Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.37 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ NGHĨA

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ NGHĨA

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2017

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Dương Thị Nghĩa, học viên cao học khóa 2015 2017, chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Dương Thị Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như các khoa
chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các phòng
nghiệp vụ Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 7 năm
2017
Tác giả luận văn

Dương Thị Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ..............................................................viii

MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.............................................. 3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................
3
̃
̀̀

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VA THƯCC̣ TIÊN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................... 4
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM.................................................4
1.1.1. Khái niệm vàchức năng NHTM......................................................4
1.1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM..................................6
1.1.3. Hoạt động huy động nguồn vốn từ khách hàng cá nhân...............11
1.2. Kinh nghiệm tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại một số
NHTM.............................................................................................29
1.2.1. Kinh nghiêṃ của môṭsốchi nhánh ngân hàng thương maịtrên điạ
bàn tỉnh PhúTho.̣.............................................................................29
1.2.2. Bài hoc̣ kinh nghiêṃ cho Agribank PhúTho. .̣ ..............................30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu....................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



iv
2.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin....................................32
2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin..................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................35
2.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................36
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính....................................................................38
Chương 3. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ . 41
3.1. Tổng quan về Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ............................41
3.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ.........................41
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Agribank Chi nhánh tỉnh Phú
Thọ..................................................................................................42
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực................................................43
3.1.4. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất.........................................46
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ giai

đoạn 2014 - 2016............................................................................46
3.2. Đánh giáthực trạng huy động vốn khách hàng cá nhân tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoaṇ 2014-2016.......................................50
3.2.1. Danh mục sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân..............50
3.2.2. Quy trình cung ứng sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân 53
3.2.3. Chính sách khách hàng đã thực hiện trong huy động vốn khách hàng cá
nhân.................................................................................................56
3.2.4. Kết quả hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân..................58
3.2.5. Chất lượng sản phẩm huy động vốn khách hàng cá nhân thông qua
ýkiến khách hàng............................................................................64
3.3. Nhâṇ xét chung vềthưc̣ hiêṇ huy đông̣ vốn khách hàng cá nhân tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ trong giai đoaṇ 2014-2016......66
3.3.1. Những ưu điểm.............................................................................66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


v
3.3.2. Những hạn chế..............................................................................67
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.............................................................67
Chương 4. MUCC̣ TIÊU, ĐINḤ HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CHO
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ...........................71
4.1. Muc̣ tiêu vàđịnh hướng tăng cường hoạt động huy động vốn khách
hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.......................71
4.1.1. Mục tiêu........................................................................................71
4.1.2. Định hướng trong tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân .. 73

4.2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ..................................................75
4.2.1. Giải pháp về mạng lưới huy động vốn khách hàng cá nhân.........75
4.2.2. Giải pháp về chất lượng và năng lực nguồn nhân lực...................76
4.2.3. Giải pháp về đổi mới quy trình nghiệp vụ....................................78
4.2.4. Giải pháp về chính sách khách hàng.............................................80
4.2.5. Giải pháp về hoạt động truyền thông và quảng bá........................82
4.3. Một số kiến nghị..............................................................................85
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước................................................................85
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................86
4.3.3. Kiến nghị với Agribank.................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................91
PHỤ LỤC...............................................................................................93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ
ATM

: Máy giao dịch tự động

BHTG

: Bảo hiểm tiền gửi

CMND

: Chứng minh thư nhân dân

CSKH

: Chăm sóc khách hàng

GRDP


: Tổng sản phẩm trên địa bàn

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHQT

: Khách hàng quan trọng

KHTT

: Khách hàng thân thiết

NHNN

: Ngân hàng nông nghiệp

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW

: Ngân hàng Trung ương


NN

: Nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.

Kết quả kinh doanh năm 2014 - 2016.................................49

Bảng 3.2.

Quy mô khách hàng cá nhân qua các năm..........................59

Bảng 3.3.

Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong
tổng nguồn vốn huy động...................................................60


Bảng 3.4.

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân..........61

Bảng 3.5.

Quy mô huy động vốn khách hàng dân cư tại các Chi nhánh
thuộc Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ............................62

Bảng 3.6.

Năng suất lao động trong hoạt động huy động vốn dân cư 62

Bảng 3.7.

Mức độ đáp ứng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân

đối với hoạt động cho vay...................................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Đồ thị:
Đồ thị 3.1.

Quy mô và thị phần nguồn vốn huy động năm 2014 - 2016......47


Đồ thị 3.2.

Quy mô và thị phần dư nợ cho vay năm 2014 - 2016................48

Đồ thị 3.3.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động KHCN giai
đoaṇ 2014 - 2016....................................................................... 60

Đồ thị 3.4.

Thị phần hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân của Agribank

Chi nhánh tỉnh Phú Thọ............................................................. 64
Đồ thị 3.5.

Điểm số bình quân theo từng nhóm tiêu chí..............................65

Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức của Hội sở Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ 43

Sơ đồ 3.2.

Mô hình tổ chức của chi nhánh hạng III trực thuộc Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ................................................................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay, nguồn vốn huy
động đóng vai trò quan trọng, quyết định quy mô, năng lực cạnh tranh. Trong đó,
nguồn vốn huy động khách hàng cá nhân có vai trò đặc biệt quan trọng và là cơ sở
tạo lập nền khách hàng, nền vốn vững chắc và phù hợp với xu thế phát triển ngân
hàng bán lẻ tại Việt Nam. Do đó hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân được
các ngân hàng thương mại tập trung nhiều nguồn lực để triển khai thực hiện và đây
là lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt nhất.
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay, nguồn vốn huy động tại chỗ chỉ đáp ứng
được trên 80% nhu cầu cho vay, trong đó nguồn vốn huy động từ khách hàng cá
nhân chiếm trên 86%. Do đó, nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn huy động từ khách hàng
cá nhân đối với các NHTM rất cấp thiết.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Phú Thọ (Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ) với mạng lưới gồm Trụ sở Chi nhánh
tỉnh, 15 chi nhánh cấp III, 35 phòng giao dịch hoạt động rộng khắp toàn tỉnh. So với
các ngân hàng thương mại trên địa bàn, Agribank Phú Thọ có thị phần lớn nhất
trong hoạt động huy động vốn nói chung, huy động vốn khách hàng cá nhân nói
riêng. Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú
Thọ ngày càng có sự đóng góp và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu tổng nguồn
vốn huy động (binh̀ quân giai đoaṇ 2013-2016 chiếm 87% trong tổng nguồn vốn
huy đông)̣. Tốc đô ̣ tăng trưởng nguồn vốn huy đông̣ từ khách hàng cánhân cũng
cótăng trưởng cao vàổn đinḥ (gần 18% năm 2016). Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn
vốn huy động từ khách hàng cá nhân, thì nguồn vốn huy động nội tệ và nguồn vốn
huy động có kỳ hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu. Trong cơ cấu theo kỳ hạn, thì nguồn vốn

tập trung ở các sản phẩm tiền gửi ngắn hạn (có kỳ hạn dưới 12 tháng).
Bên canḥ đó, thị phần khách hàng cánhân trong huy đông̣ vốn đang có dấu
hiệu suy giảm. Nếu như năm 2014, thị phần huy động vốn là 36,9%, thị phần huy
động khách hàng cá nhân là 37,2% thì đến năm 2016 tương ứng chỉ là 35,7% và
36,9%. Điều này chưa tương xứng với tiềm năng và quy mô mạng lưới, hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


2
huy động vốn khách hàng cá nhân vẫn có những tồn tại, bất cập ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Nhằm tăng cường,
nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn hoạt động, tác giả đã nghiên cứu đề tài
“Tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ
kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp phát huy điểm mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm tăng
cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động huy
động vốn khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng huy động vốn khách hàng cá nhân của Agribank Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoaṭđông̣ huy động vốn từ khách
hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi
- Phaṃ vi vềnôịdung nghiên cứu: luâṇ văn tâp̣ trung vào đánh giácác hinh̀
thức, chinhh́ sách, kết quảhuy đông̣ vốn vàcác nhân tốảnh hưởng tới hoaṭđông̣ huy
đông̣ vốn từ khách hàng cánhân của Chi nhánh.
- Không gian: Luâṇ văn thưc̣ hiêṇ khảo sát nghiên cứu vàthu thâp̣ sốliêụ ở các
chi Nhánh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: Dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thu thập trong khoảng thời gian từ
năm 2014 đến năm 2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn làm rõ thêm cơ sở khoa học về khái niệm, vai trò của nguồn vốn
huy động từ khách hàng cá nhân, hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân, các
nhân tố tác động. Các nội dung khác về huy động vốn khách hàng cá nhân.
- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn khách hàng cá nhân
tại Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ, nhằm đề xuất mục tiêu, quan điểm và đề ra
những giải pháp khả thi tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lýluâṇ vàthưc̣ tiễn về huy động vốn khách hàng cá nhân
của các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn khách hàng cánhân tại Agribank Chi

nhánh tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Muc̣ tiêu, đinḥ hướng vàgiải pháp tăng cường huy động vốn
khách hàng cánhân cho Agribank Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


4

̀̀

Chương 1
̃

CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VA THƯCC̣ TIÊN VỀ HUY ĐỘNG VỐN KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm vàchức năng NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM đã có lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM có mối quan hệ biện chứng
với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá: Sự phát triển hệ thống NHTM trên thế giới
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính quan trọng, không thể thiếu được. NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc
làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.


Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
1

cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính” .
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
1

nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” .
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng

được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là

1Nguồn: />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


5
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của
xã hội. 1.1.1.2. Chức năng của NHTM

Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế,
ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền
kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay
vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là
người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán
qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại
thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền
kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được
việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/



6
tế, giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông. Chức năng này góp phần tăng thêm
lợi nhuận cho NHTM thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán. Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản
tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng
tạo tiền của ngân hàng thương mại.
Chức năng “tạo tiền”
“Tạo tiền” là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng
thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền
cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong
khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,
tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện
tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Theo các nhà kinh tế học, Vốn của NHTM được định nghĩa “là những giá trị
tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng”.
Như vậy, nguồn vốn của NHTM bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản

thân NHTM đó và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi gửi vào NHTM.
1.1.2.1. Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của
NHTM Vốn của NHTM bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


7
a) Vốn tự có
Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, là những giá trị tiền tệ do ngân
hang lập được, thuộc sở hữu của NHTM, là số vốn ban đầu và được gia tăng không
ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM.
Vốn tự có có đặc điểm là chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
(thông thường chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng có tính ổn định cao, có vai
trò cực kỳ quan trọng đối với các NHTM và luôn được bổ sung trong quá trình tồn
tại và phát triển của NHTM.
Vốn tự có của NHTM là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân
hàng đối với khách hàng, đồng thời là cơ sở xác định các chỉ tiêu giới hạn an toàn
của NHTM. Do tính chất thường xuyên ổn định nên NHTM có thể sử dụng nó vào
các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định
phục vụ cho bản thân NHTM, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn
liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng được
coi như là tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán
cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết
định đối với quy mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và
bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu sẽ quyết định
năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về quy mô của một NHTM thì tiêu chí
đầu tiên được đề cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó.

Vốn tự có bao gồm 2 thành phần:
- Vốn tự có cấp 1: Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Nguồn vốn này mang
tính ổn định và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác. Vốn tự có cấp I bao gồm:

+ Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập.
Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Tuỳ thuộc vào loại hình NHTM
mà vốn điều lệ được hình thành từ những nguồn gốc khác nhau: Đối với NHTM nhà
nước, đây là số vốn được nhà nước cấp; Đối với NHTMCP thì đây là số vốn do các
cổ đông góp; đối với NHTM liên doanh đây là số vốn đã được các bên liên doanh
góp vốn; đối với NHTM nước ngoài được hình thành từ 100% vốn nước ngoài…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


8
+ Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
Quỹ dự phòng tài chính và Lợi nhuận không chia và thặng dư cổ phần được tính vào
vốn.
- Vốn tự có cấp 2, hay còn gọi là vốn tự có bổ sung, đây là bộ phận tài sản
Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự có bổ sung.
Bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản được đánh giá lại theo quy định của pháp luật
như tài sản cố định, các loại chứng khoán đã đầu tư. Phần giá trị tăng thêm chỉ được
ghi nhận vào vốn tự có theo tỷ lệ nhất định.
+ Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành và các công cụ nợ khác nhưng
phải thoả mãn một số điều kiện nhất định theo quy định từng thời kỳ.
b) Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NHTM
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Những giá trị tiền tệ này

được tạo lập thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và các
nghiệp vụ kinh doanh khác. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất
của bất kỳ một NHTM nào. Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại
chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng
vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.
Tuy nhiên, vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút
tiền của họ mà không bị ràng buộc. Do đó, NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ
thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Chi phí sử dụng vốn
huy động tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh
doanh của các NHTM và đây cũng là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao gay gắt giữa
các ngân hàng. Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Vốn huy động có thể phân chia theo nhiều tiêu thức: Theo các hình thức huy
động thì cơ cấu vốn huy động trong NHTM (Tiền gửi, Phát hành chứng từ có giá, Các
nguồn vốn huy động khác); Theo tính chất kỳ hạn (Không kỳ hạn, Có kỳ hạn); Theo
đối tượng huy động (Tổ chức, Cá nhân); Theo hình thức giá trị (Nội tệ, Ngoại tệ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


9
c) Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của
mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. NHTM có thể vay vốn
trong nước hoặc từ nước ngoài.
Cơ cấu vốn đi vay của NHTM:
- Tái cấp vốn thông qua các hình thức sau: Chiết khấu, tái chiết khấu chứng
từ có giá; Cho vay cầm cố chứng từ có giá; Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; Cho
vay theo đối tượng chỉ định.

- Cho vay trong thanh toán: Khi các NHTM tham giá hệ thống thanh toán
liên ngân hàng, nếu ngân hàng nào thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được NHNN cho
vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh toán được thực hiện. Khi cho vay thanh
toán, NHNN có thể áp dụng một trong các phương thức cho vay như sau: Cho vay
qua đêm; Cho vay thấu chi.
- Vốn đi vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Loại vay này còn gọi
là vay trên thị trường tiền tệ II, là loại cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng theo
phương thức tự vay tự trả.
Vốn đi vay nhằm giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn kịp thời để
họ có thể tiếp tục cho vay đối với các DN, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó làm gia tăng
khối lượng tín dụng cho nền kinh tế.
d) Vốn khác
Vốn khác bao gồm các nguồn vốn mà NHTM tiếp nhận từ tài trợ của Chính
phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các
chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội... và được chuyển qua NHTM thực
hiện. Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác vốn phát sinh trong quá trình hoạt động
của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, các khoản phải trả, các
khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án...).
1.1.2.2. Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM
a) Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của các

NHTM
Nguồn vốn khả dụng của NHTM có ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay
thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh hay trong hoạt động thanh toán của NHTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


10

Thông thường so với các NHTM nhỏ thì các NHTM lớn có các khoản mục về đầu tư,
cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Trong khi các
NHTM nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt dộng chủ yếu trong một khu vực nhỏ hay trong
một quốc gia. Nếu khả năng vốn của NHTM lớn thì NHTM có thể mở rộng qui mô
khối lượng tín dụng, có thể tài trợ cho các dự án lớn (về quy mô tín dụng, về thời hạn
tín dụng…) và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của NHTM.

b) Nguồn vốn huy động giúp NHTM chủ động trong kinh doanh
Trong cơ cấu vốn của NHTM thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy
động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một NHTM không thể chỉ hoạt động với
nguồn vốn tự có và vốn đi vay vì vốn tự có của NHTM chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng cơ cấu vốn của NHTM còn vốn vốn đi vay thì NHTM phải phụ thuộc
vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi phí khác. Do đó có thể
NHTM sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại nếu NHTM có lượng vốn lớn
sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn vốn lớn làm tăng khả năng
hoạt động của NHTM như chủ động đa dạng hoá các hình thức và phương thức hoạt
động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục tiêu cuối cùng của
NHTM là an toàn và sinh lời.
c) Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị trường Để
đảm bảo cho việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình thì NHTM
phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của NHTM cao chỉ khi NHTM có
nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác uy tín của NHTM còn thể hiện ở khả năng cho
vay và đầu tư của NHTM. NHTM chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài
nếu như NHTM có nguồn vốn lớn và ổn định - Điều này phụ thuộc vào khả
năng huy động vốn của NHTM.
d) Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược cạnh
tranh hợp lý thì yếu tố vế khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu
NHTM có nguồn vốn khả dụng lớn thì có thể chủ động mở rộng quan hệ tín dụng với

các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


11
và thời hạn cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay để thu hút khách
hàng. Ngoài ra NHTM còn có thể phát triển thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, tham
gia vào nhiều các hoạt động khác như liên doanh liên kết. đầu tư trên thị trường vốn,
trên thị trường tiền tệ… Bằng chính những hoạt động này sẽ góp phần phân tán rủi
ro, thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh
tranh… Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM đó.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên từng
ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình nhằm
chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình - Đó là yếu tố đầu tiên quyết định đến hiệu quả
hoạt động của một NHTM.
1.1.3. Hoạt động huy động nguồn vốn từ khách hàng cá nhân
1.1.3.1. Đặc điểm nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
- Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn của NHTM và có quy mô khách hàng lớn. Đặc điểm này là do bản chất
của những khoản huy động từ khách hàng cá nhân chính là những khoản nhàn rỗi
tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại một khoản tiết kiệm để phục vụ
cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì khách hàng cá nhân là đối tượng đông nhất
trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn
vốn có quy mô lớn cho NHTM. Đối với ngân hàng, việc huy động từ khách hàng cá
nhân sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động chung của tổng nguồn vốn huy
động và là một trong những chỉ tiêu quan trọng để NHTM quyết định lãi suất cho
vay.

- Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân là nguồn ổn định nhất, làm cơ sở
để NHTM quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng khác, của các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động
liên tục của dòng tiền trong nền kinh tế; còn vốn chủ sở hữu có chi phí huy động rất lớn
nên không cho hiệu quả cao khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ khách hàng cá
nhân có được tính chất ổn định cho người dân khi gửi tiền vào NHTM thường do mục
đích tích lũy để tiêu dùng những việc lớn hơn trong tương lai, do đó có kế hoạch và có
thể dự báo được thời điểm tăng hoặc giảm. Tuy nhiên, vì khách hàng có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


12
thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc nên NHTM cần phải duy trì một khoản
dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Ngoài ra, tính ổn định của nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân được
thể hiện ở thời hạn gửi tương đối dài, là tiền đề để cho vay trung và dài hạn, Điều
này được quy định bởi hành vi tích lũy của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM
vay. Các nguồn khác như vay từ NHTW và các tổ chức kinh tế - xã hội thì thời hạn
thường là rất ngắn hoặc không có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các
chủ thể này.
- Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân có vai trò then chốt trong việc các
NHTM ra quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế. Đặc điểm này là hệ quả
của hai đặc điểm nêu trên là nguồn vốn ổn định và có quy mô lớn. Nếu nguồn vốn nhỏ,
các NHTM không thể mở rộng quy mô cho vay nền kinh tế được nhiều cũng như thực
hiện các hoạt động tín dụng khác. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn này có quy mô lớn trong
khi khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay của NHTM hạn chế sẽ đẩy chi phí hoạt
động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.


1.1.3.2. Các hình thức tạo lập nguồn vốn huy động từ khách hàng cá
nhân a) Tiền gửi
Hiện nay các NHTM huy động nguồn vốn từ nhóm khách hàng khách hàng
cá nhân chủ yếu thông qua các sản phẩm tiền gửi. Những thuật ngữ “tiền gửi tiết
kiệm” hay “tiền gửi khách hàng cá nhân” đều chung một bản chất nhưng phổ biến
hơn thì ta hay dùng thuật ngữ tiền gửi khách hàng cá nhân để chỉ nghiệp vụ huy
động vốn của NHTM (chia theo đối tượng huy động) từ tầng lớp dân chúng. Tiền
gửi khách hàng cá nhân là một phần thu nhập của khách hàng cá nhân chưa sử dụng
đến, họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích lũy một cách an toàn và hưởng lãi.
Tiền gửi khách hàng cá nhân bao gồm rất nhiều loại và có thể phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.


Phân loại theo kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tài
khoản tiền gửi cá nhân.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán. Tiền gửi này chủ yếu là tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


13
nhàn rỗi của khách hàng cá nhân, nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được
trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho
tiền nhàn rỗi đó, chứ không có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, do đó chủ tài
khoản có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước. Số dư tài khoản này
thường không lớn, ưu điểm hơn tài khoản tiền gửi giao dịch là số dư ít biến động

hơn nhưng ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán.
Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền
sử dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể, họ có thể rút tiền tại quầy giao dịch hoặc
máy giao dịch tự động, có thể thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Về phía khách hàng,
họ phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của ngân hàng trong quá trình thực hiện
thanh toán. Về phía ngân hàng, phải thực hiện trích tài khoản thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng, chỉ được từ chối thanh toán trong trường hợp số tiền thanh toán vượt
quá số dư của tài khoản hoặc giấy tờ thanh toán không đúng yêu cầu.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là tiền nhàn rỗi của khách
hàng cá nhân và do nhu cầu chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách
hàng gửi vào ngân hàng với mục đích chính là để hưởng lãi.
Nguyên tắc của loại tiền gửi này là một khi khách hàng đã gửi tiền vào họ sẽ
không rút tiền ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Tuy nhiên do yếu tố cạnh
tranh thu hút tiền gửi, một số ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước
hạn, đồng thời để hạn chế việc khách hàng rút tiền trước hạn, ngân hàng thực hiện
việc khấu trừ một phần lãi mà khách hàng được hưởng có thể ngân hàng không chấp
nhận trả lãi cho một số tháng nào đó hoặc có thể khách hàng chỉ được hưởng mức
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho thời gian gửi tiền, hoặc có thể khách hàng dược
trả lãi phù hợp với thời gian gửi thực tế.
Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ
hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi có kỳ hạn còn được chia nhỏ hơn
thành tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Do tính ổn định cao hơn nên tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi cao hơn tiền
gửi không kỳ hạn và ngân hàng dùng để phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng.


Phân loại theo loại tiền tệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


http://www. lrc.tnu.edu.vn/


14
Tiền gửi nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, loại tiết kiệm này
được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân
hàng.
Tiền gửi ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi như USD, EUR. Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ
và do tâm lý của người dân nên số tiền gửi bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên trong
khi người vay lại e ngại vay ngoại tệ. Chính vì vậy, nhiều ngân hàng áp dụng phân
biệt lãi suất cho nội tệ và ngoại tệ theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn lãi suất
nội tệ. Ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, lãi suất tiền gửi USD đã được NHNN quy
định ở mức 0%, các loại ngoại tệ khác không quy định cụ thể nhưng đang được các
NHTM áp dụng ở mức thấp.


Phân loại theo phương thức trả gốc và lãi

- Tiền gửi trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời
điểm đáo hạn nếu khách hàng không đến rút vốn và lãi được nhập vào gốc và tự
động chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng.
- Tiền gửi trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm trả lãi ngay khi ngân hàng gửi
tiền. Khi đến hạn khách hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng như số tiền ghi trên thẻ
hoặc sổ tiết kiệm.
- Tiết kiệm trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi theo từng kỳ hạn (có
thể định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng 1 lần…) mà khách hàng và ngân hàng đã
thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể rút phần lãi của kỳ đã đăng ký vào
bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng. Nếu khách hàng không lĩnh lãi theo kỳ hạn

đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì
số lãi còn chưa lĩnh có thể được nhập vào gốc.


Phân loại theo phương thức nộp gốc

- Tiết kiệm một lần: Là loại hình tiết kiệm mà khách hàng chỉ gửi tiền vào ngân
hàng một lần và từ thời điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này ngân hàng không
tốn nhiều chi phí quản lý do số dư tài khoản của khách hàng không biến động,

do đó mức lãi suất của loại này cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


15
- Tiết kiệm gửi nhiều lần: Tiết kiệm gửi nhiều lần hay tiết kiệm gửi góp là hình
thức tiết kiệm mà định kỳ đã đăng ký với ngân hàng, khách hàng gửi vào ngân hàng
một số tiền, số tiền gửi từng lần có thể là cố định hoặc thay đổi theo khả năng của
khách hàng. Lãi suất của loại tiền này thấp hơn lãi suất tiết kiệm thông thường và ngoài
việc phụ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền thì lãi suất tiết kiệm gửi góp còn phụ thuộc vào
khoảng cách giữa hai lần gửi, khoảng cách này càng nhỏ thì lãi suất càng cao.

b) Phát hành các công cụ nợ
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, NHTM còn phát động công cụ nợ để
huy động vốn. Công cụ nợ của ngân hàng là những giấy nhận nợ mà ngân hàng trao
cho những người cho ngân hàng vay tiền, chúng xác nhận khoản tiền ngân hàng đã
vay của khách hàng với mức lãi suất, ngày trả nhất định.

Đây là nguồn vốn chủ động thu gom của ngân hàng trên thị trường tài chính
bao gồm: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong quá trình hoạt động, khi thiếu
vốn đầu tư ngân hàng có thể phát hành giấy tờ có giá để huy động (khi được ngân
hàng nhà nước cho phép) bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi; Trái phiếu ngân hàng; Kỳ
phiếu ngân hàng.


Chứng chỉ tiền gửi

Đây là công cụ vay nợ của ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị
trường với bản chất tương tự như một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Theo đó người sở
hữu chứng chỉ tiền gửi được hưởng các khoản lãi suất thỏa thuận trực tiếp giữa ngân
hàng và người gửi tiền có thể chấp nhận được.
Sự khác biệt giữa chứng chỉ tiền gửi và các loại tiền gửi có kỳ hạn là chúng
có thể chuyển nhượng và mệnh giá được thống nhất theo mức giá trị chuẩn. Điều
này thể hiện rõ sự phát triển của một công cụ đã được chuyên môn hóa để mở rộng
nguồn vốn mới.
Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép các ngân hàng có thể huy động
vốn một cách chủ động, khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho
chứng chỉ tiền gửi so với các huy động tiền gửi khác. Sự phát triển của chứng chỉ
tiền gửi và các hình thức huy động vốn khác tạo điều kiện cho ngân hàng có thể
thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

http://www. lrc.tnu.edu.vn/


×