Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY SXXNKĐT THANH NIÊN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.42 KB, 43 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY SXXNKĐT THANH NIÊN HÀ NỘI
I. Tóm lược về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tên đơn vị: Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà
Nội
Tên giao dịch: Hanoi Youth Production Import-Export Investment
Company (Hagasco)
Trụ sở văn phòng K3B Thành Công-Ba Đình Hà Nội
ĐT: (04)8353163
Fax: 8345946
Tài khoản 021000001783 VNĐ
0021370022610 USD
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất-xuất nhập khẩu
đầu tư thanh niên Hà Nội
Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội(viết tắt là công
ty SX-XNKĐT thanh niên HN) được thành lập ngày 02/04/1992 với tên gọi là Xí
nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị thuộc tổng đội thanh niên
xung phong xây dựng kinh tế thủ đô vừa là một doanh nghiệp nhà nước, vừa là
nơi dạy nghề giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
Khi mới thành lập xí nghiệp có hai đơn vị : một xưởng len và hai phòng kinh
doanh
Năm 1993
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất kinh doanh và dạy nghề, lãnh đạo xí
nghiệp đã không ngừng tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương hướng phát triển
của đơn vị.Sau một thời gian hoạt động đã thành lập thêm hai phòng chức năng,
xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Xí nghiệp đã mở
rộng kinh doanh theo hướng gia công các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.Ngay từ
1
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
1
những năm đầu tiên, sản phẩm do xí nghiệp làm ra đã chiếm được cảm tình của


khách hàng về mặt chất lượng và mẫu mã sản phẩm.Với phương pháp tổ chức
sản xuất một cách khoa học đã thực sự tạo tiền đề phát triển cho những năm sau.
Tháng 9/1993 xí nghiệp thành lập xưởng may hiện đại tuyển chọn đội ngũ cán bộ
công nhân viên vận hành thử máy đồng thời tổ chức dạy nghề may.
Tháng 12/1993 xưởng may chính thức đi vào hoạt động.Được sự giúp đỡ của
trung ương đoàn xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng mở rộng xưởng may
thêm 150 máy may với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch,
máy cắt...
Cùng năm 1993 xưởng giặt là được thành lập, sản phẩm giặt là là các mặt hàng
thêu ren, quần áo xuất khẩu
Năm 1994
Để phù hợp với định hướng phát triển chung của nền kinh tế và theo đề
nghị của xí nghiệp.Ngày 3/2/1994 UBND thành phố Hà nội đã quyết định đổi tên
xí nghiệp thành Công ty may mỹ nghệ thanh niên Hà nội,đồng thời bổ sung một số
chức năng ngành nghề sản xuất cho công ty.Trong thời gian này xưởng may đã
thực sự đi vào ổn định và phát triển. Sản phẩm đầu tay là các mặt hàng phục vụ
cho quân đội và một số loại quần áo phục vụ cho thị trường.
Cuối năm 1994 công ty bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu.Xưởng len
cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số.Ngày
20/10/1994 Bộ thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất
khẩu trực tiếp.
Năm 1995
Từ đầu năm công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng
cho xưởng may.Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện
đại.Sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp đã được các khách hàng ở
thị trường Đức, Nga, Hàn Quốc chấp nhận. Chủ trương của công ty là tích cực
khai thác thị trường may mặc trong nước và tìm kiếm mở rộng thị trường cho
2
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
2

hiện tại và tương lai.Cũng trong thời gian này công ty đã khai thác tốt thị trường
trong nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục
như đồng phục đường sắt, đồng phục quân đội,đồng phục thuế.
Năm 1996
Công tác tổ chức quản lý ngày càng hoàn thiện hơn, đặc biệt là quy chế
hoạt động của xưởng may, năng suất sản phẩm may tăng liên tục đồng thời cũng
chứng minh được khả năng sản xuất các mặt hàng nội địa cao cấp như áo Jacket
và áo đồng phục.
Tháng 9/1996 thành lập xưởng gia công phong thiếp cho thị trường Nhật
Bản.Qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 3/1997 đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng cho
Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định.
Việc mở rộng ngành nghề tạo việc làm và tăng thu ngập cho cán bộ công nhân
viên được quan tâm và đã đem lại những kết quả khả quan.
Năm 1998-1999
Bên cạnh việc ổn định tổ chức sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị
trường.Doanh số đã tăng lên đáng kể.
Để phù hợp với định hướng phát triển và cũng theo đề nghị của công ty.Ngày
13/4/1999 theo quyết định 1585/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội công ty
may mỹ nghệ thanh niên Hà nội đã được đổi tên thành công ty sản xuất- xuất
nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà nội, bổ sung thêm một số ngành nghề kinh
doanh cho công ty như kinh doanh thiết bị vật tư y tế, thành lập xí nghiệp xây
dựng công trình chuyên xây dựng nhà để bán và cho thuê.
Từ năm 2000 đến nay
Cho đến năm 2004 tổng vốn kinh doanh của công ty là 5.237.459(nđ) trong
đó vốn cố định là 3.142.463(nđ)
Ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: dệt, đan len, thảm len, may mặc,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và chất đốt(than), xuất nhập khẩu hàng
3
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

3
thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, xây dựng và lắp đặt các công trình.
Cùng với những cố gắng không ngừng, công ty đã đạt được những thành tích
đáng kể, tăng doanh số, mở rộng xuất khẩu sang thị trường EU, tạo mối quan hệ
làm ăn tốt đẹp với thị trường cũ như Đức, Nga, Hàn quốc, Nhật bản..Lãnh đạo
công ty các phòng kinh doanh, phòng chức năng đang nỗ lực nghiên cứu để mở
rộng hơn nữa về quy mô và ngành nghề kinh doanh nhằm tạo thêm nhiều việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Công ty SX-XNKĐT thanh niên HN có đặc thù là một đơn vị thanh niên xung
phong có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên, tiền
thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên quy mô không lớn, hoạt
động sản xuất kinh doanh mang tính chất tổng hợp cả ở lĩnh vực sản xuất và lưu
thông.
Công ty được thành lập hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh
nhằm nâng cao trị gía vốn mà ngân sách cấp, đồng thời tạo thêm việc làm tăng
thu nhập cho người lao động. Mặt khác thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước,
đặc biệt là môi trường giáo dục, rèn luyện cho thanh niên thủ đô.
• Nhiệm vụ của công ty là
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
- Dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên thủ đô.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của thành đoàn
,trung ương, UBND thành phố HN, phù hợp với pháp luật.
Từ năm 1999 tên giao dịch của công ty là “ Hanoi youth production import-export
investment company (Hagaco)”
Công ty hoạt động theo những nội dung chủ yếu sau:
4
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN

4
- Trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế
biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư
nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ
chức kinh doanh trong và ngoài nước sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa,
kinh doanh vật liệu xây dựng,than, xây dựng các công trình giao thông vừa và
nhỏ.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở công ty
Công ty SX-XNKDT thanh niên HN là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng thương mại thành phố HN và sử dụng con dấu
riêng theo quy định của nhà nước.Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây
dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Đây là kiểu tổ chức
phổ biến ở các công ty hiện nay. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty được thể
hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty SX - XNKDT thanh niên HN
5
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
Khối kinh
doanh
Khối quản

Khối sản
xuất
XN gia
công
phong
thiếp

XN
may
thanh
niên
Ban giám
đốc
5
Ghi chú: chỉ mối quan hệ qua lại
Chỉ sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới
Báo cáo của bộ phận về lãnh đạo công ty
6
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
Phòng
kinh
doanh III
Phòng
kinh
doanh II
Phòng
t ià
chính
kế
hoạch
Phòng
kinh
doanh I
Phòng
h nhà
chính


XN
xây
dựng
công
trình
6
*Ban giám đốc gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- Giám đốc :là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ
đạo toàn bộ bộ máy quản lý.
-Phó giám đốc : là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ
quyền của giám đốc.
*Khối quản lý bao gồm 2 phòng
Các phòng kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc và ký kết
các hợp đồng với khách hàng
- Phòng hành chính lao động : phụ trách việc sắp xếp, tuyển dụng công nhân viên
của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, văn thư , bảo vệ tài
sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
-Phòng tài chính kế hoạch: có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán hoạt động
sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công
tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty.
*Khối sản xuất kinh doanh bao gồm
-XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với
khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
-XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ
chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được
các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan
liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự
trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình

đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong
sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy
móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê
mượn và sử dụng chúng.
7
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
7
4. Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty
a.Mặt hàng kinh doanh
- Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng
may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu
là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của
đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới
thành lập và hoạt động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải
Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản
xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao
cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU.
- Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để
bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty
đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu
tăng dần qua các năm.
Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt
hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ
công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành
theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực
tiếp hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng
nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách
hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các
hợp đồng xuất khẩu.

b.Khái quát về thị trường của công ty
Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn
Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây
là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung
cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định.
8
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
8
Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng
của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng
hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng
đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế
của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có
các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các
đối tác nước ngoài.
c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty
Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng
cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có
thông tư số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia
hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng
kể.Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của
mình.
*Môi trường cạnh tranh trong nước
Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng
4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh
doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh
nghiệp cũ và mới.
Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ
lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng
và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.

Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là
một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la
tinh..nên vẫn còn có nhiều hạn chế.
Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công
trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia
vào các công trình lớn.
9
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
9
Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
*Môi trường cạnh tranh quốc tế
Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty
xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi
gia nhập thị trường quốc tế.
d.Khái quát về nguồn lực
*Khái quát về vấn đề tài chính
Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo
chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm
2003 như sau
Đvị:1000đ
Chỉ tiêu Năm 2003
Số tiền Tỉ trọng%
1. Tổng tài sản 157.856.634 100
-TSCĐ 82.085.450 52
-TSLĐ 75.771.184 48
2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100
-Nợ phải trả 96.292.547 61
-Nguồn vốn chủ sở hữu 61.564.087 39

Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó
TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là
75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48%
Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty
trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn
vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39%
trong tổng nguồn vốn.
Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn
hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là
10
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
10
chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá
xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải
trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
nhỏ điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ cao về tài chính.
*Khái quát về lao động của công ty
Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao
động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập, công ty đã
chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không
ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty có 480 cán bộ công nhân viên được
phân bổ cụ thể như sau:
Các bộ phận phòng ban chức
năng
Giới tính Trình độ chuyên môn Tuổi đời bình quân
Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp
Ban giám đốc 2 1 3 51
Phòng hành chính lao động 3 4 4 3 40.5

Phòng tài chính kế hoạch 4 2 4 2 41
Phòng kinh doanh I 2 3 3 2 38.7
Phòng kinh doanh II 3 2 3 2 37.6
Phòng kinh doanh III 2 4 4 2 39.4
XN may TN 25 135 8 51 101 28.2
XN gia công phong thiếp XK 45 67 6 29 77 29.1
XN xây dựng công trình 144 32 10 58 108 27.6
Tổng số nhân viên 230 250 45 149 286 37.01
Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau:
Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480 người. Do đặc thù của
công ty là sản xuất hàng xuất khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần
lớn.
Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người ( chiếm 9.38% tổng số lao
động) và 149 người trình độ trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao
11
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
11
động được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề rồi mới đứng máy
sản xuất.
Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội
ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và
không ngừng học tập, trau dồi , năng động không ngừng tiếp thu những phương
pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích động
viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác
đáng, bố trí nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc.
Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong những năm gần đây đã có
sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để
không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị

trường trong nước và vươn ra quốc tế.
e. Môi trường ngành của công ty.
*Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và
trên thế giới.Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong
nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty SX-XNKĐT thanh
niên HN đã nắm bắt được cơ hội này. Trong những năm qua, công ty đã mở rộng
quan hệ đối tác với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số nước
trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu
vực đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo đà phát triển của
các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng
doanh thu, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều.
*Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các yếu tố khác
12
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
12
Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mở rộng
quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban hành luật
Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi bổ sung năm 1996, Luật thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng
khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy
mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty.
Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, khoa học công
nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của công ty như:
-Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng vùng từng dân tộc
-Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá

trình kinh doanh như : các quá trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh
doanh.
-Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá trình kinh doanh.
Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công
ty mà công ty đã nghiên cứu xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy
cơ bất lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu tố đó mang lại cho
quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
5.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003
13
Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
13
Biểu 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2001 - 2003
Các chỉ tiêu TH 2001 TH 2002 TH 2003 2002/2001 2003/2002
ST TL% ST TL%
Tổng doanh thu 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16
Doanh thu thuần 29.831.960 32.469.120 34.467.840 2.637.160 8.84 1.998.720 6.16
Giá vốn hàng bán 20.473.143 21.492.163 22.016.496 1.019.020 4.98 524.333 2.44
Lợi nhuận gộp 9.358.817 10.976.957 12.451.344 1.618.140 17.29 1.474.387 13.43
CFQL và CFSXKD 3.238.500 3.642.600 3.859.200 404.100 12.48 216.600 5.95
Lợi nhuận từ hoạt động KD 6.120.317 7.334.357 8.592.144 1.214.040 19.84 1.257.787 17.51
Thu nhập từ HĐTC 324.312 365.497 398.835 41.185 12.7 33.338 9.12
Chi phí HĐTC 151.657 167.153 181.368 15.496 10.22 14.215 8.5
Lợi nhuận từ HĐTC 172.655 198.344 217.467 25.689 14.88 19.123 9.64
TN bất thường 178.375 211.647 258.373 33.272 18.65 46.726 22.08
Chi phí bất thường 213.647 201.364 232.144 -12.283 -5.75 30.780 15.29
LN bất thường -35.272 10.283 26.229 45.555 129.15 15.946 155.07
LN trước thuế 6.257.700 7.542.984 8.835.840 1.285.284 20.54 1.292.856 17.14
Thuế TN phải nộp 2.002.464 2.413.755 2.827.469 411.291 20.54 413.714 17.14
LN sau thuế 4.255.236 5.129.229 6.008.371 873.993 20.54 879.142 17.14
14

Lớp K36 A6 - Khoa QTDN
14
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3
năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng đều. Cụ thể như sau:
-So với năm 2001 thì năm 2002 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(nđ) tương
ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%.
-Doanh thu thuần năm 2002 tăng 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là
8.84%
-Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 1.019.020(nđ) tương ứng với tỷ lệ 4.98% và
tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn tới lợi
nhuận gộp năm 2002 tăng lên 1.618.140(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 17.29%.
-Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán hàng, sản xuất
kinh doanh của năm 2002 tăng 404.100(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là
12.48%.Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên công
ty vẫn có lãi.Mặc dù vậy tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh
thu cũng là một dấu hiệu chưa tốt.
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng 1.214.040(nđ) tương ứng
với tỷ lệ tăng là 19.84%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm2002 đạt
198.344(nđ) tăng 25.689(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.88%.Lợi nhuận từ
hoạt động bất thường năm 2002 tăng 45.555(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là
129.15% do chi phí bất thường giảm12.283(nđ) so với năm 2001 tương ứng với
tỷ lệ giảm là5.75%
Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế của năm 2002 đạt
7.542.984(nđ) tăng 1.285.284(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.54%
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 tăng 873.933(nđ) với tốc độ tăng là
20.54%
NX: Năm 2002 so với năm2001, các chỉ tiêu hầu như đều tăng nhưng chi phí quản
lý và chi phí bán hàng, sản xuất kinh doanh có tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng
của doanh thu.Nói chung là chưa thật sự tốt, một đồng chi phí bỏ ra chưa tạo ra
15

số đồng doanh thu tương ứng.Công ty cần phải xem xét cắt giảm bớt các khoản
chi phí bất thường để thu được lợi nhuận lớn hơn.
*Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty năm 2002-2003 như sau:
-Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2003 đạt 34.467.840(nđ) tăng
1.998.720(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.16%
-Giá vốn hàng bán năm 2003 đạt 22.016.496 (nđ) tăng 524.333(nđ) so với năm
2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.44%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm
hơn tốc độ tăng của doanh thu và doanh thu thuần.Do đó lợi nhuận gộp của năm
2003 tăng lên 1.474.387(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.43%
-Chi phí quản lý và chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng lên 216.600(nđ)
ứng với tỷ lệ tăng 5.95%
Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn
tốc độ tăng của lợi nhuận.Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn
ra tốt.
-Lợi nhuận của công ty năm 2003 đạt 8.592.144(nđ) tăng 1.257.787(nđ) so với
năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 17.51%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm
2003 tăng 19.123(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 9.64%.Hoạt động tài chính của công ty
đem lại lợi nhuận không nhiều năm 2003 là 217.467(nđ). Lợi nhuận bất thường
năm 2003 tăng 15.946(nđ) tương ứng với tỷ lệ 155.07%. Tổng hợp các khoản lợi
nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 8.835.840(nđ) tăng
1.292.856(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 17.14%
-Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2003 tăng lên
413.714(nđ) ứng với tỷ lệ 17.14%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 tăng
lên 879.142(nđ)
NX: Nói chung tốc độ tăng trưởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm
2003 tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc
độ tăng của năm 2002 nhưng về số tiền thì tăng nhiều hơn.Các khoản thu từ hoạt
16
động tài chính không đáng kể, các khoản chi phí bất thường tăng nhanh đã ảnh

hưởng tới lợi nhuận chung. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc
phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh của mình.
17

×