Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ VIỆT TRANG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

PHẠM THỊ VIỆT TRANG

TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH
PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CAO THỊNH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được sử dụng để bảo vệ một học vị khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thị Việt Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết Luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy
cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Sau nữa, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Cao Thịnh đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo cùng các bạn đồng nghiệp
đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết Luận văn.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với trình độ và kinh nghiệm còn
hạn chế về hoaṭđôngg̣ huy đôngg̣ vốn, nội dung đề tài không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tồn tại. Tôi rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của
các quý Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp để tôi có điều kiện học hỏi, hoàn
thiện kiến thức hơn nữa.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thị Việt Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu...................................4
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về ngân Ngân hàng thương mại........................................... 6
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.......................................................... 6
1.1.2.Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế..............6
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại..................................8
1.1.4. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại...........................10
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.......................................................................................................21
1.2. Kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng thương mại của Việt Nam .. 26

1.2.1. Kinh nghiệm tại Ngân hàng ANZ..........................................................26

1.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.................................................................................................... 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi
nhánh Phú Thọ.................................................................................................30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 32
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra cần giải quyết...........................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................32
2.2.1. Phương pháp tiếp cận............................................................................ 32
2.2.2. Khung phân tích.................................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 34
2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin số liệu..................................................... 35
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 35
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................ 36
Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ.....................38
3.1. Một số nét cơ bản về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
(Maritime Bank) - Chi nhánh Phú Thọ........................................................... 38
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ................................................ 38
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ...............................................................................39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ.................................................................................................39
3.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng

TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ...........................................41
3.2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ..........................................................................................45
3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn...................................... 45
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động..................................................................48
3.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ...........................................56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.1. Cơ chế, chính sách trong lĩnh vực ngân hàng....................................... 56
3.3.2. Chi phí và lãi suất huy động vốn...........................................................58
3.3.3. Hoạt động cho vay vốn..........................................................................60
3.3.4. Cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn....................................65
3.3.5. Yếu tố khách hàng và môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội...................67
3.3.6. Quy mô, chất lượng hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.......................................................................69
3.4. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.......................................................77
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 77
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân cần quan tâm giải quyết................................ 80
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚ THỌ........86
4.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.......................................................................86
4.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn.....................86
4.1.2. Một số định hướng cụ thể về huy động vốn..........................................87
4.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Hàng Hải

Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.......................................................................89
4.2.1. Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của
Maritimebank - Chi nhánh Phú Thọ................................................................89
4.2.2. Xác định và xây dựng cơ cấu huy động vốn hợp lý..............................94
4.2.3. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng............................ 95
4.2.4. Xây dựng cơ chế, chính sách lãi suất huy động vốn............................. 98
4.2.5. Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn......99
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát............................................100
4.2.7. Có các giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện tốt hoạt động cho vay vốn để
làm động lực cánh kéo cho huy động vốn................................................................................. 99

4.2.8. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển mạng lưới

và chú trọng đào

tạo và nâng cao trinh̀ độ chuyên môn nghiệp vụ đối với nguồn nhân lực.....101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.2.9. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị và
công nghệ ngân hàng.....................................................................................103
4.3. Kiến nghị................................................................................................104
4.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................104
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................105
4.3.3. Kiến nghị với Hội sở...........................................................................105
́́


KÊT LUÂN.................................................................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 110
PHỤ LỤC.....................................................................................................112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCKT

: Tổ chức kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TLHTKHHĐ

: Tỉ lệ hoàn thành kế hoạch huy động


TSLNVHĐ

: Tỉ suất lợi nhuận vốn huy động

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng mẫu điều tra về khách hàng.............................................34
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime
Bank - Chi nhánh Phú Thọ trong 3 năm từ 2013-2015.......................41
Bảng 3.2. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của Maritime Bank Chi
nhánh Phú Thọ giai đoạn 2013-2015.................................................. 45
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện huy động của Maritime Bank - Chi nhánh
Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015...........................................................47
Bảng 3.4. Cơ cấu huy động vốn chia theo đối tượng của Maritime Bank Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015..........................................48
Bảng 3.5. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ tại Maritime
Bank - Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015..............................51
Bảng 3.6. Bảng cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian tại Maritime
Bank - Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015..............................53
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn tại Maritime Bank Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015..........................................55
Bảng 3.8. Chi phí huy động vốn bình quân tại Maritime Bank - Chi

nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015................................................ 59
Bảng 3.9. Kết quả huy động vốn và cho vay tại Maritime Bank - Chi
nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015................................................ 61
Bảng 3.10. Tình hình huy động, sử dụng vốn trung, dài hạn tại Maritime
Bank - Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015..............................62
Bảng 3.11. Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn tại Maritime
Bank - Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015..............................64
Bảng 3.12. Kết quảhuy đôngg̣ vốn của các tổ chức tín dụng trên điạ bàn
tinhh̉ PhúTho g̣tính đến thời điểm 31/12/2015....................................... 65
Bảng 3.13. Kết quả hoạt động kinh doanh tính trên 1 nhân sự....................... 74
Bảng 3.14. Ý kiến khách hàng đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
công nghệ của Maritime Bank – Chi nhánh Phú Thọ năm 2015........76
Bảng 4.1. Chỉ tiêu huy động vốn theo định hướng phát triển của
Maritime Bank - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2016- 2020...............89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của Maritime Bank - Chi nhánh Phú Thọ.......................... 40
Hình 3.2. Cơ cấu theo đối tượng huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh
Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015

50

Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn tăng trưởng vốn huy động theo loại tiền tại Maritime
Bank - Chi nhánh Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015


52

Hình 3.4. Cơ cấu theo thời gian huy động vốn của Maritime Bank - Chi nhánh
Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015

54

Hình 3.5. Biểu đồ về vốn huy động theo kỳ hạn tại Maritime Bank - Chi nhánh
Phú Thọ qua 3 năm 2013-2015

56

Hình 3.6. Biểu đồ về vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ năm 2015 66
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn mức độ đánh giá của khách hàng về một số tiêu chí
của Maritime Bank - Chi nhánh Phú Thọ năm 2015

69

Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn cơ cấu về trình độ đào tạo của nguồn nhân lực
Maritime Bank - Chi nhánh Phú Thọ năm 2015 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính, tiền tệ. Cũng như các trung gian tài chính khác, NHTM đóng vai trò là kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa người cho vay và người đi vay. Hoạt
động chủ yếu và thường xuyên của NHTM là huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân rồi sử dụng nguồn vốn được huy động này để cấp tín dụng cho
khách hàng có nhu cầu vay vốn và cung ứng các dịch vụ khác của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng, vốn được coi là điều kiện tiên quyết, là cơ sở, tiền
đề để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh tiếp theo. Thực tế hiện nay tại
các NHTM, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn, còn lại nguồn vốn để
kinh doanh được hình thành chủ yếu dựa vào vốn huy động, vốn đi vay và vốn
khác. Do vậy, huy động vốn được coi là yếu tố mang tính quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của mỗi ngân hàng trong bối cảnh tình hình hiện nay.
Trong thời gian qua, trước nhiệm vụ là đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế năng
động, đòi hỏi các NHTM và các tổ chức tín dụng phải mở rộng và nâng cao hiệu quả
huy động vốn của mình. Hầu hết các NHTM Việt Nam đã và đang phải đương đầu với
sự cạnh tranh ngày càng nóng bỏng và gay gắt trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh
đó, các NHTM còn phải đối mặt với thách thức đó là sự lựa chọn đầu tư vốn của người
dân và các tổ chức càng ngày càng đa dạng như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty
bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp... làm cho việc
cạnh tranh nhằm huy động vốn gửi vào ngân hàng cũng quyết liệt không kém với việc
cạnh tranh cho vay. Ngoài ra, các NHTM còn chịu sự chi phối bởi các chính sách, các
quy định từ phía NHNN... Đặc biệt là sự ra đời của Nghị quyết 11/2011/NQ - CP của
Chính phủ vào tháng 02/2011 với chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và chính sách
tài khóa thắt chặt cùng với quyết định tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Chính phủ…
Do đó, việc tăng cường, tìm kiếm khai thác tối đa các nguồn vốn ổn định với chi phí
hợp lý là yêu cầu trở nên cấp thiết và quan trọng đối với các NHTM. Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam (Maritimebank)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
nói chung và Maritimebank chi nhánh Phú Thọ nói riêng cũng không nằm ngoài xu
thế này.
Nhằm góp phần đưa ra các luận cứ khoa học cho Maritimebank chi nhánh
Phú Thọ có thể huy động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, thách thức; bối cảnh môi trường thể chế tài chính tiền tệ
chặt chẽ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng như hiện
nay, tác giả lựa chọn nghiên cứu “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài cho
luận văn thạc sĩ của mình.
* Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
Huy động vốn có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Vì vậy, cho đến thời điểm hiện nay có
nhiều tổ chức cá nhân đã quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu và công bố kết quả về các
nội dung có liên quan đến vấn đề này, có thể khái lược như sau:
Các nghiên cứu về những vấn đề lý luận liên quan, đáng chú ý có: Lê Thị
Mận (2010) trong Nghiệp vụ ngân hàng thương mại; Phan Thị Thu Hà (2007) trong
Giáo trình ngân hàng thương mại; Nguyễn Thị Mùi, (2006) trong Quản trị ngân
hàng thương mại; Phan Thị Cúc (2008) Bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương
mại tín dụng ngân hàng; Tô Ngọc Hưng (2009) trong Giáo trình ngân hàng thương
mại; Lê Thị Mận (2010), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại; F. Rederic S.Myshkin
(1992), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính; Peters. Rose (1999), Quản trị
Ngân hàng Thương mại và nhiều tác giả khác. Nhìn chung cho đến thời điểm hiện
nay có thể khẳng định các vấn đề lý thuyết liên quan đến huy động vốn của NHTM
đã cơ bản được làm rõ: các khái niệm, nội hàm, vai trò, vị trí, đặc điểm… Những
vấn đề lý thuyết này sẽ được luận văn kế thừa, nghiên cứu và hệ thống hóa một cách
phù hợp đối với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu về các vấn đề thực tiễn cũng có nhiều tác giả như: Đỗ Thị Ngọc

Anh (2012), Trao đổi về cơ chế áp dụng lãi suất trần trong huy động vốn của
NHTM hiện nay; Nguyễn Huy Cường (2006), Huy động vốn và sử dụng vốn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
ngân hàng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Đặng Văn
Du (2013), Nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sỹ Học viện Ngân hàng; Tô
Ngọc Hưng (1996), Những giải pháp tạo vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường; Phạm Thanh Thanh (2010),
Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công
thương chi nhánh Hai Bà Trưng; Dương Huyền Trang (2013), Giải pháp tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi
nhánh Hà Nội... Các tác giả này đã dựa trên cơ sở lý thuyết có liên quan, tiến hành
nghiên cứu thực trạng về huy động vốn tại các ngân hàng cụ thể, từ đó phân tích,
đánh giá, nhận diện những khó khăn, bất cập và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng. Các kết quả nghiên cứu này là
tài liệu tham khảo quan trọng cho luận văn về cách tiếp cận nghiên cứu cũng như
các kỹ thuật, phương pháp sử dụng.
Có thể thấy đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Nhìn
chung các nghiên cứu đã đề cập các vấn đề lý luận, bài học kinh nghiệm và giải
pháp về huy động vốn. Những kết quả này sẽ được luận văn chọn lọc, kế thừa, đồng
thời bổ sung phát triển thêm. Đối với trường hợp nghiên cứu về tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú
Thọ, cho đến thời điểm hiện nay chưa có công trình nào.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh
Phú Thọ
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan về hoạt động huy động
vốn của NHTM.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
- Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là các hoạt động huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ. Ngoài ra, đề tài còn
tiếp cận đến đối tượng là hoạt động cho vay để xem xét mối quan hệ giữa huy động
vốn - cho vay vốn; các tổ chức, cá nhân là đối tượng được Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ huy động vốn và một số đối tượng khác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về mặt thời gian: Số liệu phục vụ cho phân tích được lấy chủ yếu từ năm
2013 đến 2015.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi nội

dung về thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi
nhánh Phú Thọ từ năm 2013 đến năm 2015, tuy nhiên trong một số trường hợp sẽ
tiếp cận các nội dung về cho vay vốn để phân tích. Nội dung cụ thể:
+ Về cơ sở lý luận và thực tiễn tập trung vào một số điểm chủ yếu như: khái
niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, các yếu tố ảnh hưởng; bài học kinh nghiệm về
huy động vốn của một số NHTM trên thế giới và Việt Nam.
+ Tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá để làm rõ thực trạng huy động
vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian
qua (từ 2013-2015).
+ Phân tích định hướng phát triển và nhu cầu huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian tới.
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn tiến hành xây dựng và đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài nghiên cứu
Luận văn khi được thực hiện, dự kiến sẽ là công trình khoa học có ý nghĩa về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
phương diện lý luận. Đề tài sẽ hình thành một hệ thống lý luận liên quan đến
NHTM nói chung, đặc biệt là huy động vốn của NHTM nói riêng.
Về thực tiễn, đề tài mong muốn sẽ: cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản trị
nhất là Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ, các thông tin
sát thực về vấn đề huy động vốn. Đồng thời tham khảo một số các giải pháp do đề
tài đề xuất để nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những

thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản trị mà dự kiến còn là tài liệu tham
khảo cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến huy động vốn
tại các NHTM ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn trong NHTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam - Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về ngân Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ, quan niệm: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ
tài chính (Dương Hữu Hạnh,1973).
Đạo Luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã đưa ra định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng

tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại được hiểu là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán (Trần Huy Hoàng, 2007).
Từ những nhận định trên có thể thấy: NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng luôn giữ vai trò là một trong những tổ chức tài
chính quan trọng nhất trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp
ứng nhu cầu của xã hội (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
1.1.2.Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế
1.1.2.1. Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế
NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Khi sản xuất hàng hóa
phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng được mở rộng, nhu cầu về vốn để đầu tư
sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Mặt khác trong xã hội lại có một lượng vốn
nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác...
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có những
hoạt động và nghiệp vụ của NHTM, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản
xuất, cải tiến máy móc, tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày

càng phát triển (Phan Thị Cúc, 2008).
1.1.2.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khi sản xuất phải luôn đặt ra
và trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Sản xuất của doanh nghiệp phải phù hợp với tín hiệu của thị trường. Để có thể đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã, sản phẩm, đầu tư các trang thiết bị,
công nghệ hiện đại... Những hoạt động này luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và các NHTM có thể đáp ứng được vấn đề này. Nói cách khác,
NHTM là một cầu nối vững chắc giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp doanh
nghiệp nâng cao chất lượng về mọi mặt của sản xuất kinh doanh và từ đó tạo cho
doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh (Phan Thị Cúc, 2008)..
1.1.2.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của Ngân hàng
đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động
có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công
cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM
đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp
tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp
và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi
vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô.
Mặt khác thông qua NHTM, NHNN có thể ấn định mức lãi suất huy động,
quy định thời hạn cho vay, tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thực thi chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt nhằm quản lý lượng tiền trong lưu thông, đảm
bảo sự ổn định của thị trường tiền tệ. Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ
thống NHTM thườmg đạt hiệu quả trong thời gian ngắn nên thường được Nhà nước
sử dụng (Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002).
1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính
quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày càng
được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết, cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở các quốc gia luôn
gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới và là bộ phận cấu thành nên sự phát
triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính
quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò quan trọng trong
sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các
nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển.
Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các
NHTM nước ngoài, NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế (Phan Thị Cúc, 2008).
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình. Nhìn chung hoạt động của NHTM bao
gồm 3 lĩnh vực cơ bản:
- Huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản tạo tiền đề cho hoạt động của
NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình các NHTM thực
hiện huy động mọi nguồn vốn hợp pháp tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, tập
trung vào ngân hàng (luận văn sẽ đi sâu phân tích nghiệp vụ này).
- Hoạt động tín dụng: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các
NHTM Việt Nam. NHTM sử dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối

với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập chủ yếu để bù đắp các
loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
- Hoạt động ngân quỹ: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Mức dự trữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động, cơ cấu và tính chất nguồn vốn
của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.
- Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn…): Quan điểm
truyền thống cho rằng thu nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay
và đầu tư, nhưng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động quản lý các khoản mục
nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng như thu nhập từ các khoản mục tài sản
trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ và
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ huy động được vốn thì mới có nguồn vốn để cho
vay và đầu tư. Ngược lại, việc sử dụng vốn cho vay có hiệu quả sẽ giúp cho nền
kinh tế phát triển, tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động vào ngân hàng. Mặt khác
muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt các dịch vụ trung gian
của mình.
NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn, sử dụng
vốn này để cho vay với một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời gian nhất định,
người vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền lãi. Lãi thu được từ các khoản
cho vay và các khoản đầu tư sẽ tạo nên thu nhập của ngân hàng.
Để tạo lập được nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của mình, các
NHTM phải chi phí huy động vốn bao gồm những chi phí như: Tiền lãi; phí bảo

hiểm, các khoản chi phí môi giới, chi phí cho bộ máy quản lý, các chi phí khác. Với
mục tiêu tăng cường hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, hầu hết các
NHTM thường xuyên tìm cách khai thác các nguồn vốn với chi phí thấp nhất để mở
rộng cho vay và đầu tư. Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của các NHTM ở
Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp nhiều các loại hinh ̀ dịch vụ
tài chính khác như: Bảo hiểm, tín thác, đầu tư, kinh doanh chứng khoán… Xuất phát
từ xu hướng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các hoạt
động dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống,
thông qua việc đa dạng hoá hoạt động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có
thể cạnh tranh, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh so với các định chế tài
chính phi ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu
nhập từ chênh lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là “doanh lợi hối đoái”.

Như vậy, thu nhập của ngân hàng được hình thành từ các nguồn chính là lãi
cho vay, lợi tức từ các khoản đầu tư, thu phí dịch vụ và doanh lợi hối đoái. Lợi
nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực để ngân hàng nói
chung trong đó có NHTM nói riêng hoạt động, là cơ sở để tồn tại, trụ vững trong
cạnh tranh và phát triển (Tô Ngọc Hưng, 2009).
1.1.4. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Khái niệm về huy động vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác

nhằm đạt được mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng
chủ yếu là tiền. Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân
hàng hoặc vay từ bên ngoài. Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an
toàn. Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của NHTM. Đây là hoạt
động tìm kiếm các nguồn tài trợ, là hoạt động tiền đề để tiến hành các hoạt động
khác (Tô Ngọc Hưng, 2009; Lê Thị Mận, 2010)
1.1.4.2. Vai trò của huy động vốn

Đối với ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn
là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường
vốn (có quy mô vốn lớn) sẽ có khả năng thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng, có
khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên
thị trường. Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy
mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có các
ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt động của nó,
trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn
cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Hiệu quả công tác huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì nó là một nghiệp vụ truyền
thống của ngân hàng mà còn vì nó là một trong những hoạt động chủ yếu và mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả

công tác huy động vốn luôn là vấn đề được các NHTM chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn của
các thành phần kinh tế, của dân cư…Để đáp ứng được mọi yêu cầu này thì các ngân
hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự phát triển chung của
nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá “nhỏ bé” trước yêu cầu
phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn cần thiết để thực hiện sứ
mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các NHTM phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn
hiện có của mình và vấn đề nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra
rất bức thiết (Phan Thị Cúc, 2008; Tô Ngọc Hưng, 2009)...
Các NTHM hoạt động trên thị trường với tư cách là các trung gian tài chính
với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong xã hội, thúc đẩy nền kinh tế
không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn chính là việc thu hút các nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân hàng phân phối đến nơi thiếu vốn
(bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm tốt công tác huy động vốn cũng đồng
nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ quan trọng của mình. Cho nên mọi NHTM
đều ý thức được sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.


Đối với khách hàng

- Đối với dân cư
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết kiệm
tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều điều kiện
thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các
ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện lợi. Điều
này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm
khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các
hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà,
vừa an toàn tài sản.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế đều có
quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc
độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là
cần thiết (Peter S. Rose, 2001 Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002).


Đối với nền kinh tế

Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được
tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng
lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong xã hội.
Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế
lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát
triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi
NHTM có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.4.3. Các hình thức huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại



Phân loại căn cứ theo thời gian

Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Ngoài ra các NHTM còn kiểm soát và ra
quyết định đối với các hoạt động nghiệp vụ của mình. Theo thời gian hình thức huy
động chia thành (Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002):
- Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát
hành các công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số tiền được huy động ngắn hạn này được
dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để cho vay
trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn
định kém (Lê Thị Mận, (2010),.
- Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (1 năm đến 5 năm). Vốn huy
động trung hạn này các Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy
động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để các Ngân hàng thực hiện các hoạt
động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.

- Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường vốn.
Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ
5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất cao.

Phân loại theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư
Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những
người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định
- Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hóa đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của
doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng
luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ,
các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
khiến cho việc huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với
việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng.
- Huy động vốn từ Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng khác

Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa
các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường
xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng thương mại.
Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa… các NHTM
có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Quá
trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hay thị
trường ngoại tệ. Trong số những người cho Ngân hàng vay có 1 người đặc biệt đó là
Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối
cùng để cứu các NHTM thoát khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động vốn từ các Ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường
không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức huy động này
các Ngân hàng sử dụng không nhiều (Phan Thị Cúc, 2008; Tô Ngọc Hưng, 2009)...


Phân theo tài khoản tiền gửi của khách hàng

- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn, sinh lợi
và có sự thỏa thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì
ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng từ đó ngân hàng có thể
chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian đã ký kết.
Đối với loại tiền này, ngân hàng có nhiều loại thời hạn từ một tháng, ba tháng, sáu
tháng...mục đích là tạo ra nhiều kỳ hạn phù hợp với thời gian nhàn rỗi của số tiền
mà khách hàng có.
- Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ khi nào có
nhu cầu trong phạm vi số dư tài khoản. Với loại tiền gửi này ngân hàng có thể
không trả lãi, nhưng để thu hút khách đến với mình, các ngân hàng vẫn trả lãi chỉ
với mức lãi suất thấp. Bởi vì loại tiền gửi này rất biến động, khách hàng có thể rút


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×