Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Cơ sở lý luận hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.02 KB, 48 trang )

Cơ sở lý luận hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ PHÂN BIỆT HIỆU QUẢ VỚI KẾT QUẢ VÀ CÁC LOẠI HIỆU
QUẢ.
I.1 Khái niệm.
I.1.1. Hiệu quả.
Là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
I.1.2. Kết quả.
Là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh
hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
I.1.2. Hiệu quả kinh doanh.
Là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong hoạt động kinh doanh.
I.2 Phân biệt hiệu quả với kết quả.
+ Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể phản ánh bằng số tương
đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
+ Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối, phạm trù này
chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cùng mang bản
chất là kết của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
+ Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất thì hiệu quả là phương
tiện để có thể đạt được các mục tiêu trên.
I.3. Phân biệt các loại hiệu quả.
a. Hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã
hội thường là giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng ; nâng cao
phúc lợi xã hội ; nâng cao mức sống và đời sống văn hoá tinh thần cho người
lao động ; đảm bảo và nâng cao cho người lao động cải thiện điều kiện lao
động ; đảm bảo vệ sinh môi trường... Hiệu quả xã hội thường gắn với các mô
hình kinh tế hỗn hợp và trước hết thường được đánh giá và giải quyết ở góc
độ vĩ mô.


b. Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kì nào đó. Hiệu quả kinh tế thường được nghiên cứu
ở góc độ quản lí vĩ mô. Cần chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh tế và
hiệu quả kinh doanh cũng vận động cùng chiều. Có thể từng doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh doanh cao song chưa chắc nền kinh tế đã đạt hiệu quả kinh tế
cao bởi lẽ kết quả của một nền kinh tế đạt được trong mỗi thời kỳ không phải
lúc nào cũng là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
c. Hiệu quả kinh tế- xã hội.
Hiệu quả kinh tế- xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định. Hiệu quả kinh
tế- xã hội gắn liền với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở góc độ quản lý vĩ
mô.
d. Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là đối tượng nghiên cứu của toàn bộ đề tài mà em
đã chọn, đã được khái niệm ở phần trên, gắn với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ Ý NGHĨA.
II.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Để đảm bảo tính đúng đắn và tính thống nhất của việc đánh giá và đo
lường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Về phương diện tính toán thống kê chỉ
tiêu đánh giá và đo lường chỉ tiêu tương đối. Nó phản ánh một đơn vị đầu vào
thì sẽ cho bao nhiêu đơn vị đầu ra. Kết quả kinh doanh của hoạt động kinh
doanh được đo bằng nhiều đại lượng. Như chi phí đầu vào trên giá trị của các
nguồn lực được sử dụng. Vì vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh được xác định
bằng hệ thống các chỉ tiêu.
II.1.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
• Chỉ tiêu doanh lợi :
Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh ( TSCĐ)
D

VKD
=
Lợi nhuận (trước thuế, sau thuế)
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ( trước thuế, sau thuế ).
• Hệ số doanh lợi, doanh thu thuần
Hệ số doanh thu,
doanh thu thuần
=
Lợi nhuận (trước thuế, sau thuế)
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
(trước thuế, sau thuế) từ một đồng doanh thu.
• Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
Chỉ tiêu HQKD theo
chi phí
=
Doanh thu thuần
Chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần cho một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu
này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ
sử dụng các yếu tố chi phí cũng kém hiệu quả.
II.1.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.
• Hiệu quả sử dụng tài sản
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản kinh doanh

nsả tài Tổng

thuần thu Doanh
nsả tài ntrê thu doanh lệ Tỷ =
+ Hiu qu s dng TSC.
TSCĐ trị Giá
nhuậnLợi
H =
+ H s tn dng cụng sut mỏy múc thit b.
Q
Q
TK
t
=
H
s

Q
t
: sn lng thc t t c
Q
TK
: sn lng theo thit k.
+ Hiu qu s dng ti sn lu ng.
TSLĐ
nhuậnLợi
H
TSLĐ
=
+ Vũng quay TSL
BQTSLĐ
thuần thu Doanh

S
VTSLĐ
=
+
S ngy ca mt vũng luõn chuyn
S
VTSLĐ
365
=N
Hiu qu s dng lao ng :
Cụng thc :

S
GTTSL
W =
Trong đó :
W : năng suất lao động tính một năm
S : Tổng số lao động bình quân tính một năm
GTTSL : giá trị tổng sản lượng đạt được trong một năm
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng bình
quân của doanh nghiệp trên tổng số lao động bình quân của doanh nghiệp.
• Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
+ Vòng luân chuyển nguyên vật liệu
NVL
NVL
DT
SD
=
SV

NVL
Với : SV
NVL
: số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ
NVL
SD
: giá vốn nguyên vật liệu đã dùng
NVL
DT
: giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ thanh toán
+ Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dỏ dang
VT
Z
SV
DT
HHCB
SPDD
=
với :
SV
SPDD
: số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang
Z
HHCB
: Tổng giá thành hàng hoá đã chế biến
VT
DT
: giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính toán
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên liệu của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm

được chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vạt liệu, giảm bớt nguyên liệu tồn
kho, tăng vòng quay của vốn lưu động. Tuy nhiên, nếu quá chú ý đến các chỉ
tiêu này có thể dẫn đến thiếu lượng nguyên vật liệu dự trữ cần thiết.
II.2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm :
càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào
các hoạt động sản xuất phục vụ các nhu cầu khác nhau của con
người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì
nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng không giới
hạn. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm
bắt buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba
câu hỏi : sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì
thị trường chỉ chấp nhạn các doanh nghiệp nào quyết định sản xuất
đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số lượng va chất lượng phù hợp.
Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sử dụng các
nguồn lực sản suất xã hội để sản xuất sản phẩm không tiêu thụ
được trên thị trường –tức kinh doanh không có hiệu quả lãng phí
nguồn lực sản xuất xã hội – sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, mọi doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị
trường mở của và càng ngày càng hội nhập phải chấp nhận và
đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh
doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh :
chất lượng và sự khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng.
Để duy trì lợi thế về giá cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành. Chỉ trên cơ sỏ sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế
cao, doanh nghiệp mới đạt được điều này.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện điều này, doanh
nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra

sản phẩm (dịch vụ) cung cấp cho thị trường. Muốn vậy doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất này bao nhiêu
sẽ càng có cơ hội đẻ thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện đẻ thực
hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách
quan để doanh nghiệp thục hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối
đa hoá lợi nhuận.
III. THỰC CHẤT PHẠM VI ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ.
Để phân tích hoạt động kinh tế đạt kết quả tốt, chính xác và
lượng hoá có nhiều phương pháp.
Phương pháp phân tích co tính chất nghiệp vụ kỹ thuật nhằm
chính xác hoá nội dung phân tích và gồm hệ thống phương pháp tạo
thành.
III.1 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH :
Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ
bản như xác định gốc để so sánh, xác định điều kiện và mục tiêu so
sánh.
+ thực tế năm nay so với năm trước
+ thực tế doanh nghiệp so với thực tế của ngành
Khi so sánh số liệu thành 1 dãy số, chúng ta có thể nhận định
được tình hình phát triển của hiện tượng nghiên cứu trong thời
gian dài. Phương pháp so sánh đòi hỏi điều kiện :
• Các chỉ tiêu so sánh có cùng nội dụng kinh tế

• Các số liệu thu thập trong một kỳ tương ứng.
Phương pháp so sánh thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch. Bước đầu tiên quan
trọng phân tích hoạt động kinh tế.
+ Đánh giá tình hình phát triển kinh tế của đơn vị trong một kỳ
hoặc nhiều kỳ.
+ Đánh giá sâu sắc trình độ công tác đơn vị kinh tế.
Bởi lẽ sau khi so sánh tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tình hình chỉ
tiêu phân tích.
III.2 Phương pháp loại trừ :
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên
cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ
phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định và mức độ
ảnh hưởng của một nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại
trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh
hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thẻ trực tiếp dựa vào mức
biến động ở từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng
nhân tố. Cách thứ nhất gọi là “ số chênh lệch ’’. Cách thứ 2 là thay
thế “ liên hoàn”.
Phương pháp loại trừ thực hiện nhiệm vụ sau :
+ Các nhân tố có quan hệ với chỉ liệu phân tích dưới dạng một
tích số (hoặc một thương số).
+ Việc sắp xếp và định hướng ảnh hưởng các nhân tố cần
tuân theo qui luật “ lượng biến dẫn đến chất biến ’’.
III.3 Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt các bộ phận. .. Để lượng háo các mối liên hệ đó ngoài
các phương pháp đã nêu trong phân tích kinh doanh còn sử dụng
phổ biến các cách nghiên cứu liên hệ phổ biến như liên hệ cân đối,

liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
+ Liên hệ cân đối : có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh : giữa tổng số vốn và tổng
số nguồn ; giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ,
các loại vốn ; giữa nhu cầu và khả năng thanh toán ; giữa nguồn
mua sắm và tình hình sử dụng các loại vật tư ; giữa thu chi và kết
quả kinh doanh v.v.. Mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếu
tố. ..dẫn đến sự cân bằng cả về mức biến động (chênh lệch) về
lượng giữa các mặt của các yếu tô trong quá trình kinh doanh. Dựa
vào nguyên tắc đó cũng có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố
có quan hệ dưới dạng “ tổng số “ bằng liên hệ cân đối.
+ Liên hệ trực tuyến : là mối liên hệ theo một hướng xác định
giữa các chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng
chiều với lượng hàng bán ra giá bán có quan hệ ngược chiều vè giá
thành tiền thuế v.v.. Trong mối liên hệ trực tuyến này theo mức phụ
thuộc giữa các chỉ tiêu có thể phân tích thành 2 loại quan hệ chủ
yếu :
a) Liên hệ trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với
gia bán, giá thành tiền thuế v.v.. Trong trường hợp này các nối liên
hệ không qua một chỉ tiêu liên quan nào : giá bán tăng ( hoặc giá
thành hay tiền thuế giảm ) sẽ làm lợi nhuận tăng.
b) Liên hệ gián tiếp là quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó
mức độ phụ thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
Trong trường hợp cần thống kê số liệu nhiều lần để đảm bảo
tính chính xác của mối liên hệ thì hệ số này được tính theo công
thức chung của hệ số tương quan.
+ Liên hệ phi tuyến : là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong
mức độ liên hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên
hệ luôn biến đổi : liên hệ giữa các mức năng suất thu hoạch với
năm kinh doanh của vườn cây lâu năm hoặc súc vật sinh sản, giữa

lượng vốn sử dụng với sức sản xuất và sức sinh lời của vốn.vv..
Trong trường hợp này, mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích
( hàm số ) với các nhân tố ( biến số ) thường có dạng hàm luỹ thừa.
Để quy về hàm tuyến tính người ta dùng các thuật toán khác nhau
như phép toán loga, bảng tương quan và phương trình chuẩn tắc
v.v.. cũng có thể dùng vi phân hàm số của toán học để xác định ảnh
hưởng của các nhân tố (biến số x) đến mức biến động của chỉ tiêu
phân tích ( số giả của hàm số y ).
Tuy nhiên, những mối liên hệ phức tạp này thường chỉ sử
dụng phân tích chuyên đề hoặc trong phân tích đồng bộ phục vụ
yêu cầu quản lý.
III.4 Phương pháp hồi qui và tương quan.
Hồi qui và tương quan là các phương pháp của toán học,
được vận dụng trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá
mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một
tiêu thức kết quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng
ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy la một phương pháp xác định độ
biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức
nguyên nhân. Bởi vậy hai phương pháp này có liên hệ chặt chẽ với
nhau và có thẻ gọi tắt là phương pháp tương quan. Nếu quan sát,
đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và một tiêu thức
nguyên nhân gọi là tương quan đớn. Nếu quan sát, đánh giá mối
liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và nhiều tiêu thức nguyên nhân
gọi là tương quan bội.
IV. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh thường ảnh hưởng của nhiều
yếu tố khác nhau. Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh là một vấn đề
cần thiết, do đó xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một nhiệm vụ đặt ra, nhờ đó giúp cho các

doanh nghiệp có điều kiện nhìn nhận rõ ràng những tác động tích
cực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh mà thúc đẩy hoặc kìm hãm
nó. Ta có thể phân chia các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh làm hai nhóm.(Xem hình ).
IV.1 Các nhân tố bên trong.
1.1. Lực lượng lao động:
Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ
thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp
Các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD
Các nhân tố bên trong DN Các nhân tố bên ngoài DN(Môi trường bên ngoài)
Lực lượng lao động
Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và sử dụng TBKTQuản trị doanh nghiệp
Hệ thống trao đổi xử lý thông tin.
Tính toán kinh tế
Môi trường kinh tế Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầngMôi trường pháp lý
dụng kỹ thuật tiên tiến la điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả
sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng : thứ
nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người tạo ra. Nếu
không có lao động sáng tao của con người sẽ không thể có các máy
móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị dù có hiện đại đến đâu
cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ
sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy nhiều
doanh nghiệp nhập tràn lan thiết bị hiện đại của nước ngoài
nhưng trình độ sử dụng yếu kém nên vừa không đem lại năng suất
cao lại vừa tốn kém cho hoạt động sửa chữa, kết cục hiệu quả kinh
doanh rất thấp.

Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh
nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng
vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sẩn phẩm mới
với kiểu dáng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng, làm cho
sản phẩm ( dịch vụ ) của doanh nghiệp có thẻ bán được tạo cơ sở
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động
trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn
lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,...) nên tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh
tế tri thức là hàm lượng khoa học kết tinh trong sản phẩm ( dịch vụ
) rất cao đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh
nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này khẳng định vai
trò ngày càng quan trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn
gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát
triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng
suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá
thành. Như thế, cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố hết sức quan
trọng tạo ra tiềm năng, tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu
quả kinh doanh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp chịu
tác động manh mẽ của trình độ kỷ thuật cơ cấu tính đồng bộ của
máy móc thiết bị chất lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc
thiết bị...
Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng chu kỳ
công nghẹ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn đóng vai
trò ngày càng to lớn mạng tính chất quyết định đối với việc nâng

cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng đắn chuyển
giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế
giới, bồi dưỡng va đào tạo lực lượng làm chủ được công nghệ kỹ
thuật hiên đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên
tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới... làm cơ sở cho việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị
doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một
hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến
động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và
quan trọng nhất quyết định sự thành công hiệu quả kinh doanh hay
thất bại, kinh doanh phi hiệu quả của một doanh nghiệp. Định
hướng đúng và luôn định hướng đúng là cơ sở để đảm bảo hiệu quả
lâu dài của doanh nghiệp. Đến nay người ta cũng khẳng định ngay
cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm của một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân
tố quản trị chứ không phải của nhân tố kỹ thuật ; quản trị đinh
hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên nền
tảng tư tưởng này.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp khai thác
và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất. Chất lượng của hoạt
động này cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của mỗi thời kỳ.
1.4 Hệ thống trao đổi và xử lí thông tin.
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học
kỹ thuật đang làm thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó
công nghệ tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin

được coi là hàng hoá là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá.
Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều
thông tin chính xác về nhu cầu của thị trường hàng hoá, về công
nghệ kỹ thuật về người mua, về các đối thủ cạnh tranh. .. Ngoài ra
doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc
tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh
tế của nhà nước và các nước khác có liên quan...
1.5 Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt
được và hao phí các nguồn lực để đạt kết quả đó. Cả hai đại lượng
kết quả và hao phí nguồn lực của mỗi thời kỳ cụ thể đều khó đánh
giá một cách chính xác.
Nếu xét trên phương diện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết
quả, chi phí là cái phải bỏ ra sẽ có :
Kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi
nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận “thực” ; song
muốn xác định được lợi nhuận kinh tế thì phải xác định được chi
phí kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí “thực”, chi
phí sử dụng tài nguyên. Đáng tiếc là đến nay khoa học chưa tính
toán được chi phí kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính
toán. Trên cơ sở chi phí tính toán sẽ xác định được lợi nhuận tính
toán.
2.Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
2.1.Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, . ..
Mọi qui định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến
kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường

pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt
động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc
tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng.Một môi
trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa
điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú ý
đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích các
thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính
bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh ; mỗi
doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực, ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên
tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển kinh
doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã
hội.
Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường
kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sẽ chỉ có kết
quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành
viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngược lại nhiều doanh nghiệp sẽ
lao vào con đường làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng
giả, hàng nhái cũng như gian lận thương mại, vi phạm pháp lệnh
môi trường. .. làm cho môi trường kinh doanh không còn lành
mạnh. Trong môi trường này, nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh
doanh không do các yếu tố nội lực từng doanh nghiệp quyết định
dẫn đến những thiệt hại rất lớn về kinh tế và làm xói mòn đạo đức
xã hội.
2.2 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến

các chính đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ
cấu. .. các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự tiên hay kìm hãm
sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể do đó tác
động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao
thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước. .. cũng như sự phát
triển của giáo dục và đào tạo. .. đều là những nhân tố tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi,
điện nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có
nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu giảm chi phí kinh doanh. .. và do đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Ngược lai, ở
nhiều vùng nông thôn, miền núi, hải đảo biên giới có cơ sở hạ tầng
yếu kém, không thuận lợi cho mọi hoạt động như vận chuyển hàng
hoá. ..các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không
cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị
nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu
thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh rất thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực
lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực
của mỗi doanh nghiệp
Chất lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh
hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
V. Hướng biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nghiên cứu hiệu quả kinh doanh và nắm bắt được các nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là tiền đề cho các
doanh nghiệp tự đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình một cách

thực chất và định hướng đúng đắn cho tương lai nhằm quyết tâm
khai thác tối đa mọi tiềm lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở tăng cường tích luỹ để tái đầu tư sản xuất cả
chiều sâu lẫn chiều rộng góp phần nâng cao hiệu quả cho toàn nền
kinh tế.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh:
V.1. Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu
vực và quốc tế vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, vừa làm cho tính biến động của môi trường kinh doanh
ngày càng lớn hơn. Đặc biệt khi mà các hiệp định thương mại được
ký kết giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới
đang ngày càng xoá đi các rào cản thuế quan đối với các hoạt động
xuất, nhập khẩu. Điều này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các
doanh nghiệp ở các nước vào thị trường của nhau. Trong môi
trường kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lường
trước của môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược
kinh doanh mang tính chất động và tấn công. Chất lượng của
hoạch định và quản trị chiến lược tác động trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng như hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo qui trình
khoa học, phải thể hiện tính linh hoạt cao. Đó không phải là bản
thuyết trình chung chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể
trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế
các đe doạ của thị trường. Trong quá trình hoạch định chiến lược
phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa chiến lược tổng quát và các
chiến bộ phận.
Một vấn đề quan trọng nữa là phải chú ý đến chất lượng khâu triển
khai thực hiện chiến lược, biến chiến lược kinh doanh thành các

chương trình, các kế hoạch và chính sách kinh doanh phù hợp.
V.2 Lựa chọn quyết đinh sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
V.2.1 Quyết định mức sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu
vào.
Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu
dài là tối đa hóa lợi nhuận. Xét trên phương diện lý thuyết thì để
đạt được mục tiêu này, trong mọi thời kỳ kinh doanh doanh nghiệp
phải quyết định mức sản xuất của mình thoả mãn điều kiện doanh
thu biên thu được từ đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng với chi phí
kinh doanh biên để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ i đó : MC=MR.
Mặt khác, để sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả nhất
doanh nghiệp quyết định sử dụng khối lượng mỗi nguồn lực sao cho
mức chi phí kinh doanh để có đơn vị yếu tố đầu vào thứ j nào đó

×