá của các DN về chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh của
Ngân hàng ............................................................................................... 87


ix
Bảng 3.19: Đánh giá của các DN về chính sách phát triển dịch vụ thanh toán
của Ngân hàng ........................................................................................ 89
Bảng 3.20: Đánh giá của các DN về chính sách phát triển dịch vụ mua bán
ngoại tệ của Ngân hàng .......................................................................... 91
Bảng 3.21: Đánh giá của các DN về các dịch vụ của NH......................................... 93
Bảng 3.22: Kết quả tài chính NHNo&PTNT huyện Phú Lương (2014 - 2016) ....... 95
Bảng 4.1: Mục tiêu hoạt động của NHNo&PTNT huyện Phú Lương (giai đoạn

2015-2025) ............................................................................................ 108


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
theo mô hình SERVQUA....................................................................... 42
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo&PT Huyện Phú Lương...47
Biểu đồ 3.1: Số lượng Doanh nghiệp thành lập giai đoạn 2011-2016......................54
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn vốn DNNVV ở Huyện Phú Lương............................... 58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hoạt động của Ngân hàng Thương mại với các dịch vụ phong phú
và không ngừng phát triển đòi hỏi chúng ta hướng tới những nhận thức mới về ngân
hàng nói chung cũng như về hoạt động dịch vụ ngân hàng nói riêng. Ngành ngân
hàng là một ngành dịch vụ, hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở các mối quan hệ.
Một ngân hàng hiện đại phải có khả năng đáp ứng các nhu cầu về dịch vụ cho mọi
đối tượng khách hàng. Là một ngân hàng thương mại, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) cần phát triển dịch vụ của mình
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh.
Nhiều chính sách, cơ chế khuyến khích đã được ban hành, tạo thuận lợi cho
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) ở nước ta nói chung và trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên nói riêng thời
gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng trong quá trình phát triển họ
vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu trầm trọng vốn đầu tư
cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Để đáp ứng các nhu cầu bức bách về vốn và
các dịch vụ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, những năm

qua, các Ngân hàng thương mại, trong đó NHNo&PTNT với mạng lưới rộng khắp,
đã cố gắng đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy việc cung ứng các dịch vụ Ngân hàng từ dịch vụ tín dụng đến các
dịch vụ ngân hàng khác của NHNo&PTNT cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập như:
- Chất lượng và số lượng các dịch vụ tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế: Có thể nói, một điểm yếu phổ biến và nổi bật của các NHTM Việt
Nam là sự đơn điệu trong hoạt động kinh doanh. Doanh thu của các NHTM vẫn dựa
chủ yếu từ cho vay trong khi hoạt động cho vay là một lĩnh vực nhiều rủi ro.
- Hiệu quả tối đa mang lại cho từng ngân hàng từ việc ứng dụng công nghệ
hiện đại còn chưa cao.
- Các DVNH hiện đại được sử dụng ngày càng nhiều là một dấu hiệu khả
quan và là thành công của ngân hàng, song cũng là thách thức không nhỏ đối với
các ngân hàng khi chưa có khả năng quản lý rủi ro có hiệu quả, chưa có đủ các biện


2
pháp phòng chống gian lận, bảo mật, an toàn tốt thì có khả năng rủi ro xảy ra cho
ngân hàng.
Hạn chế nữa là do nhu cầu đối với các DVNH hiện đại đối với nhiều bộ phận
dân cư không thực sự cấp bách, vì không làm “hiện đại hoá” được cuộc sống của
họ. Thậm chí, nhiều người còn coi DVNH hiện đại là chỉ để dành cho những người
nhiều tiền. Ngay như đối với dịch vụ thẻ, nhiều người còn cảm thấy rắc rối khi phải
dùng tới thẻ bởi cho tới thời điểm hiện nay, khả năng thanh toán bằng thẻ chưa cao,
các tiện ích của thẻ chưa được khai thác hết, nhiều người vẫn quan niệm rằng thẻ
ATM là để rút tiền mặt.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, tận dụng những cơ hội và vượt qua
thách thức đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cơ cấu lại nền kinh tế
của tỉnh, DNNVV huyện Phú Lương cần được phát triển toàn diện cả về số lượng
và chất lượng; nhằm khẳng định vị trí, vai trò và phát huy mọi nguồn nội lực của

tỉnh, giảm dần sự phụ thuộc vào khu vực (FDI) góp phần quan trọng vào phát triển
bền vững của tỉnh.
Vì vậy, lựa chọn vấn đề: “Chính sách phát triển dịch vụ của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Lương đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa” làm đề tài luận văn là cấp thiết, với mong muốn phần nào tháo
gỡ một số khó khăn, vướng mắc, khắc phục những mặt yếu kém, hạn chế trong việc
cung ứng dịch vụ của NHNo đối với các DNVVN trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp (NHNo ) cùng với
các chính sách phát triển dịch vụ của NHNo đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, luận văn sẽ đề xuất giải pháp
về chính sách phát triển các dịch vụ của NHNo đối với nhóm doanh nghiệp này trên
địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển dịch vụ và các

chính sách dịch vụ của ngân hàng thương mại với DNNVV.


3
- Đánh giá thực trạng các hoạt động dịch vụ và các chính sách dịch vụ của
của NHNo chi nhánh huyện Phú Lương đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Từ đó đề xuất những chính sách nhằm phát triển dịch vụ của NHNo chi
nhánh huyện Phú Lương đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động dịch vụ và chính sách dịch vụ của NHNo chi nhánh Phú
Lương đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Nghiên cứu các hoạt động dịch vụ và các chính sách dịch vụ của
NHNo chi nhánh Phú Lương đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên để từ đó đề xuất giải pháp về chính sách phát
triển dịch vụ của NHNo đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn này.
+ Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Phú Lương

+ Về thời gian: Số liệu phân tích cũng như thông tin định tính sẽ lấy trong
phạm vi từ năm 2014 - 2016 và định hướng đến năm 2025.
4. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu:
- Nghiên cứu có tính hệ thống các vấn đề lý luận về dịch vụ của ngân hàng
và chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng đối với DNNVV.
- Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá thực tiễn về
các hoạt động dịch vụ và các chính sách dịch vụ của NHNo chi nhánh Phú Lương
đối với các DNNVV trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc đề xuất
một số chính sách giúp NHNo trên toàn quốc và NHNo chi nhánh huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên nói riêng phát triển và nâng cao các dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
huyện Phú Lương. Từ đó tiến tới giúp các cơ quan lập ra các chính sách bổ sung và


4
hoàn thiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong hoạt động phát triển và nâng
cao các dịch vụ của ngân hàng thương mại nói chung trên phạm vi cả nước.
5. Kết cấu của đề tài:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng, biểu và tài liệu tham
khảo, đề tài có kết cấu 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển dịch vụ của
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng dịch vụ và chính sách phát triển dịch vụ của NHNo Chi
nhánh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đối với DNNVV trên địa bàn huyện.

Chương 4: Một số chính sách phát triển dịch vụ thời gian tới của NHNo Chi
nhánh huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đối với DNNVV trên địa bàn huyện.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển dịch vụ và chính sách phát triển dịch vụ
của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Dịch vụ ngân hàng
DVNH hiện vẫn là khái niệm còn khá nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau.
Nhưng để hiểu về DVNH, trước hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là DV. Bản thân
thuật ngữ DV cho đến nay cũng vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Tính đa
dạng phức tạp, phi vật chất của các loại hình DV, làm cho việc thống nhất định
nghĩa về DV trở nên khó khăn. Ngay cả trên thế giới, ở mỗi quốc gia đều có những
cách hiểu khác nhau về DV. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) cũng không nêu định nghĩa về DV, mà liệt kê DV
thành 12 ngành lớn. Mỗi ngành lớn lại được chia ra các phân ngành, trong các phân
ngành lại liệt kê các hoạt động DV cụ thể chi tiết.
Theo định nghĩa ISO 2000 năm 2007, DV là kết quả mang lại nhờ các hoạt

động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động
của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. ( Hiệp định chung

về thương mại(GATS) của Tổ chức Thương mại Thế giới). Ngoài ra, có nhiều
công trình nghiên cứu với nhiều quan niệm khác nhau dựa trên tính chất của DV, nhưng
tựu trung lại: Dịch vụ là lao động của con người được kết tinh trên giá trị của kết quả
hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được. (Nguồn:

Hiệp định chung về thương mại(GATS) của Tổ chức Thương
mại Thế giới). Cách hiểu này nêu được 2 đặc trưng cơ bản của DV: Thứ nhất, DV
là một sản phẩm; thứ hai, DV là phi vật chất, là vô hình, DV khác với hàng hoá (là
hữu hình).

Tính vô hình, phi vật chất là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm DV với
các sản phẩm của ngành sản xuất khác trong các ngành kinh tế. Bởi là vô hình nên
không thể sản xuất hàng loạt, nhập kho và sau đó dần đưa vào tiêu dùng. Vì DV là


6
vô hình, nên khuôn khổ pháp lý và chính sách để điều chỉnh rất khó xác lập chuẩn
xác, mà hầu hết, luật pháp các nước đều đặt khái niệm về DV trong khung khổ mở.
DV được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo mục đích nghiên cứu
và góc độ nhìn nhận. Trong đó có một cách phân loại rất đáng quan tâm là căn cứ
theo tính chất thương mại dịch vụ, người ta phân biệt DV thành: DV mang tính chất
thương mại và DV không mang tính chất thương mại. DV mang tính chất thương
mại là những DV được cung ứng nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận. DV
không mang tính chất thương mại là những DV được cung ứng không nhằm mục
đích kinh doanh, không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu cộng đồng, xã hội.
Phân biệt rõ điều này rất quan trọng, trong hệ thống ngân hàng, tuy cũng là DV tín
dụng, nhưng của các Ngân hàng Thương mại thì đó là DV mang tính chất thương

mại, ngược lại của Ngân hàng Chính sách xã hội thì DV tín dụng lại không có mục
tiêu đó.
Trên lĩnh vực hoạt động tài chính - ngân hàng, DV tài chính cũng là một khái
niệm chưa có sự thống nhất. Theo WTO, một DV tài chính là bất kỳ DV nào có tính
chất tài chính được một nhà cung cấp DV tài chính cung cấp. DV tài chính bao gồm
mọi DV bảo hiểm và DV liên quan tới bảo hiểm, mọi DVNH và DV tài chính khác
(ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, nội hàm DV tài chính là gồm cả DV bảo hiểm,
DVNH và DV tài chính khác.
Ở Việt Nam, đến nay chưa có sự rõ ràng về khái niệm DVNH. Không ít quan
niệm cho rằng: DVNH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
nghiệp vụ NH theo chức năng của một trung gian tài chính (cho vay, huy động tiền
gửi…), chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới gọi là DVNH (như
chuyển tiền, thu uỷ thác, mua bán hộ, môi giới kinh doanh chứng khoán…). Một số
khác lại cho rằng tất cả hoạt động NH phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng đều
là DVNH. Cũng có ý kiến cho rằng DVNH bao gồm 11 loại hình: nhận tiền gửi,
cung cấp các tài khoản giao dịch; quản lý tiền mặt; trao đổi ngoại tệ (DV ngoại hối);
DV về tín dụng (chiết khấu thương phiếu, cho vay tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng);
DV uỷ thác, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính; các DV bảo hiểm; môi giới đầu tư
chứng khoán; DV quỹ tương hỗ và trợ cấp.


7
Hiện nay ở nước ta, chưa có sự thống nhất về danh mục các chỉ tiêu về
DVNH và cũng chưa có điều tra thống kê về DVNH, nên chưa bàn đến độ chính
xác và tin cậy của các thông tin nói trên. Nhưng cũng vì thế mà rất cần có sự nghiên
cứu để đi đến thống nhất tương đối về DVNH gồm những yếu tố cấu thành nào.
Một số quan niệm cho rằng, DVNH cần được hiểu theo hai khía cạnh: rộng
và hẹp. Theo nghĩa rộng thì toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại
hối… của hệ thống NH (bao gồm NHNN và các NHTM) đều là hoạt động cung ứng
DV cho nền kinh tế. Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành DVNH trong DV

của WTO và của Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, cũng như nhiều nước
phát triển. Còn theo nghĩa hẹp DVNH chỉ bao gồm những hoạt động ngoài chức
năng của định chế tài chính trung gian huy động vốn và cho vay. Luật Các tổ chức
tín dụng của Việt Nam có quy định về lĩnh vực DVNH của các NHTM, nhưng
không có định nghĩa và giải thích.
Khi luật nêu lên cụm từ “liên quan đến hoạt động ngân hàng” và “các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật” là đã có xu hướng hé mở, nhưng lại chưa
mạnh dạn cho mở hẳn. Cách quy phạm như vậy có thể dẫn đến tình trạng làm chậm
đổi mới trong nhận thức và chậm đổi mới tư duy pháp lý, tư duy thực tiễn, làm cho
sự năng động sáng tạo của các tổ chức tín dụng bị giới hạn khi muốn đưa ra những
DV mới đáp ứng yêu cầu của công chúng.
1.1.1.2.Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng
Phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” còn “đổi mới là thay đổi cho khác hẳn với cái
trước, tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc lậu, trì trệ và đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển” (Từ điển bách khoa việt Nam, 2011). Theo quan điểm của triết học duy
vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Phát triển không
chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự
vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu
thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và theo xu thế phủ định của phủ định.
Như vậy, phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng. Phát triển DVNH được


8
hiểu là mở rộng DVNH về quy mô đồng thời gia tăng chất lượng dịch vụ. Đúc kết
lại, từ quan niệm trên về phát triển dịch vụ, tác giả cho rằng: Phát triển DVNH là
việc ngân hàng tạo ra sự biến đổi về mặt lượng và mặt chất của các dịch vụ. Theo
đó về mặt lượng thể hiện là sự gia tăng quy mô số lượng các dịch vụ. Về mặt chất là
việc gia tăng các tiện ích cung cấp phù hợp với khả năng của ngân hàng theo mục

tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng cũng như của nền kinh tế.
1.1.1.3. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại
trước khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Từ khi hình thành và phát triển cho đến nay có rất
nhiều quan điểm đưa ra những khái niệm về NHTM và quan điểm phổ biến nhất
đều cho rằng: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế”. (Nguồn: Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010).
Theo một số nước tư bản như Mỹ, Nhật... NHTM được định nghĩa như một
tổ chức mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là huy động vốn từ tiền gửi của cá
nhân và đơn vị kinh doanh (các công ty) và để cho vay lại các đối tượng đó. Các
ngân hàng này không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác như đầu tư
tài chính, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các nhóm ngành nghề riêng biệt.... đây là
các ngân hàng hoạt động theo mô hình chuyên doanh. Trong khi đó, một số nước ở
Châu Âu như Đức, Hà Lan, Thụy Sĩ... lại quan niệm rằng NHTM có thể kinh doanh
đồng thời tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng, đó là mô hình ngân hàng đa năng.
Nhưng theo quan điểm của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số
47/2010/QH12 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán” và “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn


9
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội.

Có thể nói, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì trước hết nó kinh
doanh trong một lĩnh vực đặc biệt đó là tiền tệ. Thứ hai, các hoạt động của nó cũng
mang tính đặc thù để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ thống NHTM được ví
như mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá trình tái sản xuất xã hội, là trợ thủ đắc lực
của Nhà nước và các chủ thể kinh tế.
1.1.1.4. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Wikipedia, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Thực tế, khó có được một khái niệm
chung, duy nhất về DNNVV cho tất cả các quốc gia mà điểm khác biệt cơ bản trong
khái niệm DNNVV giữa các nước là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô
doanh nghiệp và lượng hoá các tiêu thức ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể ở từng
nơi. Ở mỗi nước, người ta lại có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình.
Trong khu vực Đông Nam Á, Inđônêxia phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
dựa trên 3 tiêu thức là số lượng lao động, tổng giá trị tài sản và doanh thu; Singapo
thì chỉ dựa vào số lượng lao động và tổng giá trị tài sản. Trong khu vực Châu Á,
Hồng Kông xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ dựa trên tiêu thức số lượng lao
động, nhưng số lượng lao động đặt ra cho các ngành là khác nhau, với ngành dịch
vụ thì lượng lao động nhỏ hơn so với lượng lao động trong ngành công nghiệp.
Cũng như vậy nhưng Hàn Quốc chia theo thành 3 ngành, đó là các ngành: chế tạo
máy và khai khoáng, xây dựng, dịch vụ.
Trên thế giới, Canada, Úc và Mỹ đều phân loại dựa vào số lượng lao động,
nhưng số lượng lao động làm tiêu chí thì ở mỗi nước là khác nhau.
Như vậy, mặc dù có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại doanh nghiệp nhỏ và
vừa thì 2 tiêu thức được sử dụng phổ biến nhất là số lượng lao động trung bình và tổng
số vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ
đơn thuần phản ánh qui mô của doanh nghiệp mà nó còn bao trùm nội dung về kinh tế,
tổ chức sản xuất, quản lý và tiến bộ khoa học công nghiệp. Tuỳ theo



10
thực trạng về quy mô của các doanh nghiệp trong nền kinh tế của mỗi nước khác nhau,
trình độ phát triển của mỗi nền kinh tế có tính đến xu hướng phát triển trong thời gian
tới mà các nước có tiêu chí xác định riêng của mình. Như vậy việc phân loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ mang tính tương đối và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Đối với Việt Nam, sau một thời gian nghiên cứu yêu cầu thực tế và học hỏi
kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, ngày 30/06/2009, chính phủ ban hành
nghị định 56/NĐ-CP, đưa ra định nghĩa về DNNVV như sau: DNNVV là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Quy mô

DN siêu nhỏ

Khu vực

Số lao động

I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch

vụ

10 người trở
xuống
10 người trở
xuống
10 người trở
xuống

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
Số lao
nguồn vốn
động
Từ
trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
Từ trên 10
20 tỷ đồng
người đến
trở xuống
200 người
Từ trên 10
10 tỷ đồng
người đến
trở xuống
50 người


Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Số lao
vốn
động
Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến
người đến
100 tỷ đồng
300 người
Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
đồng đến
người đến
100 tỷ đồng
300 người
Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
đồng đến 50 người đến
tỷ đồng
100 người

(Nguồn:Theo thông tin của chính phủ số: 56/2009/NĐ-CP)
1.1.2. Đặc điểm, vai trò DNNVV và dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế
1.1.2.1. Đặc điểm của DNNVV trong nền kinh tế
- Là một doanh nghiệp nhưng với quy mô vừa và nhỏ nên bên cạnh những
đặc điểm cơ bản của một doanh nghiệp thông thường, DNNVV còn có một số đặc
điểm riêng biệt sau:
-

DNNVV có qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính


nhỏ, chúng tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại hình
doanh nghiệp như: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty TNHH,
doanh nghiệp tư nhân.


11
- DNNVV có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh doanh. So
với doanh nghiệp lớn, DNNVV năng động hơn, trước những thay đổi liên tục của
thị trường.
- Các DNNVV dễ dàng và nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ, thích
ứng với cuộc Cách mạng Khoa học-Công nghệ hiện đại do yêu cầu vốn bổ sung
không nhiều và giảm được sự thiệt hại trong việc thay đổi tư bản cố định khi có sự
cạnh tranh phải chuyển sang kinh doanh ngành khác.
- Các DNNVV chỉ cần lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi vốn
nhanh: Vì thế mà đã hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư
vào khu vực này.
- DNNVV có tỷ suất vốn đầu tư trên lao động thấp hơn nhiều so với doanh
nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt,
công tác điều hành mang tính trực tiếp. Bộ máy tổ chức của các DNNVV thường
đơn giản, gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh, công tác giám sát được
tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian. Chính vì vậy đã tiết kiệm
được chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa những người lao động và người quản lý trong các DNNVV
khá chặt chẽ. Vì thế người lao động dễ dàng trao đổi với nhau cũng như với lãnh
đạo, đề xuất những ý tưởng mới lạ, đóng góp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Vị thế của DNNVV trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả
năng cạnh tranh thấp: Nguồn vốn tài chính của DNNVV còn hạn chế, trong khi các
doanh nghiệp lớn có nhiều khả năng nhận thức được các nguồn tài chính khác nhau.

Các DNNVV thường gặp khó khăn trong giai đoạn mới hình thành, phần lớn là khó
khăn về vốn. Các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác thường e ngại, không
muốn cho DNNVV vay vốn bởi vì họ chưa có quá trình kinh doanh uy tín và chưa
tạo lập được khả năng trả nợ.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thường yếu kém, lạc
hậu, ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao: Do nguồn
vốn nhỏ và sự hiểu biết còn hạn chế, thông thường các DNNVV chỉ sử dụng các


12
công nghệ trung bình, đơn giản nên năng suất lao động thấp, làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít DNNVV được trang bị công nghệ hiện đại, trừ
khi liên doanh với nước ngoài. Hơn nữa các DNVVN rất khó có thể vay được một
khoản tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp công nghệ. Do thiếu thông tin về
thị trường công nghệ và máy móc thiết bị Quốc tế, các DNVVN cũng khó tiếp cận
những dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và hiệu quả,
giúp họ cải tiến và nâng cao sức cạnh tranh.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNNVV bị hạn chế. Do quy
mô nhỏ và không có mạng lưới, các mối quan hệ rộng nên DNNVV không có hệ
thống cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm được tình hình biến đổi bên
ngoài doanh nghiệp mình như: nguyên liệu, mặt hàng, trình độ công nghệ, đối thủ
cạnh tranh... Các DNNVV không có bộ phận chuyên trách về thu thập và xử lý
thông tin. Nguồn vốn tài chính có hạn, chúng không đủ kinh phí để mua sắm các
thiết bị phục vụ công tác thông tin nhanh chóng, kịp thời nói riêng và chi phí cho
hoạt động tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin nói chung. Trình độ tri thức và năng lực
thu thập, xử lý thông tin của các chủ DNNVV còn hạn chế.
- Trình độ quản lý ở các DNNVV còn bị hạn chế: Nhiều chủ doanh nghiệp tư
nhân không có kiến thức quản lý, không có trình độ chuyên môn, thậm chí trình độ
văn hoá thấp, không đủ khả năng xây dựng được dự án phát triển kinh doanh và xây
dựng dự án đầu tư, xin vay vốn Ngân hàng theo quy định.

- Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu thiết kế cải tiến
công nghệ, đổi mới sản phẩm. Trình độ tay nghề công nhân thấp, cơ sở kinh doanh
phân tán, lạc hậu. Cơ sở vật chất hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến năng suất lao
động thấp và kém sức cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp lớn.
- Thị trường DNNVV thường nhỏ bé và không ổn định, lại phải chia sẻ với
nhiều doanh nghiệp khác. Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào
hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh
nghiệp lớn. Một trong những khó khăn không nhỏ của các DNNVV Việt Nam hiện
nay chính là thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Như vậy, với đặc điểm hạn chế về vốn, trình độ công nghệ, phương thức
quản lý,... dẫn đến khả năng cạnh tranh, tiếp cận thị trường của DNNVV thấp. Đây


13
chính là những yếu tố tiềm ẩn gây rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay để quan hệ tín
dụng được thiết lập.
1.1.2.2. Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Hiện nay DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn đến công cuộc
phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các nước. DNNVV ở Việt Nam hiện chiếm
khoảng 96% tổng số DN trong cả nước, đóng góp khoảng 26% GDP, 32% giá trị
tổng sản lượng công nghiệp và chiếm khoảng 26% lực lượng lao động trong cả
nước. Vai trò của DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, mà
quan trọng hơn nó có ý nghĩa then chốt trong việc tạo công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước. Với tính
năng động cao, các DNNVV còn là trường học khởi nghiệp cho các doanh nhân và
là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn để từng bước hình thành các DN lớn... Có
thể thấy vai trò đó trên một số mặt cụ thể sau đây:
Thứ nhất: DNNVV đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm, góp phần ổn định xã hội.
Giải quyết công ăn việc làm luôn là vấn đề bức xúc đối với hầu hết các nước

trên thế giới đặc biệt là với các nước đang phát triển. Sự tồn tại và phát triển
DNNVV là một phương tiện có hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, do các
DNNVV thường được dễ dàng tạo lập với một lượng vốn không lớn, mặt khác nó
thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi của thị trường. Vì vậy, mặc dù số lao
động làm việc trong một DNNVV không nhiều nhưng theo quy luật số đông, với số
lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã
hội. Do vậy, xét trên góc độ giải quyết công ăn việc làm, DNNVV luôn đóng vai trò
quan trọng hơn các DN lớn. Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế suy thoái, thông
thường các DN lớn phải cắt giảm lao động do nhu cầu sản phẩm trên thị trường bị
thu hẹp. Ngược lại, các DNNVV do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng
với thay đổi của thị trường nên vẫn có thể duy trì được hoạt động, thậm chí có thể
len thêm vào thị trường. Vì vậy, các DNNVV không những không giảm lao động
mà vẫn có thể thu hút thêm lao động.


×